Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hợp tác công - tư trong cung ứng dịch vụ y tế tại Việt Nam: thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HỢP TÁC CÔNG - TƯ TRONG CUNG ỨNG DỊCH VỤ Y TẾ TẠI
VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

PHẠM THUÝ ANH

Hà Nội – 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HỢP TÁC CÔNG - TƯ TRONG CUNG ỨNG DỊCH VỤ Y TẾ TẠI
VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Chuyên ngành: Kinh doanh
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 83.40.101

Họ và tên học viên: PHẠM THUÝ ANH

Người hướng dẫn: TS. NGUYỄN NGỌC HÀ

Hà Nội – năm 2020




i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng
tôi. Các thông tin, số liệu trong Luận văn đều được trích dẫn nguồn trung
thực. Những kết quả khoa học của Luận văn chưa được cơng bố trong bất
kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả Luận văn

Phạm Thúy Anh


ii

LỜI CẢM ƠN

Luận án này được thực hiện và hoàn thành tại trường Đại học Ngoại
Thương Hà Nội. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Ngọc
Hà, người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi trưởng thành trong
công tác nghiên cứu khoa học và hồn thiện Luận văn.
Q trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Ngoại Thương Hà
Nội, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các thầy, các cô
trong khoa Sau đại học và các khoa khác trong Đại học Ngoại thương Hà
Nội. Tôi xin ghi nhận và biết ơn sự giúp đỡ quý báu của các thầy, các cô.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các cơ quan y tế ở địa phương đã hợp tác
giúp đỡ tôi về thông tin tư liệu.

Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới các đồng nghiệp, bạn bè và
gia đình đã ln kịp thời động viên, chia sẻ và tạo điều kiện giúp tơi hồn
thành Luận văn của mình.
Xin trân trọng cảm ơn.


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT .........................................................vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH ..........................................................vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ......................................... viii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỢP TÁC CÔNG – TƯ TRONG CUNG
ỨNG DỊCH VỤ Y TẾ ............................................................................................... 9
1.1. Cung ứng dịch vụ y tế và vai trò của nhà nước trong cung ứng dịch vụ y tế9
1.1.1. Một số khái niệm liên quan về dịch vụ y tế ................................................. 9
1.1.2. Đặc điểm của cung ứng dịch vụ y tế .......................................................... 10
1.1.3. Vai trò của Nhà nước trong cung ứng dịch vụ y tế .................................... 13
1.2. Hợp tác công – tư trong cung ứng dịch vụ y tế ............................................. 14
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và tầm quan trọng của hợp tác công tư trong cung
ứng dịch vụ y tế.................................................................................................... 14
1.2.1.1. Khái niệm hợp tác công tư ................................................................ 14
1.2.1.2. Đặc điểm và xu hướng của PPP trong cung ứng dịch vụ y tế .......... 17
1.2.1.3. Vai trò và lợi ích của PPP trong cung ứng dịch vụ y tế ................... 19
1.2.2. Các hình thức hợp tác cơng-tư trong y tế................................................... 24

1.2.2.1. Xét từ góc độ lý thuyết ...................................................................... 24
1.2.2.2. Các hình thức PPP trong y tế, xét từ góc độ thực tế hoạt động tại
Việt Nam ........................................................................................................ 27
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến PPP trong cung ứng dịch vụ y tế..................... 30
1.2.4. Tiêu chí và phương pháp đánh giá PPP ..................................................... 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỢP TÁC CÔNG – TƯ TRONG CUNG ỨNG
DỊCH VỤ Y TẾ Ở VIỆT NAM .............................................................................. 37
2.1. Thực trạng cung ứng dịch vụ y tế ở Việt Nam .............................................. 37


iv

2.1.1. Thực trạng phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh .................................... 37
2.1.2. Thực trạng về nâng cao đội ngũ y tế .......................................................... 39
2.2. Hệ thống chính sách của Nhà nước trong việc huy động tham gia đầu tư
của khu vực tư nhân đối với lĩnh vực y tế ............................................................. 41
2.2.1. Các chính sách y tế chung.......................................................................... 41
2.2.2. Các chính sách khuyến khích đầu tư cho y tế ............................................ 46
2.3. Thực trạng hợp tác công-tư PPP trong cung ứng dịch vụ y tế ở Việt Nam 47
2.3.1. Hình thức hợp tác cung ứng dịch vụ .......................................................... 48
2.3.2. Hình thức liên doanh, liên kết .................................................................... 51
2.3.3. Hình thức xây dựng, vận hành và chuyển giao cơ sở y tế ......................... 53
2.4. Đánh giá tổng quan thực trạng PPP trong cung ứng dịch vụ y tế dựa trên
các tiêu chí đánh giá PPP........................................................................................ 55
2.4.1. Những thành tựu đạt được ......................................................................... 55
2.4.1.1. Nâng cao năng lực đáp ứng của ngành y tế dựa trên tiêu chí về hiệu
suất ................................................................................................................. 55
2.4.1.2. Cải thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, nâng cao chất lượng dịch vụ
dựa trên tiêu chí về cơng bằng trong y tế ...................................................... 58
2.4.1.3. Rút ngắn khoảng cách của người dân ở các địa phương trong tiếp

cận dịch vụ y tế dựa trên tiêu chí về năng lực trực tiếp của hộ gia đình cho
chăm sóc y tế .................................................................................................. 60
2.4.1.4. Thay đổi tích cực thái độ và tinh thần làm việc của cán bộ y tế để đạt
tiêu chí cải thiện chất lượng dịch vụ y tế với mục tiêu làm hài lòng người
bệnh ................................................................................................................ 62
2.4.2. Những tồn tại cần giải quyết ...................................................................... 62
2.4.2.1. Chênh lệch giữa chất lượng dịch vụ y tế ở các địa phương ............. 62
2.4.2.2. Khan hiếm cán bộ y tế có chun mơn ở khu vực ngồi cơng lập .... 63
2.4.2.3. Chi phí khám, chữa bệnh cịn cao, tạo gánh nặng cho người bệnh . 64
2.4.2.4. Thiếu công bằng trong tiếp cận dịch vụ khám, chữa bệnh ............... 66
2.4.3. Nguyên do của những tồn tại nêu trên ....................................................... 68


v

CHƯƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN VÀ
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HỢP TÁC CÔNG - TƯ
TRONG CUNG ỨNG DỊCH VỤ Y TẾ TẠI VIỆT NAM ................................... 75
3.1. Kinh nghiệm từ một số nước phát triển trên thế giới về hợp tác công-tư
trong lĩnh vực y tế và bài học cho Việt Nam ......................................................... 75
3.1.1. Kinh nghiệm của nước Mỹ ........................................................................ 75
3.1.2. Kinh nghiệm của nước Canada .................................................................. 76
3.1.3. Kinh nghiệm của nước Úc ......................................................................... 77
3.1.4. Kinh nghiệm của Vương quốc Anh ........................................................... 78
3.1.5. Kinh nghiệm của Ấn Độ ............................................................................ 79
3.1.6. Bài học rút ra cho Việt Nam ...................................................................... 81
3.2. Một số giải pháp thúc đẩy hợp tác công – tư trong cung ứng dịch vụ y tế ở
Việt Nam trong một thập kỷ tới ............................................................................. 82
3.2.1. Hồn thiện một khn khổ pháp lý chung về PPP .................................... 82
3.2.2. Hoàn thiện khung luật pháp và chính sách về cung ứng dịch vụ y tế........ 85

3.2.3. Hồn thiện một chính sách ưu đãi hấp dẫn hơn với nhà đầu tư ................. 86
3.2.4. Cải cách, đổi mới cơ chế tài chính trong y tế ............................................ 86
3.2.5. Nhận định rõ ràng vai trò của Nhà nước trong lĩnh vực y tế ..................... 87
3.2.6. Đổi mới cơ chế hoạt động và quản trị các cơ sở y tế công ........................ 88
3.2.7. Tăng cường kiểm tra và thanh tra trong hệ thống y tế ............................... 89
3.2.8. Nâng cao tinh thần trách nhiệm đội ngũ cán bộ y tế ................................. 90
3.2.9. Thay đổi và nâng cao nhận thức để đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ y tế ..... 90
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 93


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Mức độ tham gia của tư nhân trong PPP .................................................. 18
Bảng 1.2: Những lợi ích nổi bật PPP cho các thành phần trong nền kinh tế ............ 23
Bảng 2.1: Số cơ sở y tế qua các năm......................................................................... 38
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu về nhân lực y tế................................................................ 39
Bảng 2.3: Đổi mới trong khung luật pháp về cung ứng dịch vụ y tế ........................ 41
Bảng 2.4: Một số chỉ số hoạt động khám, chữa bệnh ............................................... 57
Bảng 2.5: Cơ cấu lượt người khám, chữa bệnh nội trú trong 12 tháng qua phân theo
loại hình cơ sở y tế .................................................................................................... 58
Bảng 2.6: Các chỉ số xét nghiệm, chiếu chụp năm 2015 .......................................... 59
Bảng 2.7: Cơ cấu chi tiêu cho đời sống bình quân 1 người/tháng ............................ 64

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Quan hệ ba bên trong các dự án/ chương trình PPP ................................. 16
Hình 1.2: Các loại hình thức hợp tác PPP, theo mức độ tham gia của khu vực tư
nhân ........................................................................................................................... 24

Hình 2.1: Quy trình tính đúng, tính đủ chi phí khám chữa bệnh theo Nghị định
16/2015 thay thế Nghị định số 85/2012 .................................................................... 44
Hình 2.2: Phân loại các hình thức liên doanh, liên kết trong y tế ............................. 51
Hình 2.3: Nguồn vốn hợp tác liên doanh, liên kết .................................................... 53
Hình 2.4: Số bệnh viện y tế phân theo hình thức sở hữu .......................................... 56
Hình 2.5: Chi tiêu y tế so với GDP ........................................................................... 61
Hình 2.6: Tổng vốn đầu tư cho y tế và hoạt động trợ giúp xã hội ............................ 61
Hình 2.7: Tỷ trọng vốn đầu tư vào y tế và hoạt động trợ giúp xã hội/tổng vốn đầu tư
toàn xã hội (giá so sánh 2010)................................................................................... 67


vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT

Từ viết tắt

Cụm từ Tiếng Việt

BHYT

Bảo hiểm y tế

NSNN

Ngân sách Nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân


XHH

Xã hội hóa

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH

Từ viết

Cụm từ tiếng Anh

Cụm từ tiếng Việt

tắt
ADB

Asian Development Bank

Ngân hàng phát triển châu Á

BOT

Build - Operate - Transfer

Xây dựng - vận hành - chuyển giao

BT

Build – Transfer


Xây dựng - chuyển giao

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

NGO

Non-governmental organization

Tổ chức phi chính phủ

ODA

Official Development Assistance

Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức nước ngoài

O&M

Operation and Management

Kinh doanh và quản lý

PPP

Public - Private Partner


Hợp tác công - tư

PSC

Public Sector Comparator

Phương pháp so sánh khu vực cơng

VFM

Value for Money

Chỉ số giá trị dịng tiền

WHO

World Health Organization

Tổ chức Y tế thế giới


viii

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Luận văn được kết cấu 3 chương, trong đó trình bày các vấn đề lớn để nhằm đạt
được mục tiêu nghiên cứu của đề tài, cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về hợp tác công – tư trong cung ứng dịch vụ y tế
1.1.


Cung ứng dịch vụ y tế và vai trò của Nhà nước trong cung ứng dịch

vụ y tế
Cơ sở lý luận của luận văn được xây dựng dựa trên các lý thuyết có sẵn về
cung ứng dịch vụ y tế. Mục này đã làm rõ các khái niệm cơ bản, đặc điểm về dịch
vụ y tế cũng như vai trị của Nhà nước trong lĩnh vực này.
1.2.

Hợp tác cơng – tư trong cung ứng dịch vụ y tế

Luận văn đã đưa ra được cái nhìn tồn diện về khái niệm PPP trong y tế
cũng như khung lý luận các hình thức PPP trong cung ứng dịch vụ y tế hiện nay và
vai trò của Nhà nước trong lĩnh vực này.
Chương 2: Thực trạng hợp tác công – tư trong cung ứng dịch vụ y tế ở Việt Nam
Các phân tích của chương 2 nhằm mục tiêu làm rõ thực trạng hợp tác công
– tư trong lĩnh vực y tế ở Việt Nam
2.1. Thực trạng cung ứng dịch vụ y tế ở Việt Nam
Thực trạng phát triển mạng lưới khám chữa bệnh ở nước ta vẫn luôn là một
trong những mối quan tâm hàng đầu. Vì đây là đổi mới quan trọng và cũng là một
yêu cầu tất yếu của y tế nhằm làm cho hệ thống y tế vận hành trơn tru hơn và năng
động hơn. Tuy nhiên, hiện nay hệ thống y tế vẫn chưa thực sự được vận hành hiệu
quả và sử dụng hết công năng của nó do cịn thiếu hụt nguồn lực đầu vào cũng như
việc sử dụng những nguồn lực đó chưa hiệu quả.
2.2. Hệ thống chính sách của Nhà nước trong việc huy động tham gia đầu
tư của khu vực tư nhân đối với lĩnh vực y tế


ix

Luận văn đã phân tích được thực trạng khn khổ pháp luật ở Việt Nam

cho các hình thức PPP nói chung và trong y tế nói riêng. Rõ ràng nhận thấy đã có sự
thay đổi về quan điểm và định hướng phát triển hệ thống y tế của Nhà nước: chuyển
đổi từ một hình thức cơng lập hồn tồn sang các cơ sở y tế với hình thức hỗn hợp
có sự tham gia của khu vực ngoài Nhà nước. Tuy đã có nhiều chủ trương, chính
sách nhằm thu hút các nguồn vốn tư nhân đầu tư y tế trong thời gian vừa qua, nhưng
kết quả thực hiện đến nay vẫn khá khiêm tốn. Vì vậy, việc huy động và đề xuất các
hình thức mới nhằm mở rộng khả năng thu hút vốn đầu tư, cũng như đáp ứng được
nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân ngày càng cao đang là một trong những
yêu cầu cấp thiết hiện nay.
2.3. Thực trạng hợp tác công – tư trong cung ứng dịch vụ y tế ở Việt Nam
2.4. Đánh giá tổng quan thực trạng PPP trong cung ứng dịch vụ y tế
Luận văn đã phân tích chỉ ra những thành tựu mà PPP mang lại cho ngành y
tế của nước ta. Bên cạnh đó cũng
Chương 3: Bài học kinh nghiệm từ các nước phát triển và đề xuất một số giải pháp
thúc đẩy hợp tác công – tư trong cung ứng dịch vụ y tế tại Việt Nam
3.1. Kinh nghiệm từ một số nước phát triển trên thế giới về hợp tác công –
tư trong lĩnh vực y tế và bài học cho Việt Nam
Phân tích và so sánh kinh nghiệm của bạn bè quốc tế về PPP trong y tế, qua
đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Cũng từ những bài học quan trọng
này, Luận văn đã nhận định thấy PPP là hình thức tốt kết hợp sự tham gia của khu
vực tư nhân và Nhà nước để tận dụng lợi thế, năng lực của đôi bên. Với Việt Nam,
trong bối cảnh nhu cầu thu hút đầu tư vào lĩnh vực y tế lớn hơn nhiều so với khả
năng đáp ứng của nguồn lực hiện tại, áp dụng hình thức PPP được coi là một trong
những giải pháp cần được chú trọng.
3.2. Một số giải pháp thúc đẩy hợp tác công – tư trong cung ứng dịch vụ y
tế ở Việt Nam trong một thập kỷ tới


x


Trên cơ sở phân tích định lượng, Luận văn đã chỉ ra rằng PPP mang lại
những lợi ích cho các bên, đặc biệt làm thỏa mãn phần nào nhu cầu của người dân,
qua đó làm tăng phúc lợi cho cộng đồng. Tuy nhiên, các hình thức PPP cũng có
những điểm hạn chế, gây tác động tiêu cực lên xã hội và nguyên nhân chính dẫn đến
vấn đề này là do các quy định pháp luật hiện nay chưa bao quát được hết các hình
thức hợp tác này. Do đó, Luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy hình
thức PPP trong lĩnh vực y tế, đồng thời có thể phát huy được các điểm mạnh cũng
như hạn chế được mặt tiêu cực của PPP.
Mặc dù còn một số hạn chế, luận văn cũng đã đạt được mục tiêu cơ bản là
tạo ra một cơ sở để tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện từng nội dung của hợp tác công –
tư trong cung ứng dịch vụ y tế ở Việt Nam. Trong quá trình ứng dụng, cần tiếp tục
dựa vào hồn cảnh thực tiễn để có những điều chỉnh thích hợp, từ đó phát triển
được mạng lưới khám chữa bệnh, giúp cho người dân được hưởng lợi nhiều hơn từ
những dịch vụ chăm sóc sức khỏe có chất lượng hơn.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Lý thuyết kinh tế học phúc lợi đã đưa ra khái niệm rõ ràng và đầy đủ về hàng
hóa và dịch vụ cơng (gọi tắt là hàng hóa cơng) - loại hàng hóa nếu được cung cấp
cho một người trong xã hội, thì vẫn cịn tồn tại cho người khác mà khơng làm phát
sinh thêm chi phí. Chính vì các đặc tính khơng loại trừ và khơng kình địch này mà
người ta coi hàng hóa cơng là một thất bại của thị trường và do đó Nhà nước phải
đứng ra đảm bảo cho việc cung ứng loại hàng hóa này, nhất là các loại hình dịch vụ
cơng thiết yếu, liên quan mật thiết đến phúc lợi, tiến bộ và công bằng của xã hội,
như: giáo dục, y tế, quốc phịng... Vì thế, Nhà nước nắm giữ vai trò cực kỳ quan
trọng nhằm đảm bảo sự cung ứng hiệu quả dịch vụ công cho toàn xã hội. Mặc dù
vậy, nhưng để đem lại hiệu quả cho tồn xã hội, tránh sự thiếu tính cạnh tranh, Nhà

nước không nhất thiết là người trực tiếp duy nhất tham gia cung ứng loại hình dịch
vụ này.
Trong bối cảnh chung của thế giới thay đổi với xu thế tồn cầu hóa và hội
nhập quốc tế đã và đang đặt ra yêu cầu cấp thiết về xác định lại vai trò của Nhà
nước trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ công. Đặc biệt là với Việt Nam, trong thời
gian gần đây, việc thiếu hụt về nguồn lực đã tạo nên áp lực ngày càng lớn đối với
Nhà nước trong việc đảm bảo cung ứng các dịch vụ công. Hơn nữa, nhu cầu của
người dân trong điều kiện kinh tế - xã hội phát triển cũng đòi hỏi một chất lượng
dịch vụ phải được nâng cao, dẫn đến việc Nhà nước phải đổi mới mơ hình và hình
thức cung ứng dịch vụ công. Và hợp tác công - tư PPP như một trong những giải
pháp hữu hiệu giải bài toán thiếu hụt ngân sách Nhà nước, cung cấp dịch vụ công
đáp ứng cả về số lượng và chất lượng cũng như làm đa dạng thêm các loại dịch vụ
nhằm thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của người dân.
Từ những năm 90, khi Đảng và Nhà nước ban hành chính sách xã hội hóa
(Nghị định số 90/CP ngày 21/8/1997 về cơng tác xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo
dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao), việc cải cách đã được bắt đầu nhằm huy
động nguồn lực dồi dào từ khu vực tư nhân cùng tham gia cung ứng dịch vụ công.
Trong thời gian qua, nhờ vào các chính sách hỗ trợ của Nhà nước, hệ thống các cơ


2

sở cung ứng dịch vụ cơng ngồi Nhà nước ngày càng được mở rộng và phát triển,
đáp ứng được nhiều hơn nhu cầu của người dân, đặc biệt là trong lĩnh vực y tế. Ở
các địa phương, thành lập mới rất nhiều cơ sở y tế ngồi cơng lập, chăm sóc sức
khỏe cho hàng triệu người, giúp hệ thống y tế công lập giảm tải áp lực quá tải.
Không chỉ vậy, với sự tồn tại và phát triển của khu vực ngồi cơng lập nêu trên,
gánh nặng cho NSNN cũng được giảm đi đáng kể, đồng thời cung cấp một dịch vụ
tốt cả về chất lượng và số lượng phục vụ người dân và xã hội cũng như tạo sức ép
cạnh tranh trong hoạt động cung ứng dịch vụ công nói chung.

Tuy vậy, song song cùng những thành tựu đó, vẫn cịn tồn tại một số khó khăn
nhất định trong q trình thực hiện cơng tác xã hội hóa. Điển hình như trong lĩnh
vực y tế: tình trạng quá tải tại các bệnh viện tuyến trên vẫn chưa giải quyết được dứt
điểm; thiếu hụt nguồn lực để đầu tư trang thiết bị tiên tiến, hiện đại; thiếu hụt nguồn
nhân lực có chun mơn, kỹ thuật cao; tồn tại sự khơng công bằng trong tiếp cận
dịch vụ y tế của người dân;... Không chỉ vậy, yếu tố khách quan khác cũng tác động
đến nhu cầu có một hệ thống y tế tiên tiến và có khả năng thỏa mãn nhu cầu của xã
hội hơn, như: xu hướng thay đổi bệnh tật (mà gần đây nhất là đại dịch Covid), già
hóa dân số ở Việt Nam... Tất cả những điều này đã gióng lên hồi chng kêu gọi
các giải pháp tích cực và kịp thời để đáp ứng nhu cầu y tế ngày càng gia tăng nhanh
chóng như hiện nay ở nước ta.
Tính đến nay, hợp tác giữa khu vực cơng và khu vực tư vào việc cung ứng
dịch vụ công cơ bản chưa thực sự phát huy được hết ưu điểm. Giải thích cho điều
này là do hình thức hợp tác cơng - tư này vẫn cịn mới mẻ tại Việt Nam và tiềm ẩn
nhiều thách thức do khuôn khổ pháp luật cịn thiếu. Ở một số địa phương, hình thức
PPP trong lĩnh vực y tế đã được triển khai và được coi là giải pháp khắc phục những
tồn tại trên. Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều vấn đề cần phải giải quyết khi áp dụng
hình thức này, như lựa chọn loại hình nào cho phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội
ở Việt Nam? Cơ chế, chính sách như thế nào có thể đảm bảo chất lượng, hiệu quả
và cơng bằng?
Chính vì vậy, để có cơ sở khoa học nhằm đề xuất những giải pháp nhằm đổi
mới và phát huy hết tiềm năng của khu vực tư nhân khi tham gia cung ứng dịch vụ


3

công, người viết lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Hợp tác công - tư trong cung ứng
dịch vụ y tế tại Việt Nam: thực trạng và giải pháp” làm đề tài luận văn tốt nghiệp
của mình.
2. Tình hình nghiên cứu

2.1. Ở nước ngồi
Tuy mới xuất hiện những hình thức PPP đã được triển khai ở nhiều quốc gia
trên thế giới và cũng đã có những nghiên cứu về PPP trong lĩnh vực dịch vụ cơng và
y tế của nước ngồi. Ví dụ như:
- Irina và Harald (2006) “Public Private Partnerships and Collaboration in
the Health Sector: An Overview with Case Studies from Recent European
Experience”: nghiên cứu được tiến hành liên quan đến hình thức PPP trong y tế.
Khơng đi sâu vào phân tích lý thuyết, những nghiên cứu này tập trung tìm hiểu về
các hình thức hợp tác PPP trong lĩnh vực y tế. Trên cơ sở phân tích các hình thức
PPP khác nhau, tác giả đã chỉ ra các tiềm năng lợi ích mà PPP đem lại cho cộng
đồng cũng như những rủi ro từ hình thức hợp tác này.
- Mitchell (2000) “Public-Private Partnerships in the Social Sector: Issues and
Country Experiences in Asia and the Pacific”: nghiên cứu này đã chỉ ra lý do tại sao
phải PPP trong y tế. Các nước dù là phát triển hay đang phát triển, Nhà nước đều phải
đối mặt với tình trạng thiếu hụt nguồn lực đầu tư cho y tế. Do vậy, Chính phủ các
nước cần chủ trương khuyến khích đầu tư tư nhân vào y tế. Bên cạnh đó, báo cáo
cũng chỉ ra những tiêu chí để hợp tác giữa Nhà nước và tư nhân có hiệu quả.
- World Bank (2009) “The role and impact of public private partnerships in
education”: trong nghiên cứu, World Bank nhận thấy có hai quan điểm trái chiều về
hình thức PPP. Thơng qua phân tích, nghiên cứu đã đưa ra những bằng chứng về vai
trò và tầm ảnh hưởng quan trọng của PPP trong dịch vụ công, mà cụ thể ở đây là
ngành giáo dục. Tuy nhiên, cũng phải đánh giá hiệu quả của mỗi hình thức PPP cụ
thể trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội khác nhau và áp dụng sao cho hợp lý,
hiệu quả.


4

- PwC (2010) “Build and Beyond: The revolution of Healthcare PPPs”: báo
cáo này lý giải xu hướng lựa chọn PPP dựa trên tổng hợp số liệu tình hình chi tiêu ý

tế tồn cầu cũng như các hình thức PPP trong y tế hiện nay. Qua đó, nhấn mạnh
rằng PPP như là một cuộc cách mạng khi giải quyết được rất nhiều vấn đề liên quan
đến nguồn lực trong y tế.
- KPMG (2010) “PPP Procurement: review of barriers to completion and
efficiency in the Procurement of PPP Projects”: Ngoài những vấn đề chung về PPP,
KPMG đã chỉ ra rằng muốn hình thức PPP thành cơng phải đảm bảo lợi ích của các
bên, trong đó vai trị của Chính phủ là rất quan trọng. Khu vực cơng cần xác định rõ
vai trị của mình và coi khu vực tư nhân là đối tác, sẵn sàng tạo điều kiện hợp tác.
Bên cạnh đó, báo cáo cũng đề xuất một số giải pháp để thúc đẩy PPP, như chính
sách ưu đãi thuế, cho vay vốn,
Ngồi ra, còn rất nhiều những nghiên cứu khác, như của Stephen (2016), Ngân
hàng phát triển châu Á (ADB, 2012), ... chỉ ra vai trò, tầm quan trọng của PPP trong
dịch vụ hàng hóa cơng nói chung và trong y tế nói riêng. Nhìn chung, các nghiên
cứu đều nhấn mạnh bên cạnh tính hiệu quả tài chính, thì các yếu tố khác như hiệu
quả dịch vụ, chất lượng dịch vụ cũng cần phải xem xét.
2.2. Ở trong nước
Ở Việt Nam, hình thức huy động các nguồn lực đầu tư ngoài nhà nước cho các
lĩnh vực cơ sở hạ tầng, dịch vụ cơng đã được triển khai thơng qua hình thức xã hội
hóa. Đã có một vài nghiên cứu đề cập đến hình thức này (hay cịn gọi là hình thức
PPP) ở Việt Nam, nhưng chủ yếu tập trung đến kinh nghiệm quốc tế và từ đó rút ra
những bài học cho Việt Nam nhằm khuyến khích phát triển PPP.
Một số nghiên cứu tiêu biểu như:
- Huỳnh Thị Thúy Giang, 2012, “Hình thức hợp tác công - tư để phát triển cơ
sở hạ tầng giao thơng đường bộ Việt Nam”: Cơng trình nghiên cứu này tập trung
vào cách thức PPP hoạt động tại những quốc gia mà thị trường PPP chưa tồn tại như
Việt Nam. Từ đó, tìm cách thu hút vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông
đường bộ bằng việc nghiên cứu kinh nghiệm của các nước khác trên thế giới, từ đó


5


tìm hiểu, lựa chọn và vận hành các hình thức PPP phù hợp với điều kiện ở Việt
Nam. Nghiên cứu cũng đưa ra những đánh giá cụ thể cho tình hình đầu tư trong lĩnh
vực đường bộ và đo lường mức độ sẵn sàng của khu vực tư nhân khi đầu tư vào các
dự án PPP đường bộ ở Việt Nam thông qua độ thỏa mãn và kỳ vọng của đối tượng
này. Cuối cùng, nghiên cứu trình bày một số cách thức để PPP khởi động và hoạt
động thành công trong ngành đường bộ Việt Nam.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2011, “Hoàn thiện khung pháp lý về hợp tác giữa
Nhà nước và tư nhân”: Đề tài nghiên cứu kinh nghiệm của các nước trên thế giới và
qua đó phân tích, đánh giá thực trạng việc triển khai các quy định về đầu tư phát
triển hạ tầng của Việt Nam cũng như hệ thống các quy định về PPP trong đầu tư
phát triển hạ tầng. Bên cạnh đó, đề tài cũng tập trung nghiên cứu các nguyên lý và
yếu tố tác động lên sự vận hành của hình thức PPP trên thế giới để đưa ra phương
hướng hoàn thiện khung pháp lý về PPP ở nước ta.
- Viện Chiến lược và chính sách y tế, 2003, “Nghiên cứu thực trạng và xây
dựng mơ hình huy động xã hội thực hiện xã hội hóa y tế đảm bảo cơng bằng và hiệu
quả trong chăm sóc sức khỏe tồn dân”: từ một góc độ khác, xã hội hóa y tế có thể
là sự tham gia của cộng đồng trong chăm sóc sức khỏe nhân dân như các cá nhân tự
chăm sóc sức khỏe bản thân, công tác khám chữa bệnh cho người nghèo hay hộ gia
đình trồng thuốc nam. Như vậy, dưới nhiều khía cạnh, xã hội hóa y tế lại có những
ý nghĩa nhất định nhưng đây vẫn chưa phải là tồn bộ nội dung xã hội hóa.
- Võ Quốc Trường, 2011, “Hợp tác công - tư trong lĩnh vực y tế: Nghiên cứu
trường hợp Thành phố Hồ Chí Minh”: Ngoài những nghiên cứu chung về PPP,
điểm mới mẻ của Luận văn này là đánh giá các mặt tích cực và tiêu cực trong hợp
tác PPP và từ đó đưa ra một số đề xuất về hợp tác PPP nhằm giải quyết khó khăn
nguồn vốn cho y tế ở địa phương.
- Ngô Minh Tuấn, 2018, “Hợp tác công - tư trong cung ứng dịch vụ y tế ở Việt
Nam”. Công trình nghiên cứu này tập trung vào cách làm sao để vận hành, ứng
dụng hiệu quả nhất các hình thức hợp tác giữa khu vực tư nhân và khu vực Nhà
nước, thơng qua việc tìm hiểu các hình thức PPP từ lý thuyết đến thực tiễn. Tuy



6

nhiên, luận án này mới chỉ phản ánh được lợi ích mà hợp tác công - tư mang lại cho
Nhà nước, mà chưa làm sáng tỏ được những lợi ích mà nhà đầu tư, đặc biệt là người
dân cũng được hưởng.
- Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, 2011, “Các hình thức đối tác
cơng - tư trong dịch vụ cơng: kinh nghiệm quốc tế và hàm ý chính sách cho Việt
Nam”: nghiên cứu tập trung nhìn nhận lại vai trò của Nhà nước trong đảm bảo cung
cấp các dịch vụ công; đánh giá khung pháp lý ở Việt Nam liên quan đến sự tham gia
của khu vực tư nhân vào hàng hóa cơng, từ đó chỉ ra ngun nhân dẫn đến các hạn
chế còn tồn tại, cần khắc phục và đổi mới ở Việt Nam trong những năm tới.
Nhìn chung, các nghiên cứu kể trên đã phần nào giải đáp và cung cấp cái
nhìn mới mẻ về nội dung của PPP, bao gồm cơ sở lý luận và thực tiễn đã triển khai
PPP trên thế giới. Tuy nhiên, những nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào lĩnh vực
cơ sở hạ tầng mà vẫn chưa lý giải được bản chất của PPP trong lĩnh vực y tế, cũng
như lý giải vai trò của Nhà nước trong cung ứng dịch vụ y tế và sự cần thiết của
việc áp dụng PPP trong lĩnh vực này. Chính vì vậy, để đưa ra cái nhìn tồn cảnh
hơn, đặc biệt là đánh giá tình hình thực hiện thí điểm hình thức PPP tại Việt Nam
theo Nghị định 15/2015/NĐ-CP của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác
cơng tư (nay là Nghị định 63/2018/NĐ-CP), Luận văn này sẽ tập trung giải quyết
các vấn đề mà các nghiên cứu trên chưa đề cập đến, đó là: vai trị của Nhà nước
trong cung ứng dịch vụ y tế; lợi ích và thách thức với PPP trong lĩnh vực y tế; các
hình thức PPP trong y tế và chất lượng dịch vụ cung cấp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của Luận văn là đánh giá thực trạng và đề xuất các giải
pháp nhằm thúc đẩy hợp tác công - tư trong cung ứng dịch vụ y tế tại Việt Nam. Từ
đó, thu hút, khuyến khích các nguồn vốn đầu tư ngoài Nhà nước cho lĩnh vực y tế

thơng qua các hình thức hợp tác cơng - tư.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn được thực hiện với nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như sau:


7

- Làm rõ cơ sở lý luận về vai trò của Nhà nước trong cung ứng dịch vụ y tế,
nhìn nhận sự thay đổi về vai trò của Nhà nước trong thời gian gần đây, cũng như
đưa ra các khái niệm và cơ chế PPP trong lĩnh vực y tế.
- Tổng hợp và rút ra kinh nghiệm quốc tế về PPP trong cung ứng dịch vụ y tế,
từ đó đưa ra bài học cho Việt Nam.
- Xác định các hình thức PPP y tế đang tồn tại ở Việt Nam và đánh giá những
lợi ích mà PPP đang cung cấp dịch vụ y tế cho người dân.
- Để xuất các giải pháp, kiến nghị chính sách nhằm thúc đẩy hợp tác công - tư
trong cung ứng dịch vụ y tế, giúp hồn thiện mơi trường, khuyến khích các nguồn
vốn đầu tư ngồi Nhà nước cho lĩnh vực y tế thơng qua các hình thức PPP.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hình thức PPP trong cung ứng dịch vụ y tế
tại Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: tập trung nghiên cứu thực trạng hợp tác cơng - tư tại Việt Nam,
trong đó nhấn mạnh vào việc giải quyết vấn đề về thu hút vốn đầu tư tư nhân vào
lĩnh vực y tế thông qua hình thức PPP.
Về thời gian, đề tài chủ yếu tìm hiểu thực trạng hợp tác công - tư ở Việt Nam
trong giai đoạn 2005-2019 và một số giải pháp trong thập kỷ tiếp theo.
Về không gian, luận văn nghiên cứu thực trạng hợp tác công – tư ở Việt Nam
ở phạm vi tồn quốc. Đồng thời, đề tài cũng có nghiên cứu kinh nghiệm của một số
quốc gia trên thế giới, từ đó, rút ra một số bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.

5. Phương pháp nghiên cứu
Bài luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác nhau để làm sáng tỏ các
vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến nội dung nghiên cứu như: phương pháp


8

tổng hợp, phân tích, ngoại suy, diễn giải, quy nạp, so sánh, thống kê và đánh giá số
liệu được minh họa qua các bảng biểu, hình vẽ.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu - hình vẽ, danh mục tài liệu
tham khảo, nội dung của khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về hợp tác công - tư trong cung ứng dịch vụ y tế
Chương 2: Thực trạng hợp tác công - tư trong cung ứng dịch vụ y tế ở Việt Nam
Chương 3: Bài học kinh nghiệm từ các nước phát triển và đề xuất một số giải
pháp nhằm thúc đẩy hợp tác công - tư trong cung ứng dịch vụ y tế tại Việt Nam


9

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỢP TÁC CÔNG – TƯ TRONG CUNG
ỨNG DỊCH VỤ Y TẾ
1.1. Cung ứng dịch vụ y tế và vai trò của nhà nước trong cung ứng dịch vụ y tế
1.1.1. Một số khái niệm liên quan về dịch vụ y tế
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO, 2009): “Dịch vụ y tế bao gồm tất cả các
dịch vụ về chẩn đoán, điều trị bệnh tật và các hoạt động chăm sóc, phục hồi sức
khỏe”. Trong đó, đã bao gồm các dịch vụ y tế cá nhân và các dịch vụ y tế công
cộng. Theo Lê Chi Mai (2003) cho rằng, dịch vụ y tế bao gồm dịch vụ về khám
chữa bệnh, tiêm chủng, phòng chống bệnh tật. Đó được xem như là một quyền cơ
bản của con người, vì vậy Nhà nước cần có trách nhiệm chính và khơng thể để chi

phối bởi thị trường. Ngược lại, theo Lê Quang Cường (2007), dịch vụ y tế được coi
như một loại hàng hóa mà người sử dụng thường khơng thể hồn tồn tự mình chủ
động lựa chọn loại dịch vụ theo ý muốn mà phụ thuộc rất nhiều vào bên cung ứng
(cơ sở y tế). Không chỉ vậy, dịch vụ y tế là loại hang hóa gắn liền với sức khỏe, tính
mạng con người nên không giống các nhu cầu khác, khi bị ốm, mặc dù khơng có
tiền nhưng người bệnh vẫn phải mua (khám, chữa bệnh). Đặc điểm này đã tạo nên
sự khác biệt đặc chưng giữa dịch vụ y tế với các loại hàng hóa, dịch vụ khác.
Dựa vào tính chất cơng cộng hay cá nhân của dịch vụ, dịch vụ y tế được phân
thành ba loại: (i) dịch vụ y tế công cộng; (ii) dịch vụ y tế cho các đối tượng cần
chăm sóc ưu tiên và (iii) dịch vụ y tế cá nhân. Trong đó, dịch vụ y tế cơng cộng là
các dịch vụ mà lợi ích của những dịch vụ này không chỉ giới hạn ở việc cung ứng
trực tiếp cho người sử dụng mà còn cung ứng gián tiếp cho cộng đồng như các dịch
vụ phòng bệnh, giáo dục y tế. Bên cạnh đó, dịch vụ y tế cho các đối tượng cần chăm
sóc ưu tiên sẽ được dành cho một số đối tượng đặc biệt như người nghèo, bà mẹ trẻ em, người có cơng với Cách mạng. Còn riêng dịch vụ y tế cá nhân là loại hình
dịch vụ y tế chỉ cung ứng trực tiếp cho người sử dụng dịch vụ. Ngoài ra, nếu phân
theo nội dung, dịch vụ y tế bao gồm: y tế dự phịng, chăm sóc sức khỏe ban đầu,
khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y học cổ truyền, dân số - kế hoạch hóa gia
đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu, luận văn sẽ
hướng đến tập trung vào dịch vụ khám, chữa bệnh.


10

Tựu chung lại, có nhiều quan điểm về khái niệm của dịch vụ y tế được phát
biểu dưới những góc độ khác nhau nhưng đặc điểm chung là: (i) Là một loại hàng
hóa dịch vụ cơng thiết yếu, đáp ứng những nhu cầu cơ bản của người dân và cộng
đồng; (ii) Có thể do Nhà nước hoặc tư nhân cung cấp dịch vụ cho người sử dụng
nhưng phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật.
Theo báo cáo của Tổ chức y tế thế giới (2009), thì cung ứng dịch vụ y tế là các
yếu tố đầu vào (bao gồm: nguồn lực y tế, cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế và kỹ

thuật, dược phẩm, các hướng dẫn chính sách và lâm sàng, hệ thống thơng tin) được
kết hợp để cho phép cung cấp một loạt biện pháp can thiệp vào các hoạt động y tế.
Nói một cách khác thì việc cung ứng dịch vụ y tế ở mỗi quốc gia hay được gọi là
chăm sóc sức khỏe ở mỗi quốc gia được thực hiện bởi hệ thống y tế với sự tham gia
của nhiều tổ chức, viện, các nguồn lực và người dân nhằm tăng cường và duy trì sức
khỏe. Trong khi trách nhiệm chính về hệ thống y tế thuộc Nhà nước thì hầu hết dịch
vụ chăm sóc sức khỏe được đáp ứng bởi sự kết hợp giữa các đơn vị cung cấp dịch
vụ y tế công, tư nhân.
1.1.2. Đặc điểm của cung ứng dịch vụ y tế
Dịch vụ y tế nói chung là một ngành dịch vụ rất đặc thù. Trong đó, về bản
chất, người cung ứng và người sử dụng quan hệ với nhau thông qua giá dịch vụ.
Tuy nhiên, không giống các loại dịch vụ khác, chăm sóc sức khỏe có một số đặc
điểm riêng. Đó là:
Mỗi người có nguy cơ mắc bệnh và nhu cầu chăm sóc sức khỏe ở các mức độ
khác nhau. Do khơng dự đốn được thời điểm mắc bệnh nên người bệnh thường gặp
khó khăn trong chi trả các chi phí khơng lường trước được.
Dịch vụ y tế là loại hàng hóa mà người sử dụng (người đi khám sức khỏe)
khơng thể tự mình dễ hàng lựa chọn loại dịch vụ theo ý muốn mà phụ thuộc rất
nhiều và bên cung ứng (cơ sở y tế). Cụ thể, khi người bệnh có nhu cầu khám chữa
bệnh, điều trị bằng phương pháp nào, thời gian bao lâu hoàn toàn do bác sĩ quyết
định. Như vậy, người ta chỉ có thể lựa chọn nơi điều trị và trong một giới hạn nào


11

đó, người bệnh khơng thể hồn tồn chủ động lựa chọn được phương pháp điều trị
cho mình.
Kết quả của dịch vụ phụ thuộc nhiều vào các yếu tố như: bản chất của từng
loại bệnh; kỹ năng của bác sĩ; quy trình, cơng nghệ và trang bị kỹ thuật của bệnh
viện; sự phối hợp giữa bệnh nhân và bác sĩ; khả năng tài chính; khả năng của nền y

học, … Do đó, để đánh giá chính xác kết quả của loại hình dịch vụ này là một việc
rất phức tạp.

Trong cơ chế thị trường, để tối đa hóa lợi nhuận, nhà sản xuất sẽ phải căn cứ
vào nhu cầu và giá cả thị trường, để quyết định sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào
và sản xuất cho ai. Thông qua cơ chế thị trường, các nguồn lực của nền kinh tế tự
động phân bổ một cách tối ưu. Tuy nhiên, để cơ chế thị trường thực hiện tốt được
chức năng của mình, thị trường phải có mơi trường cạnh tranh hồn hảo, thơng tin
đầy đủ và khơng bị ảnh hưởng bởi các tác động ngoại lai…
Có thể thấy, điều này không phù hợp với lĩnh vực y tế, do dịch vụ chăm sóc
sức khỏe có các đặc điểm riêng biệt mà cơ chế thị trường không thể vận hành một
cách hiệu quả. Nói cách khác, thị trường y tế luôn tồn tại các yếu tố “thất bại thị
trường’, cụ thể là:
Thứ nhất, thị trường y tế không phải là thị trường tự do. Trong thị trường tự
do, giá của một mặt hàng được xác định dựa trên sự thỏa thuận tự nguyện giữa
người mua và người bán. Ngược lại với thị trường dịch vụ y tế, sẽ khơng có sự thỏa
thuận như thế, giá dịch vụ do người bán quyết định.
Thứ hai, dịch vụ y tế là một ngành dịch vụ có điều kiện. Điều này được hiểu là
có sự hạn chế nhất định đối với sự gia nhập thị trường của các nhà cung ứng dịch vụ
y tế. Cụ thể, muốn cung ứng dịch vụ y tế cần được cấp giấy phép hành nghề và cần
đảm bảo những điều kiện nhất định về cơ sở vật chất. Nói cách khác, trong thị
trường y tế khơng có sự cạnh tranh hồn hảo.
Thứ ba, thơng tin trong thị trường dịch vụ y tế là bất đối xứng. Như đã giải
thích ở trên, thực tế người bệnh hiểu biết rất ít về bệnh tật, do đó người bệnh thường


12

khơng thể hồn tồn chủ động trong việc lựa chọn loại dịch vụ, mà phụ thuộc rất
nhiều vào bên cung ứng (các cơ sở khám chữa bệnh).

Thứ tư, đặc điểm của dịch vụ y tế là “hàng hóa cơng cộng” và mang tính chất
“ngoại lai”. Điều này có nghĩa là lợi ích ở đây khơng chỉ giới hạn ở những người trả
tiền để hưởng dịch vụ mà kể cả những người khơng trả tiền cũng được hưởng các
lợi ích này (Ví dụ: các dịch vụ y tế dự phịng, phịng chống dịch Covid vừa qua có
lợi cho mọi người dân trong khi họ không phải trả tiền để mua các dịch vụ này).
Chính điều này đã khơng tạo ra được động cơ lợi nhuận cho nhà sản xuất cũng như
không khuyến khích được việc cung ứng các dịch vụ này. Do đó, để đảm bảo đủ
cung đáp ứng cho cầu, cần có sự can thiệp hỗ trợ của Nhà nước trong cung ứng dịch
vụ y tế mang tính cơng cộng.
Thứ năm, tính khơng lường trước được, do người bệnh khơng thể biết trước
được mình sẽ bị bệnh gì và vào lúc nào. Vì vậy, nhu cầu sử dụng dịch vụ y tế
thường sẽ diễn ra một cách đột ngột, ngẫu nhiên. Chính do sự khơng đốn trước
được này, người sử dụng dịch vụ hồn tồn khơng thể chủ động trong việc lựa chọn
giá cả, loại hình dịch vụ. Tuy nhiên, người cung cấp (các cơ sở y tế) cũng chịu ảnh
hưởng của tính khơng lường trước này, vì phải phải điều chỉnh sản phẩm (phác đồ
điều trị) cho phù hợp với từng bệnh nhân.
Bên cạnh những đặc điểm trên, bản chất của dịch vụ y tế cũng rất khác với
các loại dịch vụ khác. Điều này thể hiện ở 2 khía cạnh sau:
Một là khơng phải tất cả hoạt động trong lĩnh vực y tế đều đặt mục tiêu lợi
nhuận lên trên. Những hoạt động mang tính chất vụ lơị, vì lợi nhuận thường là dịch
vụ tư, ví dụ như: hoạt động sản xuất thuốc, trang thiết bị y tế, …Không phải tất cả
hoạt động trong lĩnh vực y tế đều đặt mục tiêu lợi nhuận lên trên. Những hoạt động
mang tính chất vụ lơị, vì lợi nhuận thường là dịch vụ tư, ví dụ như: hoạt động sản
xuất thuốc, trang thiết bị y tế, dịch vụ Nhà nước còn thể hiện thông qua việc đảm
bảo dịch vụ y tế được tiếp cận ở mọi nơi đều công bằng và chất lượng như nhau.
Tuy nhiên để thực hiện nhiệm vụ này, trong khi nguồn lực nhà nước còn hạn hẹp,
Nhà nước phải chịu trách nhiệm cung ứng tất cả hoạt động y tế ở những nơi vùng


13


sâu, vùng xa – nơi mà khu vực tư nhân khơng thể và khơng muốn tham gia. Trong
khi đó, ở những nơi thành thị, khu vực tư nhân phát triển, Nhà nước có thể đặt hàng,
ủy quyền cho khu vực ngồi cơng lập cung ứng dịch vụ.
Hai là dịch vụ y tế cũng được chia thành 2 loại: dịch vụ cơng thuần túy và dịch
vụ cơng khơng thuần túy. Nhóm dịch vụ công thuần túy sẽ bao gồm các dịch vụ y tế
cũng được chia thành 2 loại: dịch vụ cơng thuần túy và dịch vụ cơng khơng thuần
túy. Nhóm dịch vụ cơng dịch vụ y tế khác ngồi nhóm cơ bản trên đều thuộc nhóm
dịch vụ cơng khơng thuần túy. Nói cách khác, những dịch vụ cơng thuần túy như
phịng, chống dịch bệnh, kiểm sốt lây nhiễm… được cung cấp miễn phí bởi Chính
phủ cho mọi thành viên trong xã hội. Đối với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ
bản, Nhà nước cung cấp thuốc cơ bản, Bảo hiểm Y tế cho mọi người dân hay cung
cấp các phiếu khám bệnh miễn phí cho người yếu thế, người nghèo, … Ngoài ra tất
cả dịch vụ y tế cũng được chia thành 2 loại: dịch vụ công thuần túy và do dân có thể
phải chịu trách nhiệm, nhưng để giảm rủi ro cá nhân, Nhà nước khuyến khích sử
dụng Bảo hiểm Y tế thương mại và tăng cường sự bảo vệ lẫn nhau giữa các thành
viên trong xã hội.
1.1.3. Vai trò của Nhà nước trong cung ứng dịch vụ y tế
Vai trò của Nhà nước trong cung ứng dịch vụ y tế sẽ được đánh giá dựa trên sự
phân loại về bản chất của dịch vụ y tế (như ở trên). Thơng thường, đối với nhóm dịch
vụ cơ bản, Nhà nước có trách nhiệm đảm bảo cung ứng hồn tồn để đảm bảo cơng
bằng trong tiếp cận cũng như tất cả người dân đều có thể sử dụng dịch vụ. Bên cạnh
đó, Nhà nước vẫn có trách nhiệm đảm bảo cung ứng đối với hàng hóa cơng khơng
thuần túy (như làm đẹp, sử dụng dịch vụ y tế chất lượng cao, …), nhưng thực thi
trách nhiệm này thông qua việc tạo lập một sân chơi, hoặc hình thành thị trường dịch
vụ để mọi thành phần kinh tế có thể tham gia và cạnh tranh lành mạnh trên thị trường.
Mấu chốt vấn đề chính là ở cách thực hiện trách nhiệm của Nhà nước sao cho
dịch vụ cung ứng ra thị trường sẽ đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người dân về số
lượng và chất lượng, dựa trên nguyên tắc đơi bên cùng có lợi, nghĩa là cả người sử
dụng, người cung ứng và Nhà nước đều có lợi. Có thể thấy, một đất nước mà đa số



×