Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Đống Đa (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
THƢƠNG TÍN - CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA

Ngành: Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201

Họ và tên học viên: Đào Thu Hương
Người hướng dẫn: PGS, TS Hoàng Xuân Bình

Hà Nội - Năm 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của em, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Hoàng Xuân Bình
Trường Đại học Ngoại thương.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đào Thu Hƣơng




ii

LỜI CẢM ƠN

Luận văn được hoàn thành sau quá trình học tập chương trình đào tạo Thạc
sỹ tại Trường Đại học Ngoại thương và quá trình nghiên cứu của bản thân em tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Đống Đa.
Em xin chân thành cám ơn các Thầy cô giáo Trường Đại học Ngoại thương
đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt thời
gian em học ở trường. Đồng thời em xin cảm ơn Ban Giám đốc, cán bộ nhân viên
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Đống Đa đã
giúp đỡ, hỗ trợ em trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn PGS.TS Hoàng
Xuân Bình đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn để em hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................. viii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN .................................. ix
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỂ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ..........................4
1.1. Hoạt động cho vay của NHTM ........................................................................4
1.2. Rủi ro trong hoạt động cho vay tại NHTM ......................................................5
1.2.1. Khái niệm rủi ro .........................................................................................5
1.2.2. Rủi ro trong hoạt động cho vay .................................................................6
1.3. Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại các NHTM .................................12
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay.................................12
1.3.2. Nội dung quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay ..................................13
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro cho vay tại NHTM ..............29
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN-CN ĐỐNG
ĐA .............................................................................................................................36
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín-CN Đống Đa ...........36
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín – Chi nhánh Đống Đa (Sacombank Đống Đa) ..............................36
2.1.2. Cơ cấu bộ máy, tổ chức ...........................................................................37
2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh ..............................................38
2.1.4. Thực trạng rủi ro cho vay tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín-CN
Đống Đa .............................................................................................................48


iv

2.2. Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại NH TMCP Sài Gòn
Thương Tín-CN Đống Đa .....................................................................................53
2.2.1. Thực trạng công tác phòng ngừa rủi ro cho vay .....................................53
2.2.3. Thực trạng công tác xử lý rủi ro cho vay ................................................64
2.3. Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay Ngân hàng
Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Đống Đa .......................73

2.3.1. Kết quả đạt được......................................................................................73
2.3.2. Hạn chế ....................................................................................................75
2.3.3. Nguyên nhân gây ra những hạn chế trong công tác phòng ngừa và xử lý
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Đống Đa
...........................................................................................................................77
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG
TÍN-CN ĐỐNG ĐA .................................................................................................87
3.1. Định hướng quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thương Tín-CN Đống Đa .............................................................................87
3.2. Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín-CN Đống Đa ...........................................................89
3.2.1. Xây dựng chính sách cấp phát tín dụng riêng cho chi nhánh trong từng
thời kỳ.................................................................................................................89
3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định, phân tích, đánh giá và quản lý khách
hàng. ..................................................................................................................91
3.2.3. Tăng cường công tác đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .96
3.2.4. Mua bảo hiểm cho khoản vay, tài sản đảm bảo, nhà xưởng, hoạt động
kinh doanh..........................................................................................................98
3.2.5. Công tác thẩm định giá tài sảm đảm bảo ................................................98
3.2.6. Thận trọng trong việc phát triển sản phẩm bảo lãnh ngân hàng ............99
3.2.7. Áp dụng các công cụ phân tán rủi ro.......................................................99
3.2.8. Nâng cao hiệu quả công tác xử lý RRTD. .............................................100
3.2.9. Gia tăng các biện pháp xử lý TSĐB nhằm hạn chể tổn thất đối với các


v

khoản nợ không có khả năng thu hồi ...............................................................100
3.2.10. Nghiên cứu, theo dõi tình hình kinh tế trong nước và trên địa bàn TP

Hà Nội và các tỉnh lân cận ..............................................................................102
3.3. Một số kiến nghị ...........................................................................................103
3.3.1. Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín .............103
3.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam .................................................104
3.3.3. Đối với chính phủ ..................................................................................106
KẾT LUẬN ............................................................................................................108
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................109


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TÊN VIẾT TẮT

GIẢI THÍCH

BĐS

Bất động sản

CBNV

Cán bộ nhân viên

CN

Chi nhánh

CIC


Trung tâm thông tin tín dụng

DN

Doanh nghiệp

KH

Khách hàng

LN

Lợi nhuận

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

PGD

Phòng giao dịch


RRTD

Rủi ro tín dụng

SACOMBANK

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín

TC

Tổ chức

TCKT

Tổ chức kinh tế


vii

TCTD

Tổ chức tín dụng

TP

Thành phố

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


TSBĐ

Tài sản bảo đảm

VAMC

Công ty TNHH một thành viên Quản lý tài sản
của các tổ chức tín dụng Việt Nam

VND

Việt Nam Đồng


viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng tài sản của Sacombank Đống Đa năm 2014 - 2016 ........................39
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của Sacombank Đống Đa năm 2014 – 2016 .....41
Bảng 2.3: Tình hình sử dụng vốn của Sacombank Đống Đa năm ............................44
2014 - 2016 ...............................................................................................................44
Bảng 2.4: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014- 2016 ..............................47
Bảng 2.5: Tình hình phân loại nợ tại Sacombank Đống Đa từ năm 2014 đến hết quý
II/ 2017 ......................................................................................................................48
Bảng 2.6: Tình hình khách hàng quá hạn tại Sacombank Đống Đa từ năm 2014 đến
hết quý II/2017 ..........................................................................................................49
Bảng 2.7: Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tại Sacombank Đống Đa ..................64
từ năm 2014 đến quý II/2017 .................................................................................64
Bảng 2.8: Tình hình Dư nợ phân theo TSBĐ tại Sacombank Đống Đa từ năm 2014

đến quý II/2017 ......................................................................................................66

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô hình quản trị rủi ro “3 lớp phòng vệ” ................................................18
Sơ đồ 2.1: Tổ chức của Sacombank – Chi nhánh Đống Đa ......................................37
Sơ đồ 2.2: Quy trình xử lý nợ quá hạn tại Sacombank .............................................71

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ nợ quá hạn tại Sacombank Đống Đa giai đoạn từ 2014 đến quý
2/2017 ........................................................................................................................50
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ xấu tại Sacombank Đống Đa giai đoạn từ 2014 đến quý 2/2017 52
Biểu đồ 2.3: Dư nợ phân theo TSBĐ tại Sacombank Đống Đa giai đoạn từ 2014 đến
quý 2/2017 .................................................................................................................67
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu TSBĐ tại Sacombank Đống Đa giai đoạn từ 2014 đến quý
2/2017 ........................................................................................................................67


ix

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn “Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Đống Đa” được kết cấu gồm 3
chương, với tổng số 108 trang (không kể phần danh mục bảng biểu và mục lục).
Trong đó chương 1 gồm 31 trang (từ trang 4 đến trang 34), chương 2 gồm 51 trang
(từ trang 35 đến trang 85), chương 3 gồm 21 trang (từ trang 86 đến trang 106). Luận
văn bao gồm 12 bảng biểu và 03 sơ đồ. Các kết quả chính luận văn đạt được là:
Thứ nhất, luận văn đã khái quát lí luận chung về quản trị rủi ro cho vay tại
Ngân hàng thương mại
Thứ hai, luận văn đã tập trung đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng công tác
quản trị rủi ro cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín –

Chi nhánh Đống Đa.
Thứ ba, luận văn đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường quản trị
rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương
Tín – Chi nhánh Đống Đa trong thời gian tới.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cho vay là hoạt động chiếm tỷ trọng chủ yếu trong các hoạt động
của ngân hàng thương mại, đem lại nguồn thu chính cho mỗi ngân hàng. Tuy nhiên,
hoạt động này lại luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, nợ quá hạn, nhất là trong vài năm trở lại
đây.
Rủi ro cho vay, nợ xấu đang là vấn đề hết sức nóng và khá nhức nhối của hệ
thống ngân hàng thời gian qua. Nợ xấu gây tác động tiêu cực đến việc lưu thông
dòng vốn vào nền kinh tế và tính an toàn, hiệu quả kinh doanh của chính các ngân
hàng. Để giải quyết vấn đề quản trị rủi ro cho vay thì việc phân tích, đánh giá,
phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng trong hệ thống ngân hàng cần có một cách nhìn
mới hơn.
Ngành ngân hàng hội nhập quốc tế ngày càng sâu sắc, dưới áp lực cạnh tranh,
sự gia nhập của nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài, việc xây dựng hệ thống phòng
ngừa và xử lý rủi ro cũng cần có nhiều thay đổi, cập nhật theo thời đại và thế giới.
Với quy mô hoạt động ngày càng mở rộng và phát triển, Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Đống Đa cần giải quyết dứt điểm các vấn đề về
rủi ro cho vay, nợ xấu hiện hữu, có giải pháp phòng ngừa rủi ro hợp lý, toàn diện để
hoạt động tín dụng đem lại hiệu quả hơn nữa trong thời gian tới.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, yêu cầu đặt ra là phải kiểm soát tăng trưởng
tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn trong hoạt động
tín dụng trong thời gian tới. Đồng thời xử lý nhanh gọn, dứt điểm các rủi ro đối với

hoạt động tín dụng đã phát sinh thời gian qua. Để đạt được mục tiêu này, Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Đống Đa cần phải phân tích, nhận dạng,
đo lường được các nguyên nhân gây ra rủi ro đối với hoạt động tín dụng để xử lý rủi
ro phát sinh và đề ra các giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, nên tác giả đã lựa chọn đề
tài “Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Sài Gòn Thương Tín-Chi nhánh Đống Đa” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn
thạc sỹ kinh tế.


2

2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro
cho vay tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín- Chi nhánh Đống Đa.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản trị rủi ro cho vay của
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín- Chi nhánh Đống Đa.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là các hoạt động cho vay và quản trị rủi ro
cho vay áp dụng đối với tổ chức kinh tế và cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín- Chi nhánh Đống Đa trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016 và các
giải pháp từ nay đến năm 2020.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động quản trị rủi ro cho vay của
NHTM nói chung, tìm ra phương pháp luận để tăng cường quản trị rủi ro cho vay
tại NHTM
- Tìm hiểu thực trạng, phân tích nguyên nhân, kết quả, hạn chế của hoạt động
quản trị rủi ro cho vay tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín-CN Đống Đa.
- Trên cơ sở các định hướng phát triển của ngân hàng, đề xuất các giải pháp
và kiến nghị nhằm tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của Ngân

hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín-CN Đống Đa
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu: Thu thập những thông tin, dữ liệu
cần thiết cho việc nghiên cứu về quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay. Đây là
phương pháp được sử dụng để tập hợp những thông tin, số liệu thực sự cần thiết cho
đề tài.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Dùng phương pháp thống kê mô tả, so
sánh để phân tích các số liệu đã thu thập được. Ngoài ra còn được sử dụng để đánh
giá thực trạng quản trị rủi ro cho vay từ đó đưa ra các nhận xét, đề xuất các giải
pháp để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro cho vay của Ngân hàng.
- Phương pháp so sánh: Dựa vào những số liệu để tiến hành so sánh, đối


3

chiếu (cả về tương đối lẫn tuyệt đối) để tìm ra sự tăng giảm của giá trị giúp làm rõ
hơn trong quá trình phân tích hoạt động cho vay cũng như quản trị rủi ro cho vay
của ngân hàng.
6. Cấu trúc của luận văn
Gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Tổng quan về quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín- Chi nhánh Đống Đa.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín- Chi nhánh Đống Đa.


4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỂ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay của NHTM
Ngân hàng thƣơng mại là tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi
nhuận theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp
luật. Các hoạt động ngân hàng cơ bản đó là nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng
các dịch vụ thanh toán.Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng
một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có
hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo
lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Điều 4, mục 16 của Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010 đã định
nghĩa: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại để tạo
ra lợi nhuận. Doanh thu từ hoạt động cho vay mới bù đắp nổi chi phí tiền gửi, chi
phí dự trử, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn trôi nổi, chi phí thuế các loại
và các chi phí rủi ro đầu tư.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì nhu cầu về vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của tầng lớp dân cư các doanh nghiệp các tổ chức kinh tế ngày
càng lớn. Do vậy lượng cho vay của các NHTM càng tăng và kèm theo thì nó thì
các loại hình cho vay ngày càng được mở rộng và phát triển hết sức đa dạng.
Nói đến cho vay tức là nói đến rủi ro cao. Đa phần rủi ro tín dụng xảy ra đều
bắt nguồn từ những khoản cho vay của NHTM. Đối với những khoản cho vay càng
lớn thì độ rủi ro càng cao. Mỗi một rủi ro xảy ra đều có tác động đến hoạt động của
ngân hàng. Có thể nói nghiệp vụ cho vay là một nghiệp vụ phức tạp, độ an toàn
thấp, rủi ro cao nhưng lại là hoạt động không thể thiếu được, quyết định và ảnh
hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của NHTM.



5

1.2. Rủi ro trong hoạt động cho vay tại NHTM
1.2.1. Khái niệm rủi ro
Nhiều nhà kinh tế học đã định nghĩa “rủi ro” theo các cách khác nhau. Frank
Knight, một học giả người Mỹ đầu thế kỷ 20 định nghĩa “rủi ro là sự bất trắc có thể
đo lường được” (Peter S.Rose, 2001, tr.233). Alain Willet cho rằng “rủi ro là sự bất
trắc có thể liên quan đến biến cố không mong đợi” (Peter S.Rose, 2001, tr.6). Theo
Peter Rose, rủi ro đối với một ngân hàng có nghĩa là “mức độ không chắc chắn liên
quan tới một vài sự kiện” (Peter S.Rose, 2001, tr.207). Nhìn chung các định nghĩa
tuy có khác nhau nhưng đều thống nhất ở một điểm coi rủi ro là sự bất trắc không
mong đợi, diễn ra bất ngờ, gây ra thiệt hại và có thể đo lường được.
Trong lĩnh vực kinh doanh, rủi ro được hiểu là khả năng giảm sút về tài sản
hay sự giảm sút lợi nhuận thực tế với lợi nhuận dự kiến, hoặc là những bất trắc
ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, tác
động xấu đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một cách khác, rủi ro trong
kinh doanh là khả năng xảy ra các biến cố không lường trước, khi xảy ra sẽ làm cho
kết quả thực tế khác xa kết quả mong muốn, dự kiến. Do đó, chấp nhận có rủi ro
trong kinh doanh và từ đó tìm ra giải pháp hạn chế rủi ro là yêu cầu đòi hỏi chính
đáng của mỗi doanh nghiệp.
Đối với các NHTM, rủi ro là những biến cố không mong đợi có thể xảy ra gây
mất mát, thiệt hại về tài sản, thu nhập trong quá trình hoạt động. Các NHTM cần
đánh giá cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro – lợi ích nhằm tìm ra những
cơ hội đạt được lợi ích xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận. Các NHTM sẽ hoạt
động tốt nếu mức rủi ro mà các NHTM gánh chịu là hợp lý và kiểm soát được, đồng
thời nằm trong phạm vi khả năng các nguồn lực tài chính của NHTM.
Trên thực tế, rủi ro ngân hàng khá đa dạng, ngoài 3 loại rủi ro chính là rủi ro
tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động cũng bao gồm rủi
ro pháp lý, rủi ro tuân thủ, rủi ro hệ thống, rủi ro công nghệ thông tin, rủi ro về tài

sản, rủi ro về con người… Gắn liền với hoạt động cho vay của ngân hàng là rủi ro
tín dụng.


6

1.2.2. Rủi ro trong hoạt động cho vay
1.2.2.1. Khái niệm về rủi ro trong hoạt động cho vay
Có nhiều quan niệm về rủi ro trong hoạt động cho vay. Theo định nghĩa của
Uỷ ban Basel: “Rủi ro trong hoạt động cho vay là khả năng mà khách hàng vay
hoặc bên đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những điều
khoản đã thoả thuận”; cũng theo Uỷ ban này, một định nghĩa khác có thể nêu ra là
“Rủi ro thất thoát đối với một ngân hàng là sự vỡ nợ của người giao ước trong hợp
đồng, trong đó sự vỡ nợ được xác định là bất kỳ sự vi phạm nghiêm trọng nào đối
với nghĩa vụ hợp đồng khi hoàn trả gốc và/hoặc lãi” (Ủy ban Basel, Hiệp ước vốn
Basel II, 2003).
Theo Thomas P.Fitch trong Từ điển thuật ngữ Ngân hàng do nhà xuất bản Barron
ấn hành năm 1997: “Rủi ro cho vay là loại rủi ro xảy ra khi người vay không thanh toán
được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ”. Cùng với rủi ro
lãi suất, rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro chủ yếu trong hoạt động cho vay của
ngân hàng.

Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của NHNN v/v Quy
định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và
việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng tại
khoản 1, điều 3 đề cập khái niệm: “Rủi ro cho vay trong hoạt động ngân hàng là
tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng do khách hàng không
thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của
mình theo cam kết”.
Có thể có nhiều cách khác nhau để định nghĩa về rủi ro trong hoạt động cho

vay, song các quan niệm về rủi ro trong hoạt động cho vay đều hội tụ với nhau về
bản chất đó là: Rủi ro trong hoạt động cho vay là khả năng xảy ra những thiệt hại về
kinh tế mà NHTM phải gánh chịu do khách hàng vay vốn thanh toán nợ không
đúng hạn hoặc không hoàn trả được nợ vay (gồm gốc vay và/hoặc lãi vay).
1.2.2.2. Nguyên nhân của rủi ro trong hoạt động cho vay


Nguyên nhân khách quan từ môi trƣờng bên ngoài


7

- Môi trường chính trị, pháp lý: hoạt động kinh doanh các của ngân hàng
thương mại liên quan đến nhiều lĩnh vực kinh tế, mang tính xã hội cao, khi tình hình
chính trị, hệ thống pháp luật ổn định và lành mạnh thì môi trường kinh doanh của
NHTM sẽ có nhiều thuận lợi. Ngược lại nếu tình hình chính trị kém ổn định, môi
trường pháp lý thiếu đồng bộ, có nhiều khe hở thì rất dễ bị lợi dụng gây ra tình trạng
tham ô, chiếm đoạt tài sản,... Kinh tế xã hội kém ổn định dẫn đến kinh doanh gặp
nhiều khó khăn, ngân hàng cho vay gặp nhiều rủi ro.
- Môi trường tự nhiên: Những biến động lớn về thời tiết, khí hậu gây ảnh
hưởng hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp,
điều kiện tự nhiên là yếu tố khó dự đoán, nó thường xẩy ra bất ngờ với thiệt hại lớn
ngoài tầm kiểm soát của con người. Vì vậy khi có thiên tai địch hoạ xẩy ra khách
hàng cùng các ngân hàng cho vay sẽ có nguy cơ tổn thất lớn, phương án, dự án kinh
doanh không có nguồn thu … Điều đó đồng nghĩa với các ngân hàng cho vay phải
cùng chia sẽ rủi ro với khách hàng của mình. Ở Việt Nam do thời tiết diễn biến
phức tạp nên môi trường tự nhiên đươc coi là nguyên nhân gây ra rủi ro cho hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng cho vay khi đầu tư phát triển các thành phần
kinh tế.
Môi trường kinh tế xã hội: Môi trường kinh tế xã hội trong một nước biến

động chịu ảnh hưỏng của những biến động từ nền kinh tế thế giới, đó là nguyên
nhân làm phát sinh rủi ro trong hoạt động kinh doanh của nền kinh tế, từ đó ảnh
hưởng tới các lĩnh vực kinh tế trong đó hoạt động kinh doanh tiền tệ chứa nhiều
nguy cơ rủi ro lớn nhất.
Sự thay đổi các mối quan hệ quốc, các quan hệ ngoại giao của chính phủ
củng là nguyên nhân gây ra rủi ro lớn cho hoạt động cho vay của ngân hàng cho
vay.
Bên cạnh đó hoạt động cho vay phụ thuộc rất nhiều thói quen, truyền thống,
tập quán của ngươi dân. Những yếu tố đó nhiêu khi gây khó khăn và hạn chế mở
rộng hoạt động cho vay của các ngân hàng cho vay.


8

Tất cả những nguyên nhân khách quan trên nếu không được dự báo, và có
biện pháp phòng ngừa kịp thời sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường kinh doanh
và điều kiện kinh doanh của ngân hàng cho vay và khách hàng vay vốn.


Nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng

- Rủi ro liên quan đến đạo đức của khách hàng: Trong hoạt động cho vay bất
động sản, không thể tránh khỏi trường hợp khách hàng cố tình lừa gạt ngân hàng, ví
dụ: Nhiều doanh nghiệp do thiếu năng lực về khả năng quản lý tài chính lại không
có tài sản thế chấp hợp lệ do đó không đủ điều kiện để đảm bảo an toàn cho việc
vay vốn ngân hàng. Họ đã lập các số liệu, giấy tờ giả mạo hòng qua mắt ngân hàng
và được ngân hàng cho vay vốn. Có trường hợp người vay lợi dụng ngân hàng
không thể kiểm soát hết được hoạt động kinh doanh của mình nên các doanh nghiệp
đã sử dụng vốn vay của ngân hàng vào mục đích khác với hợp đồng đã cam kết.
Một số doanh nghiệp do kinh doanh kém hiệu quả hoặc do đạo đức kém đã cố tình

chây ỳ, không trả nợ cho ngân hàng, thậm chí còn bỏ trốn.Trong trường hợp này
ngân hàng hoàn toàn bị thua thiệt và chỉ còn trông chờ vào việc xử lý tài sản thế
chấp.
- Rủi ro do khả năng quản lý kinh doanh yếu kém: Rủi ro xuất phát từ chính sự
yếu kém trong kinh doanh của bản thân người đi vay. Sự cạnh tranh khắc nghiệt của
thị trường luôn đặt doanh nghiệp trong tình trạng phải có sự nỗ lực cao độ vì bất kì
một sự sai sót nào trong phương thức quản lý kinh tế cũng như quản lý tài chính đều
dẫn đến thua lỗ, phá sản doanh nghiệp ảnh hưởng đến khả năng trả nợ NH.
- Rủi ro do tình hình tài chính yếu kém: Trong nền kinh tế thị trường, các
doanh nghiệp phải chịu sự cạnh tranh gay gắt và để tồn tại thì các doanh nghiệp
phải nỗ lực hết mình trong những quan hệ phức tạp của xã hội. Tuy nhiên, rủi ro vẫn
là điều không thể tránh khỏi. Bản thân doanh nghiệp bị lừa đảo hoặc bạn hàng của
doanh nghiệp gặp rủi ro. Trong nền kinh tế doanh nghiệp có rất nhiều mối quan hệ
với các tổ chức kinh tế khác và cũng giống như ngân hàng doanh nghiệp cũng có
thể bị rủi ro từ phía các đối tác của mình làm cho doanh nghiệp bị thua lỗ, không có
khả năng trả nợ cho ngân hàng.


9

Đối với khách hàng cá nhân, sự sụt giảm về thu nhập (từ lương, từ kinh doanh,
hay từ thu nhập khác do khách hàng bị thất nghiệp, làm ăn thua lỗ, hay bị tai nạn,
ốm đau…) sẽ dẫn đến sức mạnh tài chính bị suy giảm đặt họ vào tình trạng không
trả được nợ đúng hạn hoặc không có khả năng trả nợ


Nguyên nhân từ phía Ngân hàng:

- Do chính sách tín dụng kém hiệu quả: Lựa chọn khách hàng không đúng với
cấp độ rủi ro của họ. Những thông tin về khách hàng là căn cứ để ngân hàng xác

định mức rủi ro của họ. Từ những thông tin này, cán bộ tín dụng sẽ thực hiện việc
chấm điểm tín dụng để xác định mức rủi ro cho người vay. Chấm điểm tín dụng
không chính xác sẽ dẫn đến việc không xác định được đúng mức rủi ro của khách
hàng, không có những biện pháp để đề phòng và hạn chế rủi ro thích hợp và như
vậy sẽ gây thiệt hại cho Ngân hàng. Rủi ro cho vay BĐS cũng xảy ra khi ngân hàng
theo đuổi một chính sách tín dụng thái quá trong cạnh tranh, như nới lỏng các quy
định cho vay, quy chế cho vay chưa chặt chẽ, quá cụ thể hoặc quá linh hoạt đếu làm
gia tăng rủi ro tín dụng, giảm lãi suất xuống mức không bù đắp được những chi phí
cần thiết để giành giật khách hàng hoặc tăng lãi suất quá cao làm khách hàng khó
khăn trong việc trả lãi...
- Do thiếu thông tin: Thực tế cho thấy việc cấp tín dụng kém hiệu quả một
phần là do Ngân hàng thiếu thông tin về người đi vay. Mục đích của việc thu thập
thông tin là xác định thiện chí và khả năng trả nợ của người vay. Thông tin không
đầy đủ thì ngân hàng không thể xác định được đúng mức độ rủi ro của khoản vay,
thiện chí của người đi vay và dẫn đến rủi ro cho ngân hàng. Việc cung cấp thông tin
chủ yếu qua Trung tâm thông tin tín dụng. Ngân hàng không có đủ thông tin về các
số liệu thống kê, chỉ tiêu để phân tích và đánh giá khách hàng,.. dẫn đến việc xác
định sai hiệu quả của phương án xin vay, hoặc xác định thời hạn cho vay và trả nợ
không phù hợp với phương án kinh doanh của khách hàng.
- Do cán bộ tín dụng thiếu năng lực, vi phạm đạo đức nghề nghiệp: Điều này
thể hiện ở sự yếu kém về trình độ chuyên môn, trình độ nắm bắt các thông tin trên
thị trường, trình độ dự đoán và hiểu biết các lĩnh vực sản xuất kinh doanh còn hạn


10

chế, đặc biệt là cán bộ trực tiếp nhận hồ sơ khách hàng khiến cho rủi ro cho vay
BĐS tăng khi chấp thuận giải ngân những dự án không khả thi hay thậm chí bị
khách hàng lừa gạt. Rủi ro do cán bộ nhân viên ngân hàng thoái hóa, thiếu đạo đức.
Các cán bộ này không phải có trình độ năng lực yếu kém mà là vì tư lợi cá nhân,

cấu kết với khách hàng dẫn đến những tiêu cực, khiến cho rủi ro với các khoản vay
này là rất cao.


Nguyên nhân do tài sản bảo đảm

Tài sản bảo đảm là tài sản thuộc sở hữu của người đi vay hoặc sở hữu của bên
thứ 3 dùng để cầm cố, thế chấp cho ngân hàng. Một tài sản bảo đảm phải thỏa mãn
3 điều kiện: dễ định giá, quyền sở hữu hợp pháp, có tính khả mại (khả năng chuyển
nhượng trên thị trường) cao. Tuy nhiên các tài sản bảo đảm có thể bị suy giảm giá
trị do giá cả thị trường biến động theo chiều hướng bất lợi hoặc do bản thân tài sản
trong quá trình sử dụng bị hao mòn lớn hơn dự kiến. Ngoài ra ngân hàng có thể gặp
khó khăn trong việc tiếp cận, nắm giữ và xử lý tài sản bảo đảm.
1.2.2.3. Hậu quả của rủi ro trong hoạt động cho vay


Đối với khách hàng

Đối với bản thân chủ thể không có khả năng hoàn trả vốn (lãi) cho ngân hàng
thì họ gần như không có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng và thậm chí là cả
những nguồn khác trong nền kinh tế do đã mất đi uy tín.
Cơ hội tiếp cận vốn ngân hàng của các chủ thể đi vay khác cũng bị hạn chế
hơn khi rủi ro cho vay bất động sản xảy ra buộc các NHTM hoặc thắt cho vay hay
thậm chí phải thu hẹp quy mô hoạt động.
Các chủ thể gửi tiền vào ngân hàng có nguy cơ không thu hồi được khoản tiền
gửi và lãi nếu như các ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản.


Đối với Ngân hàng


Khi rủi ro cho vay bất động sản xảy ra, ngân hàng không thu được vốn tín
dụng đã cấp và lãi cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy
động khi đến hạn, điều này sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi,


11

vòng quay vốn tín dụng giảm làm cho ngân hàng kinh doanh không hiệu quả, chi
phí của ngân hàng tăng lên so với dự kiến.
Tỷ lệ nợ quá hạn cao làm cho uy tín, niềm tin vào tiềm lực tài chính của ngân
hàng bị suy giảm, dẫn đến làm giảm khả năng huy động vốn của ngân hàng, nghiêm
trọng hơn nó có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản. Nếu một khoản vay nào đó bị mất
khả năng thu hồi thì ngân hàng phải sử dụng các nguồn vốn của mình để trả cho
người gửi tiền, đến một chừng mực nào đó, ngân hàng không có đủ nguồn vốn để
trả cho người gửi tiền thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán,
có thể dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh khoản. Kết quả là làm thu hẹp quy mô kinh
doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy tín, sức cạnh tranh giảm, kết quả kinh doanh
của ngân hàng ngày càng xấu có thể dẫn ngân hàng đến thua lỗ, đẩy ngân hàng đến
bờ vực phá sản và đe dọa sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng.


Đối với nền kinh tế:

Hệ thống ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là kênh thu hút
và cung cấp tiền cho các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trong nền kinh tế. Do đó,
rủi ro cho vay bất động sản có ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế. Ở mức độ thấp,
rủi ro cho vay bất động sản khiến cơ hội tiếp cận vốn mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh hoặc tiêu dùng của các khách hàng bị hạn chế, ảnh hưởng xấu đến khả
năng tăng trưởng của nền kinh tế cũng như sự phát triển của thị trường bất động
sản. Ở mức độ cao hơn, khi có một ngân hàng lâm vào tình trạng khó khăn dẫn đến

phá sản, thì hiệu ứng dây chuyền rất dễ xảy ra trong toàn bộ hệ thống ngân hàng,
gây nên khủng hoảng đối với toàn bộ nền kinh tế, ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống
xã hội và sự phát triển của đất nước.
Tóm lại, rủi ro cho vay bất động sản của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác
nhau: nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay,
nặng nhất là khi ngân hàng không thu được vốn, lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn
đến ngân hàng bị lỗ hoặc mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục
được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung
và hệ thống ngân hàng nói riêng. Rủi ro cho vay bất động sản là nguyên nhân kìm


12

hãm sự phát triển của thị trường bất động sản. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị
ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm
thiểu rủi ro.
1.3. Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại các NHTM
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay
Quản trị rủi ro là quá trình ngăn ngừa khả năng xuất hiện một kết quả không
mong đợi của các biến cố sẽ xảy ra trong tương lai. Hay nói cách khác, quản trị rủi
ro là quá trình nhận dạng, đo lường, kiểm soát và tài trợ những nguy cơ rủi ro về tài
sản và thu nhập từ các hoạt động xản xuất - kinh doanh - dịch vụ của một tổ chức.
Quản trị rủi ro không có nghĩa là né tránh rủi ro mà là đối diện với rủi ro để lựa
chọn rủi ro nào sẽ lưu giữ và rủi ro nào phải chuyển giao. Mục tiêu của quản trị rủi
ro là: tối thiểu hóa hậu quả của tổn thất, loại trừ tổn thất từ các rủi ro bất ngờ, tối
thiểu hóa tổn thất có thể xuất hiện
Quản trị rủi ro của NHTM có thể hiểu là quá trình tác động có tổ chức, có
hướng đích của các nhà quản trị ngân hàng lên các đối tượng quản trị và khách thể
kinh doanh nhằm mục tiêu phòng ngừa, hạn chế và giảm thiểu rủi ro trong kinh
doanh từ đó nâng cao mức độ an toàn, khả năng sinh lời và đạt được các mục tiêu

tăng trưởng trong ngắn hạn và dài hạn của mỗi NHTM.
Nhiều nhà nghiên cứu và hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng cho rằng: Quản
trị rủi ro trong hoạt động cho vay là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược,
chính sách quản lý và kinh doanh cho vay nhằm tối đa hoá lợi nhuận trong phạm vi
mức rủi ro có thể chấp nhận. Kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay ở mức có thể
chấp nhận là việc NHTM tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm
thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh cho vay, nhằm tăng doanh thu cho vay,
giảm thấp chi phí bù đắp rủi ro, nhằm đạt được hiệu quả trong kinh doanh cho vay
cả trong ngắn hạn và dài hạn. Kiểm soát quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay là
một bộ phận quan trọng trong cách tiếp cận rủi ro tổng thể và được coi là đóng vai
trò cốt tử cho sự thành công của ngân hàng trong dài hạn.
Tóm lại, có thể đề cập khái niệm quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay ở


13

các góc độ khác nhau, nhưng bản chất là giống nhau và đứng trên góc độ của quản
trị học, luận văn đưa ra khái niệm: quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay là quá
trình các ngân hàng tiến hành hoạch định, tổ chức triển khai thực hiện và giám sát
kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp cho vay, nhằm tối đa hoá lợi nhuận của ngân hàng
với mức rủi ro có thể chấp nhận.
1.3.2. Nội dung quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay
Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay là quá trình xây dựng và thực thi các
chiến lược, chính sách quản lý và kinh doanh cho vay nhằm tối đa hóa lợi nhuận
trong phạm vi mức rủi ro có thể chấp nhận. Kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho
vay ở mức có thể chấp nhận là việc NHTM tăng cường các biện pháp phòng ngừa,
hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh cho vay, nhằm tăng
doanh thu cho vay, giảm thấp chi phí, bù đắp rủi ro, nhằm đạt được hiệu quả trong
kinh doanh cho vay cả trong ngắn hạn và dài hạn. Kiểm soát quản trị rủi ro trong
hoạt động cho vay là một bộ phận quan trọng trong cách tiếp cận rủi ro tổng thể và

được coi là đóng vai trò quan trọng cho sự thành công của ngân hàng trong dài hạn.
Tóm lại, có thể đề cập khái niệm quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay ở
các góc độ khác nhau, nhưng bản chất là giống nhau và đứng trên góc độ của quản
trị học, chúng ta có thể diễn giải nội dung quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay là
quá trình các ngân hàng tiến hành hoạch định, tổ chức triển khai thực hiện và giám
sát kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp cho vay, nhằm tối đa hóa lợi nhuận của ngân
hàng với mức rủi ro có thể chấp nhận được.
1.3.2.1. Nhận dạng rủi ro
Nhận dạng rủi ro cho vay bất động sản là quá trình xác định liên tục và có hệ
thống những rủi ro có thể xảy ra đối với những khoản cho vay bất động sản. Bất kỳ
khoản vay nào cũng có tồn tại những vấn đề, việc sớm nhận diện những vấn đề và
có những biện pháp theo dõi, xử lý nhanh chóng làm hạn chế những tổn thất có thể
xảy ra. Các dấu hiệu nhận biết rủi ro cho vay bất động sản có thể chia làm một số
nhóm dấu hiệu sau:
Nhóm dấu hiệu liên quan đến thị trường bất động sản: Nhu cầu thị trường


14

thay đổi, biến động lớn; thị trường nhà đất quá nóng hay đóng băng cũng đều gây ra
những tác động tiêu cực; giá bất động sản tăng quá nhanh sụt giảm liên tục; tồn kho
bất động sản gia tăng cũng chính là nguyên nhân gây ra nợ xấu bất động sản.
Nhóm dấu hiệu liên quan đến chính sách tài chính tiền tệ liên quan tới cho
vay BĐS: Ví dụ chính sách tiền tệ mở rộng những năm 2006-2007 làm tăng trưởng
tín dụng quá nhanh là một trong những nguyên nhân gây ra bong bóng bất động
sản; chính sách tiền tệ thắt chặt năm 2008 và 2011-2012 nhằm chống lạm phát lại
khiến thị trường bất động sản đóng băng do tín dụng bị siết quá mức.
Nhóm dấu hiệu liên quan đến khách hàng vay BĐS: như khách hàng trì hoãn
hoặc gây khó khăn với ngân hàng trong việc kiểm tra theo định kỳ mà không có sự
giả thích minh bạch, thuyết phục; Chậm gửi hoặc trì hoãn gửi các báo cáo tài chính;

điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần không rõ lý do; chậm thanh toán các khoản lãi đến
hạn hay sự sụt giảm bất thường số dư tài khoản thanh toán tại ngân hàng... Quan
trọng hơn cả là việc phân tích đánh giá khách hàng cần được thực hiện ngay từ khi
bắt đầu tiếp xúc khách hàng. Nội dung phân tích khách hàng có thể theo các chỉ tiêu
định tính và định lượng. Các chỉ tiêu định tính được thể hiện rõ nét qua mô hình 5C
với 5 tiêu chí được sử dụng để đánh giá, thẩm định khách hàng, bao gồm Tư cách
của người vay (Character); Năng lực của người vay (Capacity); Thu nhập của người
đi vay (Capacity- Cashflow); Tài sản bảo đảm (Collateral); Các điều kiện quy định
của ngân hàng (Conditions) hoặc mô hình 6C thì có thêm tiêu chí Kiểm soát
(Control). Các chỉ tiêu định lượng có thể được tính trực tiếp từ báo cáo tài chính của
doanh nghiệp.
Ngoài ra, cũng cần phải thường xuyên kiểm soát công việc và hành vi của cán
bộ ngân hàng khi cho vay bất động sản như các biểu hiện thiếu trách nhiệm trong
công việc, không tuân thủ quy trình, không kiểm tra giám sát sau vay, năng lực hạn
chế... Việc nhận diện sớm các dấu hiệu sẽ giúp các NHTM thực hiện được các biện
pháp tiếp theo để phòng tránh, kiểm soát và giảm nhẹ được rủi ro.
1.3.2.2. Đo lường rủi ro
Đo lường rủi ro trong cho vay bất động sản là việc xây dựng mô hình thích


15

hợp để lượng hóa mức độ các rủi ro cũng như biết được xác suất xảy ra rủi ro, mức
độ tổn thất khi rủi ro xảy ra để xem xét khả năng xử lý và chấp nhận tổn thất của
ngân hàng. Các mô hình đo lường rủi ro trong cho vay BĐS thường được phát triển
theo hai hướng: đo lường rủi ro riêng biệt và đo lường rủi ro danh mục cho vay.


Đo lƣờng rủi ro đối với từng khoản vay riêng biệt


Mô hình điểm số Z (Z - Credit scoring model): là mô hình do E.I.Altman xây
dựng để cho điểm tín dụng đối với các doanh nghiệp vay vốn. Đại lượng Z dùng để
làm thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với người đi vay và phụ
thuộc vào:

Trị số của các chỉ số tài chính của người vay và Tầm quan trọng của

các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay trong quá khứ. Từ
đó Altman đã xây dựng mô hình điểm như sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5
Trong đó:
X1 = Hệ số vốn lưu động / tổng tài sản
X2 = Hệ số lãi chưa phân phối / tổng tài sản
X3 = Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi vay / tổng tài sản
X4 = Hệ số giá trị thị trường của tổng vốn sở hữu / giá trị hạch toán của nợ
X5 = Hệ số doanh thu / tổng tài sản
Trị số Z càng cao thì xác suất vỡ nợ của người đi vay càng thấp. Ngược lại,
khi trị số Z càng thấp hoặc là một số âm thì đó là căn cứ xếp khách hàng vào nhóm
có nguy cơ vỡ nợ cao.
Mô hình xếp hạng tín dụng: Hệ thống xếp hạng tín dụng giúp NHTM quản lý
rủi ro tín dụng bằng phương pháp tiên tiến giúp kiểm soát mức độ tín nhiệm khách
hàng, thiết lập mức lãi suất cho vay phù hợp với dự báo khả năng thất bại của từng
khách hàng vay. Mô hình xếp hạng tín dụng đang được các ngân hàng thương mại
sử dụng nhiều là xếp hạng tín dụng theo mô hình điểm số. Đây là phương pháp
khoa học kết hợp sử dụng dữ liệu để nghiên cứu thống kê và áp dụng mô hình thuật


×