Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Phân tích và đề xuất một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án tại ban quản lý dự án 3 thuộc tổng cục đường bộ việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

HỒ SỸ SƠN

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP HỒN THIỆN
CƠNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN 3
THUỘC TỔNG CỤC ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GVC.TS. NGUYỄN ĐẠI THẮNG

HÀ NỘI – 2017


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường đại học Bách Khoa Hà Nội

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn thạc sĩ này là cơng trình nghiên cứu của riêng cá
nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, tổng hợp từ nhiều nguồn tài
liệu tham khảo nêu ở phần tài liệu tham khảo của luận văn. Qua số liệu thu thập thực
tế, tổng hợp tại Ban QLDA3 - nơi tôi đang làm việc, không sao chép bất kỳ luận văn
nào trước đó và dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Nguyễn Đại Thắng Giảng viên chính Viện Kinh tế và Quản lý, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
Trong suốt quá trình thực hiện tơi đã tìm hiểu và nghiên cứu thơng qua một số
giáo trình chuyên ngành, tài liệu ở thư viện, tài liệu của Công ty. Các dữ liệu được


thu thập từ những nguồn hợp pháp, nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này
là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một luận văn nào khác. Tôi
xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do chính bản thân tơi thực hiện.
Hà Nội, tháng 04 năm 2017
Tác giả

Hồ Sỹ Sơn

Hồ Sỹ Sơn

i


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường đại học Bách Khoa Hà Nội

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian hai năm học tập, nghiên cứu tại Viện Kinh tế và Quản lý trường
đại học Bách khoa Hà Nội, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo
đến nay tơi đã hồn thành khóa học thạc sỹ Quản trị kinh doanh. Với lịng biết ơn
của mình, lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo TS. Nguyễn Đại Thắng người đã hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu đến lúc hoàn thành luận văn
này.
Đồng thời em xin được gửi lời cảm ơn tới tồn thể các thầy giáo, cơ giáo viện
Kinh tế và Quản lý; viện Đào tạo sau đại học, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã
truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian học tập tại trường và
ln tạo điều kiện để em hồn thành khóa học cùng bài luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Ban QLDA3 cùng các bạn bè, đồng
nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ em trong cơng tác thu thập số liệu cần thiết để hoàn
thành luận văn của mình.

Xin chân thành cảm ơn và xin kính chúc các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp
luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Hà Nội, tháng 04 năm 2017
Người thực hiện

Hồ Sỹ Sơn

Hồ Sỹ Sơn

ii


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường đại học Bách Khoa Hà Nội

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... v 
DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG .................................................................................. vi 
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1 
1. Tính cần thiết của đề tài...................................................................................... 1 
2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 1 
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2 
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 2 
5. Kết cấu của luận văn........................................................................................... 2 
CHƯƠNG 1 .................................................................................................................. 3 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN CÁC CƠNG TRÌNH ............... 3 
1.1. Tổng quan lý luận về dự án đầu tư ................................................................. 3 
1.1.1. Khái niệm đầu tư ........................................................................................ 3 

1.1.2. Dự án đầu tư ............................................................................................... 4 
1.2. Quản lý dự án đầu tư ....................................................................................... 8 
1.2.1. Khái niệm và đặc trưng của quản lý dự án ................................................. 8 
1.2.2. Mục đích của quản lý dự án...................................................................... 10 
1.2.3. Quá trình quản lý dự án ............................................................................ 11 
1.2.4. Nội dung quản lý dự án ............................................................................ 14 
1.2.5. Các hình thức quản lý dự án đầu tư .......................................................... 19 
1.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án ................................... 20 
1.3. Quản lý dự án đầu tư các cơng trình giao thơng.......................................... 24 
1.3.1. Khái niệm về dự án cơng trình giao thơng ............................................... 24 
1.3.2. Phân loại dự án cơng trình giao thơng ..................................................... 24 
1.3.3. Đặc điểm quản lý dự án các cơng trình giao thơng .................................. 25 
TĨM TẮT CHƯƠNG 1.............................................................................................. 26 
CHƯƠNG 2 ................................................................................................................ 27 
PHÂN TÍCH CƠNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN CÁC CƠNG TRÌNH GIAO THƠNG
TẠI BAN QLDA3 ...................................................................................................... 27 
2.1. Giới thiệu tổng quan về Ban QLDA3 ............................................................ 27 
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................ 27 
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban............................................ 28 
Hồ Sỹ Sơn

iii


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường đại học Bách Khoa Hà Nội

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ban QLDA3 ................................................................ 29 
2.2. Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban QLDA3 ........ 31 

2.2.1 Các dự án đầu tư xây dựng tại Ban QLDA3 ............................................. 31 
2.2.2. Hình thức tổ chức quản lý dự án .............................................................. 34 
2.2.3 Kết quả thực hiện các dự án đầu tư của Ban QLDA3 giai đoạn 2013-2016
............................................................................................................................ 37 
2.2.4. Đánh giá kết quả thực hiện các dự án đầu tư............................................ 40 
2.3. Phân tích cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban QLDA3 .......... 43 
2.3.1. Phân tích cơng tác quản lý dự án giai đoạn chuẩn bị đầu tư dự án .......... 43 
2.3.2. Phân tích cơng tác quản lý dự án giai đoạn thực hiện đầu tư dự án ......... 47 
2.3.3. Phân tích cơng tác quản lý dự án giai đoạn kết thúc đầu tư dự án ........... 54 
2.4. Đánh giá chung. ............................................................................................. 57 
2.4.1 Những kết quả đạt được. ........................................................................... 57 
2.4.2 Những mặt còn hạn chế. ............................................................................ 59 
2.4.3. Nguyên nhân của các hạn chế trên. .......................................................... 60 
CHƯƠNG 3 ................................................................................................................ 63 
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BAN QLDA3................................................................ 63 
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của Ban QLDA3 .................................. 63 
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án tại Ban QLDA3 ........ 65 
3.2.1. Hoàn thiện và nâng cao năng lực Ban quản lý dự án ............................... 66 
3.2.2. Hoàn thiện quản lý dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư....................... 68 
3.2.3. Hoàn thiện quy trình quản lý dự án đầu tư trong giai đoạn thực hiện đầu tư
............................................................................................................................ 73 
3.2.4. Hoàn thiện quản lý dự án trong giai đoạn kết thúc đầu tư ....................... 79 
3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................. 81 
TÓM TẮT CHƯƠNG 3.............................................................................................. 83 
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 84 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 85 
PHỤ LỤC.................................................................................................................... 86 

Hồ Sỹ Sơn


iv


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường đại học Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ban QLDA3 : Ban Quản lý dự án 3

Hồ Sỹ Sơn

CĐT

: Chủ đầu tư

CTXD

: Cơng trình xây dựng

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

QLDA

: Quản lý dự án

QLĐT


: Quản lý đầu tư

TC ĐBVN

: Tổng cục ĐBVN

TK BVTC

: Thiết kế bản vẽ thi công

TKKT

: Thiết kế kỹ thuật

TMĐT

: Tổng mức đầu tư

TSCĐ

: Tài sản cố định

UBND

: Ủy ban nhân dân

XDCB

: Xây dựng cơ bản


XDCT

: Xây dựng cơng trình

v


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường đại học Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG
Bảng 2.2: Nhân lực và trình độ nhân lực của Ban QLDA3
Bảng 2.4: Danh mục các gói thầu thực hiện trong Dự án Quản lý tài sản
Đường bộ Việt Nam (Dự án VRAMP) từ năm 2013- 2016
Bảng 2.6: Đánh giá đáp ứng về tiến độ, chất lượng, chi phí
Bảng 3.1: Thực hiện giải pháp cho các dự án chậm tiến độ 2015 -2016
Bảng 3.2: Bảng thời hạn nộp hồ sơ quyết tốn hồn thành
Hình 1.1: Sơ đồ vịng đời của dự án đầu tư
Hình 1.2: Quá trình phát triển các mục tiêu quản lý dự án.
Hình 1.3: Quá trình quản lý dự án
Hình 1.4: Sơ đồ Quy trình quản lý thời gian và tiến độ
Hình 1.5: Sơ đồ quy trình quản lý chi phí dự án
Hình 1.6: Sơ đồ Quy trình quản lý chất lượng
Hình 2.1: Mơ hình tổ chức tổ chức bộ máy quản lý của Ban QLDA3
Hình 2.3: Hình thức QLDA với sự giám sát trực tiếp của PMU.
Hình 2.5: Biểu đồ giá trị đầu tư 2013 -2016
Hình 2.7: Biểu đồ tiến độ, chất lượng và chi phí các dự án


Hồ Sỹ Sơn

vi


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường đại học Bách Khoa Hà Nội

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cần thiết của đề tài
Trong tiến trình đổi mới, phát triển kinh tế xã hội ở Việt nam, nhu cầu về đầu
tư và xây dựng là rất lớn, là một trong những nhân tố quan trọng trong quá trình
phát triển xã hội. Để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội bền vững thì hệ
thống giao thơng là một trong những cơng trình hạ tầng được ưu tiên đầu tư. Hàng
năm, Nhà nước đầu tư rất nhiều kinh phí cho đầu tư xây dựng cơ bản, các cơng trình
thuộc hệ thống giao thông, từng bước phát huy hiệu quả, cải thiện đáng kể việc đi
lại của nhân dân cũng như các phương tiện tham gia giao thơng và góp phần phát
triển kinh tế - xã hội đất nước.
Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn những tồn tại trong cơng tác
QLDA đầu tư xây dựng một số cơng trình giao thơng: chất lượng chưa đạt gây lãng
phí chi phí sửa chữa, thời gian thực hiện bị kéo dài, tình trạng thất thốt, lãng phí
trong đầu tư XDCB vẫn cịn là vấn đề nhức nhối; với những kinh nghiệm trong việc
quản lý các dự án xây dựng cơng trình giao thơng cịn thiếu, thì việc quản lý các dự
án của ngành giao thông với nguồn vốn lớn một cách hiệu quả là một bài toán đáng
được quan tâm. Do vậy, việc tìm ra một mơ hình quản lý dự án hay nói cách khác là
tìm ra những giải pháp phù hợp trong công tác quản lý dự án trong lĩnh vực xây
dựng các cơng trình giao thơng là một u cầu cấp thiết để đảm bảo sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn đầu tư.
Chính bởi lẽ đó, em đã chọn đề tài “Phân tích và đề xuất một số biện pháp

hồn thiện cơng tác quản lý dự án tại Ban Quản lý dự án 3 thuộc Tổng cục Đường
bộ Việt Nam” làm đề tài luận văn Thạc sĩ ngành Quản trị kinh doanh.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý dự án các cơng trình
giao thơng.
- Phân tích thực trạng cơng tác QLDA các cơng trình giao thơng tại Ban
QLDA3, đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của những hạn chế
đó.
Hồ Sỹ Sơn

1


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường đại học Bách Khoa Hà Nội

- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác QLDA các cơng trình
giao thơng tại Ban QLDA3.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những lý luận và thực tiễn về
quản lý dự án đầu tư xây dựng các cơng trình giao thơng.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác QLDA đầu tư
xây dựng các cơng trình giao thơng tại Ban QLDA3 trong giai đoạn 2013 – 2016 và
định hướng phát triển đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như
phương pháp phân tích và quản lý hệ thống, phương pháp thống kê, phương pháp
xử lý thông tin.
5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu, phụ lục, danh mục tài
liệu tham khảo, luận văn được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý dự án các cơng trình
Chương 2: Phân tích cơng tác quản lý dự án các cơng trình giao thơng tại
Ban QLDA3
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư
xây dựng các cơng trình giao thông tại Ban QLDA3

Hồ Sỹ Sơn

2


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường đại học Bách Khoa Hà Nội

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN CÁC CƠNG TRÌNH
1.1. Tổng quan lý luận về dự án đầu tư
1.1.1. Khái niệm đầu tư
Đầu tư là một phạm trù đặc biệt đối với phạm trù kinh tế, xã hội của đất
nước. Có nhiều cách hiểu về khái niệm này, theo nghĩa rộng nhất, có thể hiểu là
q trình bỏ vốn, bao gồm cả tiền, nguồn lực và công nghệ để đạt được những mục
tiêu nhất định trong tương lai. Trong hoạt động kinh tế, đầu tư mang bản chất kinh
tế, đó là quá trình bỏ vốn vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nhằm
mục đích thu lợi nhuận.
Cũng có thể hiểu đầu tư là việc đưa một lượng vốn nhất định vào quá trình
hoạt động kinh tế nhằm thu lại lượng vốn lớn hơn sau một khoảng thời gian nhất
định. Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vơ hình

để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật đầu tư
và các quy định khác của pháp luật có liên quan (Luật đầu tư số 67/2014/QH13,
ngày 26/11/2014).
Có nhiều cách phân loại hoạt động đầu tư, chẳng hạn theo quan hệ hoạt động
quản lý của chủ đầu tư, có hai loại: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
- Đầu tư trực tiếp là hình thức trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản
lý hoạt động đầu tư.
- Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn không trực tiếp
tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Chẳng hạn như nhà đầu tư thông qua việc mua
cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán: Trong trường
hợp này nhà đầu tư có thể được hưởng các lợi ích như cổ tức, tiền lãi trái
phiếu…nhưng không được tham gia quản lý trực tiếp tài sản mà mình bỏ vốn đầu
tư.
Đầu tư phát triển là một phương thức của đầu tư trực tiếp, hoạt động đầu tư
này nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh, dịch vụ và sinh
hoạt đời sống của xã hội. Đầu tư phát triển là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa
Hồ Sỹ Sơn

3


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường đại học Bách Khoa Hà Nội

nhà cửa và các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt, bồi dưỡng đào tạo
nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động
củacác tài sản nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo
tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội.
Đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung. Đó là việc bỏ

vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản, từ việc khảo sát và quy hoạch,
thiết kế và sử dụng cho đến khi lắp đặt thiết bị hoàn thiện việc tạo ra cơ sở vật chất,
nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các TSCĐ cho nền kinh tế quốc
dân.
Như vậy, đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung, đó
là việc chủ thể kinh tế bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất
giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định, phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế, xã hội.
Đầu tư XDCB có tác động rất lớn trong nền kinh tế quốc dân, đảm bảo hoạt
động sản xuất và đời sống xã hội không ngừng phát triển. Thực tế lịch sử đã cho
thấy bất cứ một phương thức sản xuất xã hội nào cũng đều phải có sơ sở vật chất kỹ thuật tương ứng.
1.1.2. Dự án đầu tư
1.1.2.1. Khái niệm dự án đầu tư
Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành
các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác
định (Theo điều 3-Luật đầu tư 67/2014/QH13), hay nói cách khác dự án đầu tư là
một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cần phải được thực hiện với phương
pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thể thực
mới.
1.1.2.2. Sự cần thiết của dự án đầu tư
Đối với các cơ quan quản lý nhà nước: dự án đầu tư là cơ sở thẩm định và ra
quyết định đầu tư.

Hồ Sỹ Sơn

4


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh


Trường đại học Bách Khoa Hà Nội

Trên góc độ chủ đầu tư: Dự án đầu tư là căn cứ để xin phép đầu tư và giấy
phép hoạt động, xin phép nhập khẩu máy móc vật tư kỹ thuật, xin hưởng các khoản
ưu đãi đầu tư, xin gia nhập các khu chế xuất, khu cơng nghiệp, xin vay vốn của các
định chế tài chính trong và ngoài nước, là căn cứ để kêu gọi góp vốn hoặc phát hành
các cổ phiếu, trái phiếu…
Dự án đầu tư khi được xây dựng sẽ đem lại những kết quả kinh tế và xã hội
to lớn:
Kết quả trực tiếp: cơng trình cơ sở hạ tầng được xây dựng tạo điều kiện giao
thông thuận lợi, phát triển kinh tế, kéo theo hàng loạt những dự án đầu tư khác
khiến bộ mặt kinh tế quanh khu vực có cơng trình thay đổi.
Kết quả gián tiếp: tạo công ăn việc làm, nhiều ngành nghề mới phát sinh
trong khu vực có cơng trình xây dựng được tạo nên, tạo cảnh quan đơ thị.
1.1.2.3. Đặc điểm của dự án đầu tư
Dự án có mục đích, kết quả xác định. Điều này có thể hiện tất cả các dự án
đều phải có kết quả được xác định rõ. Kết quả này có thể là một tòa nhà, một con
đường, một dây chuyền sản xuất… Mỗi dự án lại bao gồm một tập hợp nhiệm vụ
cần thực hiện. Mỗi dự án bao gồm một tập hợp nhiệm vụ cần thực hiện. Mỗi nhiệm
vụ lại có kết quả riêng, độc lập. Tập hợp các kết quả cụ thể của các nhiệm vụ hình
thành nên kết quả chung của dự án.
Dự án chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn. Dự án là một sự
sáng tạo, dự án không kéo dài mãi mãi. Khi dự án kết thúc, kết quả dự án được
chuyển giao cho bộ phận quản lý vận hành, nhóm quản lý dự án giải tán.
Dự án có sự tham gia của nhiều bên như: Chủ đầu tư, nhà thầu, cơ quan cung
cấp dịch vụ trong đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước. Dự án nào cũng có sự tham gia
của nhiều bên hữu quan như chủ đầu tư, người hưởng từ dự án, các nhà tư vấn. Nhà
thầu, các cơ quan quản lý Nhà nước. Tùy theo tính chất của dự án và yêu cầu của
chủ đầu tư mà sự tham gia của các thành phần trên cũng khác nhau. Sản phẩm dự án
mang tính chất đơn chiếc, độc đáo. Kết quả của dự án có tính khác biệt cao, sản

phẩm và dịch vụ do dự án đem lại duy nhất.
Hồ Sỹ Sơn

5


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường đại học Bách Khoa Hà Nội

Môi trường hoạt động “va chạm” quan hệ giữa các dự án là quan hệ chia
nhau cùng một nguồn lực khan hiếm của tổ chức. Dự án “cạnh tranh” lẫn nhau và
với các hoạt động tổ chức sản xuất khác về tiền vốn, nhân lực, thiết bị…Trong quản
lý, nhiều trường hợp, các thành viên ban quản lý dự án lại có “hai thủ trưởng” nên
khơng biết phải thực hiện mệnh lệnh của cấp trên trực tiếp nào nếu hai lệnh lại mâu
thuẫn nhau…do đó, mơi trường quản lý dự án có nhiều quan hệ phức tạp nhưng
năng động.
Dự án có tính bất định và độ rủi ro cao, do đặc điểm mang tính dài hạn của
hoạt động đầu tư phát triển. Hầu hết các dự án đòi hỏi quy mô tiền vốn, vật tư và lao
động rất lớn để thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Mặt khác, thời gian
đầu tư và vận hành kéo dài nên các dự án đều tư thường có độ rủi ro cao.
1.1.2.4. Phân loại dự án đầu tư và quản lý Nhà nước đối với dự án XDCT
Theo nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015, nghị định này của
Chính phủ quy định các dự án đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi chung là dự
án) được phân loại như sau:
a/ Theo quy mơ và tính chất, loại cơng trình chính của dự án gồm 4 loại: Dự
án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C. Việc phân
loại dự án theo quy mơ và tính chất của dự án nhằm giúp ta quản lý dự án được tốt
và nhằm mục đích:
- Phân cấp quản lý: Thủ tướng chính phủ, các Bộ, ngành, UBND các tỉnh,

thành phố.
- Lựa chọn chủ đầu tư.
- Lựa chọn hình thức quản lý dự án.
- Quyết định trình tự đầu tư và xây dựng.
- Quyết định trình tự thiết kế (thiết kế 1 bước, 2 bước, 3 bước).
- Quyết định thời hạn cấp vốn nếu là vốn ngân sách.
- Quyết định điều kiện năng lực của cá nhân, tổ chức tham gia dự án.
- Quyết định hình thức lựa chọn nhà thầu.
- Quyết định thời hạn bảo hành cơng trình.
Hồ Sỹ Sơn

6


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường đại học Bách Khoa Hà Nội

b/ Theo nguồn vốn sử dụng gồm: Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự
án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách và dự án sử dụng nguồn vốn khác. Bên
cạnh đó, những dự án sau chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
gồm: cơng trình sử dụng cho mục đích tơn giáo và cơng trình xây dựng mới, sửa
chữa, cải tạo nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng.
1.1.2.5. Vòng đời của dự án đầu tư
Tiến trình cơng việc chính: Xây dựng ý tưởng ban đầu, xác định quy mô và
mục tiêu, đánh giá các khả năng, tính khả thi của dự án, xác định các nhân tố và cơ
sở

thực


hiện

dự

án.

Hình 1.1 Sơ đồ vịng đời của dự án đầu tư
Có thể thấy trong các giai đoạn trên thì giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề
và quyết định sự thành công hay thất bại của một dự án, dự án có phát huy tác dụng
tối đa khi đa khi đưa vào khai thác sử dụng hay khơng chính là nhờ vào việc xác
định mục tiêu đúng đắn. Nội dung chủ yếu của giai đoạn chuẩn bị đầu tư là việc xây
dựng dự án đầu tư. Trong đó vấn đề chất lượng, tính chính xác của các kết quả
nghiên cứu tính tốn và dự án là quan trọng nhất.

Hồ Sỹ Sơn

7


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường đại học Bách Khoa Hà Nội

Đến giai đoạn thực hiện đầu tư thì vần đề thời gian là vấn đề quan trọng hơn
vì đây là yếu tố có ảnh hưởng mang tính chất quyết định đến khả năng về vốn, thời
cơ cạnh tranh của sản phẩm. Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa cơng trình vào khai
thác sử dụng thì việc tổ chức quản lý và phát huy tác dụng các kết quả của dự án là
quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian tồn tại của dự án.
1.2. Quản lý dự án đầu tư
1.2.1. Khái niệm và đặc trưng của quản lý dự án

Quản lý dự án (Project Management – PM) là quá trình lập kế hoạch, theo
dõi và kiểm soát tất cả những vấn đề của một dự án và điều hành mọi thành phần
tham gia vào dự án đó nhằm đạt được những mục tiêu của dự án đúng thời hạn
trong phạm vi ngân sách được được duyệt với các chi phí, chất lượng và khả năng
thực hiện chun biệt. Nói cách khác QLDA là cơng việc áp dụng các chức năng và
hoạt động của quản lý vào suốt vịng đời của dự án hay nói cách khác QLDA là việc
huy động các nguồn lực và tổ chức các công nghệ để thực hiện được mục tiêu đề ra.
QLDA đầu tư xây dựng là một quá trình phức tạp nó mang tính duy nhất
khơng có sự lặp lại, khơng xác định rõ ràng và khơng có dự án nào giống dự án nào.
Mỗi dự án có địa điểm khác nhau, không gian và thời gian khác nhau, yêu cầu về số
lượng và chất lượng khác nhau, tiến độ khác nhau, con người cũng khác
nhau,…thậm chí trong q trình thực hiện dự án cịn có sự thay đổi mục tiêu, ý
tưởng từ Chủ đầu tư. Cho nên việc điều hành QLDA cũng luôn thay đổi linh hoạt,
không có cơng thức nhất định.
Theo Viện quản lý dự án (PMI): “Quản lý dự án là ứng dụng kiến thức, kỹ
năng, công cụ và kỹ thuật vào các hoạt động dự án để thỏa mãn các yêu cầu của dự
án”.
Theo Giáo trình quản lý dự án của tác giả PGS.TS. Từ Quang Phương:
“Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát
quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn,
trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và

Hồ Sỹ Sơn

8


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường đại học Bách Khoa Hà Nội


chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho
phép”.
Theo giáo trình Tổ chức Quản lý thực hiện dự án đầu tư – TS Phạm Thị Thu
Hà, Viện Kinh tế và Quản lý, đại học Bách Khoa Hà Nội thì “Quản lý dự án là nghệ
thuật quản lý và điều phối các nguồn lực về con người và các nguồn lực vật chất
trong suốt quá trình dự án bằng cách sử dụng các phương pháp quản lý hiện đại để
đạt được các mục tiêu đã xác định trước về quy mô, chi phí, thời gian, chất lượng.”
Dù tiếp cận theo góc độ nào thì quản lý dự án cũng bao gồm ba giai đoạn chủ
yếu. Đó là việc lập kế hoạch, điều phối thực hiện và giám sát.
+ Lập kế hoạch. Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định cơng việc, dự
tính nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế hoạch
hành động thống nhất, theo trình tự logic, có thể biểu diễn dưới dạng sơ đồ hệ thống
hoặc theo các phương pháp lập kế hoạch truyền thống.
+ Điều phối thực hiện dự án. Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm
tiền vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ
thời gian. Giai đoạn này chi tiết hóa thời gian, lập lịch trình cho từng cơng việc và
tồn bộ dự án (khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc), trên cơ sở đó, bố trí tiền vốn, nhân
lực và thiết bị cho phù hợp.
+ Giám sát. Đây là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình
hình thực hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất biện pháp giải quyết những vướng
mắc trong quá trình thực hiện. Cùng với hoạt động giám sát, công tác đánh giá dự
án giữa kỳ và cuối kỳ cũng được thực hiện nhằm tổng kết rút kinh nghiệm, kiến
nghị các pha của dự án.
Quản lý dự án bao gồm những đặc trưng cơ bản sau:
- Chủ thể của quản lý dự án chính là người quản lý dự án.
- Khách thể của QLDA liên quan đến phạm vi công việc của dự án(tức là
tồn bộ nhiệm vụ cơng việc của dự án). Những cơng việc này tạo thành q trình
vận động của hệ thống dự án. Quá trình vận động này được gọi là chu kỳ tồn tại của
dự án.

Hồ Sỹ Sơn

9


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường đại học Bách Khoa Hà Nội

- Mục đích của QLDA là để thể hiện được mục tiêu dự án, tức là sản phẩm
cuối cùng phải đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Bản thân việc quản lý khơng
phải mục đích mà là cách thực hiện mục đích.
- Chức năng của QLDA có thể khái quát thành nhiệm vụ lên kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, điều tiết, khống chế dự án. Nếu tách rời các chức năng này thì dự án
khơng thể vận hành có hiệu quả, mục tiêu quản lý cũng khơng được thực hiện. Q
trình thực hiện mỗi dự án cần có tính sáng tạo, vì thế chúng ta thường coi việc quản
lý dự án là quản lý sáng tạo.
1.2.2. Mục đích của quản lý dự án
QLDA địi hỏi sự kết hợp của nhiều yếu tố như sự nỗ lực, tính tập thể, u
cầu hợp tác…vì vậy nó có tác dụng rất lớn, dưới đây trình bày một số mục đích chủ
yếu như sau:
- Liên kết tất cả các cơng việc, các hoạt động của dự án.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm
quản lý dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án.
- Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các
thành viên tham gia dự án.
- Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều
chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự án được. Tạo điều
kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những bất
đồng.

- Tạo ra những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn.
Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án nói chung là hồn thành các công việc dự
án theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách được duyệt
và theo tiến độ thời gian cho phép. Về mặt toán học, ba mục tiêu này liên quan chặt
chẽ với nhau và có thể biểu diễn theo cơng thức sau:
C = f (P,T,S)
Trong đó:

C: Chi phí
P: Mức độ hồn thành công việc (kết quả)

Hồ Sỹ Sơn

10


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường đại học Bách Khoa Hà Nội

T: Yếu tố thời gian
S: Phạm vi dự án
Cùng với sự phát triển và yêu cầu ngày càng cao đối với hoạt động quản lý
dự án, mục tiêu của quản lý dự án cũng thay đổi theo chiều hướng gia tăng về lượng
và thay đổi về chất. Từ ba mục tiêu ban đầu (hay tam giác mục tiêu) với sự tham gia
của chủ thể gồm chủ đầu tư, nhà thầu và nhà tư vấn đã được phát triển thành tứ
giác, ngũ giác mục tiêu với dự tham gia quản lý của nhà nước. Quá trình phát triển
của các mục tiêu của dự án từ ba mục tiêu đến bốn mục tiêu, năm mục tiêu thể hiện
như hình sau:


Hình 1.2: Quá trình phát triển các mục tiêu quản lý dự án
1.2.3. Q trình quản lý dự án
Cơng tác QLDA các dự án có một q trình bao gồm nhiều công việc. Chủ
đầu tư hoặc Ban quản lý dự án Nhà nước trực tiếp hoặc gián tiếp giao vốn để thực
hiện Dự án từ khâu chuẩn bị đầu tư đến khâu kết thúc xây dựng đưa vào khai thác
sử dụng với mục đích cuối cùng là tạo ra những sản phẩm đáp ứng yêu cầu đề ra, sử

Hồ Sỹ Sơn

11


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường đại học Bách Khoa Hà Nội

dụng có hiệu quả. Để làm được điều này cơ quan được giao nhiệm vụ QLDA phải
làm tốt các công việc sau: Lập và xin phê duyệt quy hoạch; lập báo cáo đầu tư (dự
án nhóm quan trọng Quốc gia), lập Dự án đầu tư; các bước thiết kế; đấu thầu; chỉ
định thầu; các thủ tục cần thiết để đủ điều kiện khởi cơng được cơng trình; quản lý
chất lượng cơng trình; thanh tốn vốn đầu tư; đưa Dự án vào khai thác sử dụng. Đối
với mỗi Dự án có quy mơ, tính chất khác nhau nên cơng tác QLDA cũng khác nhau,
có sự phối hợp với các cơ quan ban ngành khác nhau.
Quá trình QLDA đầu tư gồm các giai đoạn: Chủ trương, ý tưởng đầu tư,
chuẩn bị đầu tư; kết thúc đầu tư; kết thúc xây dựng đưa cơng trình vào quản lý khai
thác sử dụng.

Hình 1.3: Quá trình quản lý dự án
Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng chi phối, cho nên hoạt động đầu tư xây
dựng địi hỏi phải tn thủ trình tự các bước theo từng giai đoạn của dự án. Vi phạm

trình tự đầu tư và xây dựng sẽ gây ra lãng phí, thất thốt và tạo sơ hở cho tham
nhũng trong hoạt động đầu tư và xây dựng. Trên cơ sở quy hoạch được phê duyệt,
trình tự thực hiện dự án đầu tư được thực hiện theo các bước trong từng giai đoạn
như sau.
1.2.3.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Chủ đầu tư dự án chuẩn bị lập hồ sơ đầu tư theo các nội dung sau:
- Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư.

Hồ Sỹ Sơn

12


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường đại học Bách Khoa Hà Nội

- Nghiên cứu thị trường để xác định nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh
của sản phẩm, tìm nguồn cung cấp thiết bị, vật tư cho sản xuất; xem xét khả năng về
nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư.
- Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng:
- Lập dự án đầu tư;
- Thẩm định dự án đầu tư.
- Phê duyệt dự án đầu tư.
Một dự án đầu tư được coi là hiệu quả khi giai đoạn chuẩn bị đầu tư đáp ứng
được các yêu cầu về quy hoạch, kỹ thuật, hiệu qủa tài chính, hiệu quả kinh tế - xã
hội do dự án đem lại.
1.2.3.2. Giai đoạn thực hiện dự án đầu tư
Trên cơ sở dự án đầu tư được duyệt Chủ đầu tư tiến hành các công việc tiếp
theo để triển khai xây dựng cơng trình, sớm đưa vào khai thác sử dụng, phục vụ

mục tiêu đầu tư đã đề ra.
Giai đoạn thực hiện đầu tư, gồm các công việc sau:
- Thiết kế kỹ thuật thi công, dự tốn và tổng dự tốn xây dựng cơng trình;
- Thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự tốn xây dựng cơng trình;
- Lựa chọn Nhà thầu theo luật đấu thầu;
- Đền bù thực hiện GPMB;
- Quản lý thi cơng xây dựng cơng trình;
- Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng cơng trình;
Một dự án được coi là hiệu quả khi quá trình thực hiện đầu tư phải đáp ứng
được những yêu cầu về tiến độ, chất lượng và chi phí.
1.2.3.3.Giai đoạn kết thúc đầu tư
Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa dự án vào khai khác sử dụng, gồm những
việc như sau:
- Nghiệm thu, bàn giao cơng trình
- Hướng dẫn sử dụng cơng trình và vận hành cơng trình.
- Thanh tốn vốn đầu tư.
Hồ Sỹ Sơn

13


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường đại học Bách Khoa Hà Nội

- Quyết tốn dự án hồn thành.
- Bảo hành cơng trình
- Bảo trì cơng trình.
1.2.4. Nội dung quản lý dự án
1.2.4.1 Quản lý thời gian và tiến độ dự án

Thực hiện dự án trong phạm vi thời gian đã hoạch định là một trong những
mục tiêu quan trọng nhất của quản lý dự án xây dựng. Công việc quản lý thời gian
và tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng phải trả lời được các câu hỏi chủ yếu
sau:
- Cần bao nhiêu thời gian để thực hiện hoàn thành toàn bộ dự án?
- Khi nào bắt đầu? Khi nào kết thúc mỗi công việc thuộc dự án?
- Cần tập trung chỉ đạo những công việc nào (công việc được ưu tiên thực
hiện) để đảm bảo thực hiện hoàn thành đúng hạn dự án như đã hoạch định?
- Những cơng việc nào có thể kéo dài và có thể kéo dài bao lâu mà vẫn
khơng làm chậm tiến độ thực hiện dự án?
- Có thể rút ngắn tiến độ thực hiện dự án được không? Nếu có thì có thể rút
ngắn thời gian thực hiện những công việc nào và thời gian rút ngắn là bao lâu?
Đối với các dự án đầu tư xây dựng, công tác quản lý thời gian và tiến độ có
vai trị hết sức quan trọng, nhất là trong trường hợp có yêu cầu khắt khe về thời gian
hoàn thành dự án. Lĩnh vực quản lý này chính là cơ sở cho việc quản lý chi phí và
nguồn lực, đồng thời cũng là căn cứ để phối kết hợp các bên có liên quan trong việc
tổ chức thực hiện dự án.
Quy trình quản lý thời gian và tiến độ thực hiện dự án bao gồm các bước
công việc được thể hiện thông qua sơ đồ sau:

Hồ Sỹ Sơn

14


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường đại học Bách Khoa Hà Nội

Hình 1.4: Sơ đồ Quy trình quản lý thời gian và tiến độ

Quản lý thời gian

1. Xác định các hoạt
động
Đầu vào:
- Cấu trúc phân chia dự
án.
- Báo cáo phạm vi dự án.
- Các thông tin của dự án
tương tự.
- Những yếu tố ràng
buộc và giả định.
Công cụ và kỹ thuật:
- WBS
- WBS của một số dự án
tương tự.
Đầu ra:
- Danh sách hoạt động.
- Tính tốn chi tiết hỗ
trợ.
- Cập nhật cấu trúc phân
chia dự án.

Hồ Sỹ Sơn

2. Sắp xếp các hoạt
động
Đầu vào:
- Danh sách hoạt động
- Mô tả sản phẩm.

- Trình tự thực hiện cơng
việc bắt buộc.
- Các nhân tố tác động
bên ngồi.
Cơng cụ và kỹ thuật:
- Phương pháp sơ đồ
mạng AON.
- Phương pháp sơ đồ
mạng AOA.
Đầu ra:
- Biểu đồ mạng của dự
án
- Cập nhật danh mục
hoạt động.

3. Ước tính thời gian
thực hiện hoạt động
Đầu vào:
- Danh sách hoạt động
- Những giả định và yêu
cầu về nguồn lực.
- Khả năng sẵn sàng các
nguồn lực.
- Thông tin của các dự
án trước
Công cụ và kỹ thuật:
- Đánh giá của chun
gia.
- Đánh giá tổng thể, tính
tốn thời gian thực

hiện.
Đầu ra:
- Ước tính thời gian thực
hiện hoạt động. Cập
nhật danh mục hoạt
động.

15

4. Xây dựng lịch làm
việc
Đầu vào:
- Sơ đồ mạng của dự án
- Ước tính thời gian thực
hiện từng cơng việc
- Yêu cầu về nguồn, mô
tả.
- Những yếu tố hạn chế,
giả định.
Cơng cụ và kỹ thuật:
- Phân tích tốn học,
giảm thời gian thực
hiện dự án.
- Phần mềm quản lý dự
án.
Đầu ra:
- Lịch thực hiện, kế
hoạch quản lý thời
gian, cập nhật các
nguồn lực u cầu.


5. Kiểm sốt lịch trình
dự án
Đầu vào:
- Lịch thực hiện dự án,
các báo cáo tiến độ,
yêu cầu thay đổi kế
hoạch quản lý thời
gian.
Công cụ và kỹ thuật:
- Hệ thống kiểm sốt
những thay đổi lịch
thực hiện cơng việc.
- Cách tính độ sai lệch
thời gian, phần mềm
quản lý dự án.
Đầu ra:
- Cập nhật lịch thực hiện
công việc, điều chỉnh
các hoạt động.
- Các bài học kinh
nghiệm.


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường đại học Bách Khoa Hà Nội

1.2.4.2 Quản lý chi phí dự án
Quản lý chi phí dự án đầu tư là tập hợp các biện pháp nhằm đảm bảo thực

hiện hoàn thành dự án xây dựng trong phạm vi ngân sách đã được hoạch định từ
trước. Tổng chi phí của dự án bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp và những
khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng. Trong đó:
- Chi phí trực tiếp bao gồm chi phí nhân cơng sản xuất, chi phí nguyên vật
liệu và những khoản chi phí khác trực tiếp liên quan đến công việc thực hiện dự án.
- Chi phí gián tiếp bao gồm chi phí quản lý, khấu hao thiết bị văn phòng,
những khoản chi phí cố định và biến đổi khác mà có thể giảm được nếu thời gian
thực hiện dự án được rút ngắn. Thời gian thực hiện dự án càng rút ngắn, chi phí
gián tiếp càng ít.
- Khoản tiền phạt có thể phát sinh nếu dự án kéo dài quá ngày kết thúc xác
định.
Thực tiễn quản lý cho thấy, ln ln có hiện tượng đánh đổi giữa thời gian
và chi phí. Nếu tăng cường giờ lao động, tăng thêm số lượng máy móc thiết bị thì
tiến độ thực hiện các cơng việc của dự án có thể được đẩy nhanh. Tuy nhiên, tăng
thêm nguồn lực làm tăng chi phí trực tiếp. Ngược lại đẩy nhanh tiến độ dự án làm
giảm những khoản chi phí gián tiếp và đơi khi cả những khoản tiền phạt do vi phạm
hợp đồng. Tuy nhiên, không phải tất cả các công việc được đẩy nhanh đều đem lại
kết quả mong muốn. Do đó, có sự tính tốn cân đối, hợp lý giữa thời gian và chi phí
là yêu cầu đặt ra đối với nhà quản lý.
Quản lý chi phí dự án đầu tư được thực hiện trong tất cả các giai đoạn khác
nhau của chu trình dự án. Trong mỗi giai đoạn cụ thể, quản lý chi phí lại có vai trị
khác nhau và được thực hiện khác nhau.
Quy trình quản lý chi phí dự án được thể hiện ở sơ đồ sau:

Hồ Sỹ Sơn

16


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh


Trường đại học Bách Khoa Hà Nội

Hình 1.5: Sơ đồ quy trình quản lý chi phí dự án
Quản lý chi phí

1. Lập kế hoạch nguồn lực
Đầu vào
- WBS.
- Thông tin tương tự dự án
trước.
- Giới hạn phạm vi.
- Mô tả các nguồn lực địi hỏi.
- Chiến lược tổ chức thực
hiện.
Cơng cụ và kỹ thuật
- Đánh giá của chuyên gia.
- Đề xuất nhiều phương án
lựa chọn.
Đầu ra
- Các nguồn lực đòi hỏi.

Hồ Sỹ Sơn

2. Ước tính chi phí
Đầu vào
- WBS.
- Các nguồn lực địi hỏi.
- Đơn giá ước tính cho từng
cơng việc.

- Các thơng tin từ các dự án
tương tự.
Công cụ và kỹ thuật
- Cơng thức tốn học.
- Phần mềm Exel.
Đầu ra
- Ước tính chi phí.
- Các tính tốn chi tiết bổ trợ.
-Kế hoạch quản lý chi phí.

3. Dự thảo ngân sách
Đầu vào
- Ước tính chi phí.
- WBS.
- Lịch thực hiện dự án.
Cơng cụ và kỹ thuật
- Cơng cụ và kỹ thuật ước
tính chi phí.
Đầu ra
- Chi phí cơ sở (chi phí kế
hoạch ban đầu).

17

4. Kiểm sốt chi phí
Đầu vào
- Chi phí kế hoạch, các báo
cáo tài chính.
- Các yêu cầu thay đổi.
- Kế hoạch quản lý chi phí.

Cơng cụ và kỹ thuật
- Hệ thống kiểm tra thay đổi
chi phí.
- Phương pháp xác định độ
lệch chi phí.
- Các kế hoạch bổ sung, tính
tốn nền móng.
Đầu ra
- Ước tính chi phí điều
chỉnh.
- Tính tốn lại ngân sách.
- Uớc tính tổng chi phí dự
án.


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường đại học Bách Khoa Hà Nội

1.2.4.3 Quản lý chất lượng dự án
Quản lý chất lượng dự án đầu tư là quá trình liên tục, xun suốt tồn bộ chu
trình dự án từ giai đoạn hình thành cho đến khi kết thúc chuyển sang giai đoạn vận
hành. Quản lý chất lượng dự án được thực hiện thông qua một hệ thống các biện
pháp kinh tế, công nghệ, tổ chức, thông qua một cơ chế nhất định và các tiêu chuẩn
định mức, hệ thống kiểm sốt, các chính sách khuyến khích... Quản lý chất lượng dự
án cũng là trách nhiệm chung của tất cả các thành viên, tất cả cấp trong đơn vị, đồng
thời cũng là trách nhiệm chung của các cơ quan có liên quan đến dự án bao gồm chủ
đầu tư, các nhà thầu, các nhà tư vấn, các đối tượng hưởng lợi từ dự án.
Công tác quản lý chất lượng dự án bao gồm những nội dung chủ yếu như:
thẩm tra thiết kế; kiểm định chất lượng vật liệu, thiết bị của cơng trình; tổ chức kiểm

tra giám sát q trình thi cơng xây lắp; đánh giá chất lượng cơng trình sau khi hồn
thành.
Hình 1.6: Sơ đồ Quy trình quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng
1. Lập kế hoạch chất
lượng
Đầu vào:
- Mô tả sản phẩm.
- Các tiêu chuẩn và quy
định.
- Quy trình đầu ra khác.
Cơng cụ và kỹ thuật:
- Phân tích chi phí/lợi ích
- Các tiêu chuẩn.
- Kinh nghiệm.
Đầu ra:
- Kế hoạch quản lý chất
lượng.
- Xác định các chỉ tiêu vận
hành.

Hồ Sỹ Sơn

2. Đảm bảo chất lượng

3. Kiểm tra chất lượng

Đầu vào:

Đầu vào:


- Kết quả của các biện
pháp quản lý chất
lượng.
- Các chỉ tiêu vận hành.

- Kế hoạch quản lý chất
lượng.
- Xác định các tiêu chuẩn
nghiệm thu.
- Danh mục các tiêu chuẩn
nghiệm thu.

Công cụ và kỹ thuật:
- Công cụ kỹ thuật quản
lý kế hoạch chất
lượng.
- Biêu mẫu kiểm tra
chất lượng.
Đầu ra:
- Cải tiến chất lượng.

Công cụ kỹ thuật:
- Thanh tra, giám sát,
kiểm tra.
- Biểu đồ.
- Phân tích xu thế, phân
tích nhân - quả.
Đầu ra:Cải thiện chất
lượng.


18


×