Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Hóa học: Nghiên cứu thành phần hóa học và tác dụng sinh học của cây Xáo tam phân (Paramignya trimea (Oliv.) Guill.) và cây Nhó đông (Morinda longissima Y.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.86 KB, 21 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
--------------------------------

TRẦN THU HƯỜNG

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ TÁC DỤNG
SINH HỌC CỦA CÂY XÁO TAM PHÂN (PARAMIGNYA
TRIMERA (OILV.) GUILL.) VÀ CÂY NHĨ ĐƠNG (MORINDA
LONGISSIMA Y. Z. RUAN)

Chun ngành: Hóa học các hợp chất thiên nhiên
Mã số chuyên ngành: 9.44.01.17
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ HÓA HỌC

Hà Nội, 2020
1


Cơng trình được hồn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Người hướng dẫn khoa học 1: PGS. TS. Nguyễn Mạnh Cường
Người hướng dẫn khoa học 2: PGS. TS. Đỗ Thị Thảo

Phản biện 1: …
Phản biện 2: …
Phản biện 3: ….


Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp
Học viện, họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam vào hồi … giờ ..’, ngày … tháng
… năm 2020

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
2


MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của luận án
Ở Việt Nam, hiện bẩy loài Paramignya phân bố chủ yếu ở
miền nam. Loài Paramignya trimera (Oliv.) Guill.) có tên địa
phương là thần dược và Xáo tam phân Cây là cây đặc hữu ở Việt
Nam. Thân và rễ của cây được được dùng để điều trị các bệnh về
gan, đặc biệt là xơ gan
Morinda longissima Y. Z. Ruan (Rubiaceae) là loài cây nhỏ
phân bố chủ yếu ở khu vực phía bắc Việt Nam. Đồng bào Thái tỉnh
Sơn La và Lai Châu sử dụng thân rễ và rễ cây để chữa các bệnh về
gan, viêm và phù nề.
Do đó, nhiệm vụ nghiên cứu và thành phần hóa học của thân
và rễ lồi Xáo tam phân và Nhó đơng ở nước ta là quan trọng và cần
thiết. Từ đó, chúng tơi chọn đề tài “Nghiên cứu thành phần hóa học
và tác dụng sinh học của cây Xáo tam phân (Paramignya trimea
(Oliv.) Guill.) và cây Nhó đơng (Morinda longissima Y. Z. Ruan)”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Phân lập và xác định cấu trúc hóa học của một số hợp chất từ
thân và rễ loài Xáo tam phân (Paramignya trimera (Oliv.) Guill.) và

Nhó đơng (Morinda longissima Y. Z. Ruan).
Nghiên cứu tác dụng bảo vệ gan và kháng virus viêm gan B
của cao chiết và các hợp chất sạch.
3. Những nội dung nghiên cứu chính của luận án
- Đánh giá tác dụng bảo vệ gan và tác dụng kháng virus viêm gan B
của các cao chiết tổng.
- Phân lập các hợp chất từ thân và rễ loài Xáo tam phân và Nhó đơng
- Xác định cấu trúc hóa học các hợp chất phân lập.
- Đánh giá tác dụng bảo vệ gan và kháng virus viêm gan B của một
số hợp chất sạch
Bố cục của Luận án:
Luận án bao gồm 139 trang với 45 bảng, 21 hình, 4 sơ đồ phân lập
và 137 tài liệu tham khảo. Luận án bao gồm 4 chương: Giới thiệu (2
trang), Chương 1: Tổng quan (28 trang); Chương 2: Đối tượng và
phương pháp nghiên cứu (02 trang); Chương 3: Kết quả (10 trang),
Chương 4: Thảo luận (83 trang); Kết luận (2 trang); Kiến nghị (1
trang); Các bài báo liên quan đến luận án (1 trang); Tài liệu tham
khảo (15 trang); Phụ lục (31 trang).
1.

3


CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN
Phần tổng quan này đã đề cập đến những vấn đề sau:
- Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của chi Paramignya.
- Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của chi Morinda.
- Tổng quan về kỹ thuật đánh giá tác dụng bảo vệ gan và kháng virus
viêm gan B.
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu
Thân và rễ cây Xáo tam phân (Paramignya trimera (Oliv.)
Guillaum) (C-499) được thu hái vào tháng 2/2013 tại xã Ninh Vân,
huyện Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hịa. Thân và rễ cây Nhó đơng
(Morinda longissima Y. Z. Ruan) (C-547) được thu hái vào tháng
4/2013 tại xã Chiềng An, tỉnh Sơn La. Tên khoa học của hai lồi cây
trên được xác định bởi TS. Nguyễn Quốc Bình, Bảo tàng thiên nhiên
Việt Nam, Viện KH&CN Việt Nam. Mẫu tiêu bản của hai cây được
lưu trữ tại phòng Hoạt chất sinh học, Viện Hóa học các hợp chất
thiên nhiên, kí hiệu mẫu là C-499 và C-547.
2.2. Phương pháp
Phương pháp hóa học
Phương pháp sắc ký bản mỏng TLC, phương pháp phân lập
bằng sắc ký cột với chất hấp phụ là silica gel pha thường, pha đảo,
Diaion HP-20, Sephadex LH-20.
Cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập ra được xác
định bằng cách kết hợp các phương pháp vật lý và hóa học, sử
dụng các phương pháp phổ bao gồm phổ ESI-MS, HR-ESI-MS,
1D và 2D-NMR.
Phương pháp đánh giá hoạt tính sinh học
Các cặn chiết và các hợp chất sạch được đánh giá bằng các
phương pháp sau:
- Tác dụng kháng virus viêm gan B (HBV) trên in vitro trên
dòng HepG2.2.15 nhiễm HBV dựa trên giá trị ức chế mức độ
biểu hiện HBsAg (IC50)
- Đánh giá tác dụng bảo vệ gan in vivo trên chuột BALB/c trên
mơ hình gây độc gan bằng paracetamol.

4



CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
3.1. Đánh giá tác dụng sinh học của các cao chiết và phân đoạn
3.2. Phân lập các hợp chất từ loài Xáo tam phân
Từ thân rễ cây Xáo tam phân đã phân lập và xác định cấu
trúc của 10 hợp chất, gồm 5 coumarin, ostruthin (PT-1), ninhvanin
(PT-2,
mới),
6-(6-hydroxy-3,7-dimethylocta-2,7-dienyl)-7hydroxycoumarin (PT-6), ninhvanin B (PT-7, mới), hai hợp chất
biscoumarin monoterpen glycosides, paratrimerin A (PT-8, mới) và
paratrimerin B (PT-9, mới), 01 cromen, 6-(2-hydroxyethyl)-2,2dimethyl-2H-1-benzopyran (PT-3),01 alcaloid, citrusinine-I (PT4),01 ancol, paramitrimerol (PT-5, mới) và 01 hợp chất limonoid
glucoside mới, parabacunoic acid (PT-10, mới).
Các đặc điểm, tính chất và các thơng số phổ của 10 hợp chất
phân lập được được trình bày ở phần này.
3.3. Phân lập các hợp chất từ loài Nhó đơng
Từ thân rễ lồi Nhó đơng đã phân lập và xác định cấu trúc của
22 hợp chất gồm: 12 hợp chất anthranoid, damnacanthal (ML-1),
lucidin-ω-methyl ether (ML-2), soranjidiol (ML-3), morindone -5methyl ether (ML-4), rubiadin (ML-5), rubiadin-3-methyl ether
(ML-6), damnacanthol (ML-7), morindone (ML-8), 1-hydroxy-2methyl-6-methoxy anthraquinone (ML-9), morindone-6-methyl ether
(ML-10), morindone-6-O-β-gentiobioside (ML-11), lucidin-3-O-βprimeveroside (ML-12), 02 naphtalen glycosid mới, morinlongoside
A (ML-13, mới), morinlongoside B (ML-14, mới), 02 iridoid
glycosid, morinlongoside C (ML-15, mới), geniposidic acid (ML16), 05 hợp chất glycosid, 3-O-[β-D-xylopyranosyl-(1-6)-β-Dlucopyranosyl]-(3R)-l-octen-3-ol (ML-17), acteoside (ML-18),
cistanoside E (ML-19), ethyl-β-D-galatopyranoside (ML-20),
isoacteoside (ML-21) và một flavonoid quercetin (ML-22).
Đặc điểm, tính chất và các thông số phổ của 22 hợp chất phân
lập được trình bày tại phần này.
3.4. Đánh giá tác dụng sinh học của các hợp chất sạch

5



CHƯƠNG 4. THẢO LUẬN KẾT QUẢ
Chương này trình bày về thảo luận về các kết quả về đánh
giá tác dụng sinh học các cao chiết và phân đoạn, về phân lập và xác
định cấu trúc của các hợp chất và hoạt tính sinh học của các hợp chất
sạch.
4.1. Đánh giá tác dụng sinh học của các cao chiết và phân đoạn
4.1.1. Đánh giá tác dụng kháng viêm gan virus B
Bảng 4. 1. Ảnh hưởng của các cao chiết đến khả năng sống của tế
bào HepG2.2.15
stt

Ký hiệu

1

Loài

Mẫu

Giá trị OD

 Mẫu trắng

2

 DMSO

3


P.trimera

cao chiết MeOH

4 PR

P. trimera

cao nước

5

P. trimera

phân đoạn dianion của
cao nước
phân đoạn dianion của
cao nước
phân đoạn dianion của
cao nước
phân đoạn dianion của
cao nước
phân đoạn dianion của
cao nước

PT

PR1

6


P. trimera

PR2

7

P. trimera

PR3

8

P. trimera

PR4

9

P.trimera

PR5

% sống sót

0,049

 

0,805


100

0,920

114,23

0,799

99,27

0,811

100,70

0,832

103,31

0,895

111,13

0,805

100,02

0,192

23,84


10 ML

M. longissima

EtOH extract

0,86

102,25

11 W

M. longissima

cao chiết nước

0,82

107,28

- Có 8 cao chiết cho tỷ lệ sống của tế bào HepG2.2.15 trên 80%, các
cao này được đánh giá tiếp khả năng ức chế mức độ biểu hiện kháng
nguyên bề mặt HBsAg.
Bảng 4. 2. Khả năng ức chế biểu hiện HBsAg trên tế bào
HepG2.2.15 của các cao chiết
STT
1
2
3

4

Ký hiệu
Mẫu trắng
DMSO
Lamivudine
PT

Phân đoạn

Nồng độ

 
0 µM
50 µM
cao chiết MeOH 60 µg/ml

6

Giá trị OD
(450nm)

SE
0,190
1,228
0,635
1,351

Mức độ biểu
hiện HBsAg ( %)

0,140
0
0,016
100
0,022
42,86
0,026
111,88


5
6

PR
PR1

7
PR2
8
PR3
9
PR4

cao nước
phân đoạn
dianion của cao
nước
phân đoạn
dianion của cao
nước

phân đoạn
dianion của cao
nước
phân đoạn
dianion của cao
nước

60 µg/ml

1,647

0,066

140,37

60 µg/ml

1,393

0,011

115,89

60 µg/ml

1,406

0,016

117,19


60 µg/ml

1,310

0,035

107,93

60 µg/ml

1,269

0,014

103,98

0,91

0,028

69,37

0,06

85,04

10

ML


EtOH extract

60 µg/ml

11

W

cao chiết nước

60 µg/ml

1,051

Kết quả cao etanol và cao nước của lồi Nhó đơng có tác
dụng làm giảm mức độ biểu hiện của HBsAg của tế bào HepG2.2.15.
Bảng 4. 3. Nồng độ ức chế biểu hiện HBsAg trên tế bào
HepG2.2.15 của các cao chiết
Trắng
DMSO
Lamivudine
 ML

 
 W

Nồng độ
 
0 µM

50 µM
15 µg/ml
30 µg/ml
60 µg/ml
7,5 µg/ml
7,5 µg/ml
15 µg/ml
30 µg/ml
60 µg/ml

 
 

Abs 450
0,071
1,911
0,905
1,856
1,754
1,567
1,966
1,917
1,894
1,843
1,841

SE
0,007
0,018
0,040

0,001
0,081
0,129
0,000
0,008
0,038
0,028
0,107

Ức chế (%)
0
100
45,30
97,02
91,48
81,31
102,98
100,34
99,09
96,29
90,77

IC50 (μg/ml)

19,92±0,18
146,90±30,17

297,76±58,14
 


Cao tổng etanol (ML) và cao nước (W) của thân và rễ lồi Morinda
longissima có tác dụng kháng HBV trên in vitro.
4.1.2. Đánh giá tác dụng bảo vệ gan trên in vivo
- Cao metanol và cao nước rễ Xáo tam phân có tác dụng bảo vệ gan
trên mơ hình chuột BALB/c bị nhiễm độc paracetamol.
Bảng 4. 4. Ảnh hưởng của cao metanol và cao nước lên nồng độ
aminotransferase huyết thanh

1

Thuốc và liều lượng
Đối chứng sinh lý

2

Đối chứng bệnh lý

AST (UI/L)
87,80 ± 1,48
715,75 ± 253,94
p<0,05 so với (1)

7

ALT (UI/L)
28,70 ± 2,59
558,25 ± 296,54
p<0,05 so với (1)



3

cao metanol 10g/kg

4

cao nước liều 10g/kg

5

Đối chứng tham khảo

116,50 ± 34,65
p<0,05 so với (2)
p>0,05 so với (5)
266,00 ± 170,92
p<0,05 so với (2)
p<0,05 so với (5)
101,33 ± 23,03
p<0,05 so với (1)
p<0,05 so với (2)

81,25 ± 8,59
p<0,05 so với (2)
p>0,05 so với (5)
113,25 ± 27,41
p<0,05 so với (2)
p<0,05 so với (5)
46,67 ± 11,47
p<0,05 so với (1)

p<0,05 so với (2)

Hình 4.1. Tiêu bản vi thể tế bào gan (A): Đối chứng sinh lý, (B): Đối
chứng bệnh lý, (C): cao metanol liều 10g/kg, (D) cao nước liều
10g/kg, (E): Đối chứng tham khảo
4.2. Xác định cấu trúc các hợp chất từ thân rễ cây Xáo tam phân
Bằng cách kết hợp các dữ liệu phổ NMR một chiều và 2
chiều, IR, MS, UV, 10 hợp chất được phân lập từ thân rễ loài Xáo
tam phân đã được xác định cấu trúc như sau:
4

13

O

PT-4 (citrusinine-I), C16H15NO5, 301

1

11
6

2
14

PT-1 (ostruthin), C19H22O3, 298
PT-2 (ninhvanin) mới, C20H24O4, 328

5
10


3

OH

12

7

9
8

PT-3 (6-(2-Hydroxyethyl)-2,2dimethyl-2H-1-benzopyran), C13H16O2,
203

PT-5 (paramitrimerol) mới, C14H16O3, 232

8


PT-6
6-(6-hydroxy-3,7-dimethylocta-2,7-dienyl)7-hydroxycoumarin, C19H22O4, 314
PT-9 (paratrimerin B) mới, C40H44O16, 780
PT-8 (paratrimerin A) mới, C45H52O20, 912

PT-7 (ninhvanin B) mới, C19H22O4, 314
PT-10 (axit parabacunoic) mới, C32H44O13, 636

Hợp chất PT-8 được phân lập dưới dạng bột vơ định hình
màu trắng, tan trong các dung mơi hữu cơ như axeton, clorofom,

[α]D25 - 25,0o(c 0,02, MeOH). Phổ khối lượng phân giải cao HR-ESIMS với hai peak ion giả phân tử ở m/z 781,2691 [M+H]+ và
803,2548 [M+Na]+ cho biết công thức phân tử của PT-8 là C40H44O16.
Ion mảnh ở m/z 457,1637 [M-C12H20O10 +H]+ cho thấy hợp chất PT-8
là một mono-coumarin glucoside.
Phổ IR với các tần số dao động hóa trị νmax 3379 và 1646 cm1
chứng minh sự có mặt của các nhóm chức OH và Cacbonyl CO
lacton. Phổ UV-Vis cho thấy sự có mặt của hệ liên hợp chromophore
(coumarin) ở νmax 204, 256, 292, 330 nm. Trên phổ 13C-NMR/DEPT
của PT-8 xuất hiện tín hiệu 40 cacbon, gồm 12 nguyên tử cacbon bậc
bốn, 22 nhóm metin (có 8 cacbon trong khoảng 74-79 ppm), 4 nhóm
metilen (có hai cacbon trong khoảng 62,4-62,8 ppm), và 2 nhóm
metyl. Phổ 1H-NMR của PT-8 có xuất hiện các tín hiệu proton của
hai vịng coumarin thế ở vị trí C-6,7 với hai cặp proton thơm dạng
duplet-ortho H-3 (δH 6,28, d, 9,5 Hz)/H-4 (δH 7,95, d, 9,5 Hz); và H3' (δH 6,22, d, 9,5 Hz)/H-4' (δH 7,88, d, 9,5 Hz), bốn proton thơm
dạng singlet H-5 (δH 7,47, s) và H-8 (δH 7,03, s), H-5' (δH 7,39, s) và
H-8' (δH 7,09, s).
Hình 1. Phổ 1H-NMR của hợp chất PT-8
9


Cấu trúc gồm hai coumarin thế ở vị trí C-6,7 của PT-8 được
khẳng định một lần nữa qua các tương tác trên phổ COSY, HMBC,
NOESY (Hình 4,12). Ngồi ra, trên phổ 1H-NMR của PT-8 có xuất
hiện các tín hiệu của hai đơn vị đường β-D-glucose, cụ thể là hai
proton anomer δH 4,99 (H-1''), 4,93 (H-1'''), hai cacbon anomer
102,49 (C-1'''), 101,62 (C-1''), 8 nhóm metin gắn với oxi ở δC
62,48-78,42 ppm và các tín hiệu proton ở δH 3,21-3,90 ppm. Ngồi
ra, vị trí liên kết giữa hai đường glucose và hai nhân coumarin được
xác định bằng dữ kiện phổ HMBC của PT-8 thông qua tương tác
giữa proton anomer H-1'' (δH 4,99, d, 8 Hz) và cacbon C-7 (δC

158,35), giữa H-1''' (δH 4,93, d, 7,5 Hz) và C-7' (δC 160,03) cho phép
xác định. Hơn nữa, trên phổ NOESY xuất hiện tương tác giữa giữa
proton anome H-1 và H-1 với hai proton thơm H-8 và H-8 khẳng
định vị trí liên kết của hai đường glucose với hai nhân coumarin.
Ngoài ra, trên phổ 1H-NMR hợp chất PT-8 còn xuất hiện
thêm một cầu nối monoterpen (C 10) được xác định là 1,4-dimethyl-4vinylcyclohexene tương tự như hợp chất bisparasin [111]. Phổ 1HNMR xuất hiện tín hiệu đặc trưng của cầu nối này bởi tín hiệu của
một liên kết đơi có cấu hình trans [δH 6,41 (1H, d, 16,5 Hz, H-9) và
δH 6,35 (1H, d, 16,5 Hz, H-10)], một olefin proton singlet H-10' (δH
5,35, s); 4 proton khơng tương đương dạng peak multilet thuộc về
hai nhóm metilen-vicinal H-12 (δH1,65 &1,88, m) và H-12' (δH 2,16
& 2,29, m), hai nhóm metyl thế CH 3-11' (δH 1,85, br s) và CH3-11 (δH
1,31, s). Cấu trúc cầu nối 1,4-dimethyl-4-vinylcyclohexene với hai
vịng coumarin được khẳng định bằng phổ HMBC, thơng qua tương
10


tác giữa nhóm metyl CH3-11' (δH 1,85) và C-10' (δC124,55), C-11'
(δC135,60) và C-12' (δC28,56), tương tác nhóm metyl CH3-11 (δH
1,31) với C-10 (δC 140,92), C-11 (δC 40,22) và C-12 (δC 31,95). Liên
kết giữa vòng monotecpen và hai vòng courmarin của hợp chất PT-8
được chứng minh qua tương tác HMBC qua ba liên kết ( 3J) giữa
proton trans-olefin H-9 (δH 6,41) và C-5 (δC 126,6), trans-olefin H10 (δH 6,37) và C-6 (δC 127,66), giữa H5' (δH 7,39) và C-9'(δC 44,34).
Liên kết giữa vòng monotecpen và hai vòng courmarin được khẳng
định thêm một lần nữa trên phổ NOESY, xuất hiện tương tác giữa hai
proton thơm H-5 và H-5' của vòng coumarin với proton vinyl H-9 và
H-9'. Như vây, qua các tương tác HMBC và NOESY trên cho phép
xác định vị trí liên kết giữa vòng monotecpen và hai vòng courmarin
là tại C-6/C-9 và C-6'/C-9', Hơn nữa, từ phổ NOESY cho thấy có
tương tác giữa nhóm 11-CH3 (δH 1,31, s) và proton H-9' (δ H 4,13, s)
chứng minh tính chất cấu hình dạng cis giữa hai nhóm này, cũng như

cấu hình dạng cis giữa hai nhân coumarin. Cấu hình dạng ghế của
cầu nối 1,4-dimethyl-4-vinylcyclohexene được khẳng định bằng
tương tác NOESY của proton metylen H-12 (δ H 1,87, m) với H-12
(δH 2,16, m) và đồng thời cho phép xác định vị trí nhóm 11-CH 3 và
proton H-9 là axial- và pseudo-axial trên cầu nối này.
Trên phổ NOESY xuất hiện tương tác giữa hai proton thơm
H-5 (δH 7,47) với proton H-4 (δH 7,88) của hai nhân coumarin và đặc
điểm cản quay do hai vòng coumarin glucozit cồng kềnh và cấu hình
dạng cis của hai nhóm thế coumarin trên, cho phép xác định cấu hình
tại hai cacbon bất đối C-9' và C-11 có thể xuất hiện ở dạng 9'S,11S
hoặc 9'R,11R.
Hình 4.11. Phổ 1H-NMR của hợp chất PT-8

11


Hình 4.12. Tương tác COSY, NOESY và HMBC của hợp chất 8
Bảng 4.14. Bảng số liệu phổ hợp chất PT-8
C

13

2
3
4
4a
5
6
7
8


C-NMR
(MeOD,
125 MHz)
163,28 (s)
114,31 (d)
146,00 (d)
115,19 (s)
126,60 (d)
127,66 (s)
158,35 (s)
103,99 (d)

6,28, d, 9,5 Hz
7,95, d, 9,5 Hz
7,47, s
7,03, s

3, 4

8a
9

155,22 (s)
121,23 (d)

6,41, d, 16,5 Hz

4, 5, 8
5


10

140,92 (d)

6,37, d, 16,5 Hz

9, 11-CH3

11

40,22 (s)

1

H-NMR ( MeOD,
500 MHz)

HMBC
C 1H

13

5
3, 8
4
8, 10
5, 8, 1''
-


-

9, 12, 11-

12

HMBC
H 13C

1

2, 4a
2, 8a, 5
4, 7, 8a
6, 7
4a, 6, 7,
8a
5, 10
9, 11, 11CH3
-

COSY
1
H ->
1
H
4
3
10
9


NOESY
1
H ->
1
H
4
3
9

1''
5, 11CH3
11-CH3
9, 10, 9'


C

13

C-NMR
(MeOD,
125 MHz)

HMBC
C 1H

1

H-NMR ( MeOD,

500 MHz)

13

12

31,95 (t)

1,65-1,88, 2H, m

CH3
11-CH3

11CH3
2'
3'
4'
4'a
5'
6'
7'
8'

25,82 (q)

1,31, s

12

163,49 (s)

114,08 (d)
145,89 (d)
114,40 (s)
130,95 (d)
131,62 (s)
160,03 (s)
103,63 (d)

6,22, d, 9,5 Hz
7,88, d, 9,5 Hz
7,39, s
7,09, s

2', 3'

8'a
9'

155,03 (s)
44,34 (d)

4,13, s

10'
11'

124,60 (d)
135,60 (s)

5,35, s


12'

28,56 (t)

11'CH3
1''
2''
3''
4''
5''
6''

23,66 (q)

2,29, m
2,16, m
1,85, s

1'''
2'''

102,49 (d)
75,01 (d)
74,77 (d)
78,34 (d)
71,21 (d)
78,38 (d)
62,48 (t)


3'''
4'''
5'''
6'''

101,62 (d)
74,77 (d)
78,19 (d)
71,71 (d)
78,42 (d)
62,72 (t)

5'
3', 8'
4'
8'
5', 8', 1'''
-

-

4', 5', 8'
12, 5', 11'CH3
11'-CH3
12, 11'-CH3

-

HMBC
H 13C


COSY
1
H ->
1
H

10, 11,
12'
10, 11, 9',
12'
2', 4'a
2', 5', 8'a
4', 7', 8'a
4'a, 6', 7',
8'a
12, 11CH3, 5'

12'

1

12, 11'-CH3

4,99, d, 8 Hz
3,35-3,4, m
3,42 -3,53, m
3,23, 1H, t, 9 Hz
3,42 -3,53, m
3,85, dd, 12, 2 Hz

3,35-3,39, m
4,93, d, 7,5 Hz
3,58, dd, 8,0, 8,0 Hz

4'
3'
-

3'
4'

1'''

-

12

-

NOESY
1
H ->
1
H

8

7

2''

1''

8

7'

2'''
1'''

8'

4''

3,42 -3,53, m
3,33-3,39, m
3,42 -3,53, m
3,88, dd, 12, 2 Hz
3,70, dd, 12, 6,5 Hz

Dựa vào dữ kiện phổ trên, hợp chất PT- 8 được xác định là
một biscoumarin glucoside mới lần đầu tiên được phân lập từ tự
nhiên và đặt tên là paratrimerin A.
4.3. Xác định các hợp chất từ thân rễ cây Nhó đơng

13


Bằng cách kết hợp các dữ liệu phổ NMR một chiều và 2
chiều, IR, MS, UV, 22 hợp chất được phân lập từ thân và rễ lồi Nhó
đơng đã được xác định cấu trúc như sau:


Damnacanthal (ML-1)
C16H10O5, 282

Lucidin-ω-methyl ether
(ML-2)
C16H12O5, 284

Sorandidiol (ML-3)
C15H10O4, 254

Morindone-5-methyl ether
(ML-4), C16H12O5, 284

Rubiadin (ML-5)
C15H10O4, 254

Rubiadin-3-methyl
ether(ML-6),
C16H12O4,268

Damnacanthol (ML-7)
C16H12O5, 284

Morindone-6-methyl ether
(ML-10)
C16H12O5, 284

Morindone (ML-8)
C15H10O5, 270


1-hydroxy-2-methyl-6methoxy anthraquinone
(ML-9) C16H12O4, 268

Morindone-6-O-βGentiobioside(ML-11)
C27H30O15, 594

Lucidin-3-O-βprimeveroside (ML-12)
C26H28O14, 564,5

14


morinlongoside A (ML-13)
C29H38O15, 626

morinlongoside B (ML-14)
C27H36O13, 568

morinlongoside C (ML15)
C22H32O15, 536

Geniposidic acid (ML-16)
C16H22O10, 374

3-O-[β-D-Xylopyranosyl-(1-6)-βD-glucopyranosyl]
(3R)-l-octen-3-ol (ML-17)
C19H33O10, 421

Cistanoside-E (ML-18)

C21H32O12, 476,47

Ethyl-β-Dgalatopyranoside (ML-19)
C8H16O6, 208,09

Isoacteoside (ML-20)
C29H36O15, 624

Acteoside (ML-21)
C29H36O15, 624

Quercetin (ML-22)
C15H10O7, 302

4.4. Đánh giá tác dụng sinh học của các hợp chất sạch
4.4.1. Đánh giá tác dụng kháng viêm gan virus B
Đánh giá ảnh hưởng tới khả năng sống tế bào HepG2.2.15 của
09 hợp chất sạch đã được đánh giá bằng MTS sau 48 giờ ủ.
Bảng 4. 3. Ảnh hưởng tới khả năng sống tế bào HepG2.2.15 của
các hợp chất sạch
stt
1

 Nồng
độ
Ký hiệu
 

Hợp chất


 Mẫu trắng

15

Giá trị OD

% Sống sót

0,049

 


2

 

 DMSO - D6

3

10 µM VHKC 1099

ostruthin (PT-1)

4

10 µM VHKC 1111

ninhvanin (PT-2)


5
6

10 µM VHKC 1131

6-(2-Hydroxyethyl)2,2-dimethyl-2H-1benzopyran (PT-3)
paratrimerin A (PT-8)

7

10 µM VHKC 1132

paratrimerin B (PT-9)

10 µM VHKC 1133

parabacunoic acid (PT10)

9

10 µM VHKC 1100

morindone (ML-8)

10

10 µM VHKC 1138

damnacanthal (ML-1)


11

10 µM VHKC 1139

rubiadin (ML-5)

10 µM VHKC 1114

8

0,805

100

0,165

20,55

0,625

77,60

0,905

112,37

0,900

111,81


0,713

88,59

0,53

65,81

1,011

125,60

0,800

99,39

1,014

125,97

Kết quả cho thấy 05 hợp chất sạch cho tỷ lệ sống của tế bào
HepG2.2.15 trên 80%, các hợp chất này được đánh giá tiếp khả năng
làm giảm mức độ biểu hiện HBsAg.
Bảng 4. 4. Khả năng ức chế biểu hiện HBsAg trong tế bào Hep2.2.15
của các hợp chất sạch
Ký hiệu

Phân đoạn


Mẫu trắng
DMSO
Lamivudine
VHKC 1114
VHKC 1131
VHKC 1100
VHKC 1138
VHKC 1139

6-(2-Hydroxyethyl)2,2-dimethyl-2H-1benzopyran (PT-3)
paratrimerin A (PT-8)
morindone (ML-8)
damnacanthal (ML1)
rubiadin (ML-5)

Giá trị OD
(450nm)

Nồng độ

Mức độ biểu
hiện HBsAg %

SE

 
0 µM
50 µM

0,190

1,228
0,635

0,140
0,016
0,022

0
100
42,86

20 µM

1,276

0,044

104,61

20 µM
20 µM

1,300
0,992

0,061
0,067

106,92
77,28


20 µM

1,077

0,094

85,42

20 µM

1,058

0,077

83,64

Morindone (ML-8), rubiadin (ML-5) và damnacanthal (ML-1)
có khả năng ức chế tốt biểu hiện HBsAg.
Bảng 4. 5. Giá trị IC50 của 03 mẫu chất sạch
Nồng độ Abs 450
SE
Ức chế %
IC50(µM)
Mẫu trắng
DMSO

 
0 µM


0,071
1,911

0,007
0,018

16

0
100

 
 


Lamivudine
50 µM
 
2,5 µM
VHKC 1100
5 µM
 morindone (ML-8) 10 µM
 
20 µM
 
2,5 µM
VHKC 1138
5 µM
 damnacanthal
10 µM

(ML-1)
 
20 µM
 
2,5 µM
VHKC 1139
5 µM
 rubiadin (ML-5) 10 µM
 
20 µM

0,905
1,829
1,577
1,465
1,315
1,813
1,711

0,040
0,026
0,015
0,056
0,089
0,009
0,067

45,30
95,53
81,85

75,74
67,61
94,66
89,11

19,92±0,18
 
32,06±3,21
 
 
 
32,54±3,05

1,471

0,107

76,06

 

1,275
1,858
1,809
1,657
1,409

0,003
0,081
0,019

0,042
0,053

65,41
97,13
94,44
86,20
72,72

 
 
45,82±10,79
 
 

Hợp chất morindone (ML-8), rubiadin (ML-5) và damnacanthal
(ML-1) có hoạt tính ức chế HBV in vitro thơng qua khả năng làm
giảm mức độ biểu hiện HBsAg trên dòng tế bào HepG2.2.15.
4.4. Đánh giá tác dụng bảo vệ gan của một số hoạt chất từ loài
Xáo tam phân
Ninhvanin (PT-2, hợp chất mới), ở mức 50 mg/kg/ngày làm
giảm nồng độ ALT huyết thanh cũng như hạn chế một phần tổn
thương gan do paracetamol gây ra (400 mg/kg). Ostruthin (PT-1) ở
mức 50 mg/kg/ngày làm giảm nồng độ ALT và AST huyết thanh và
hạn chế tổn thương gan do paracetamol gây ra. Ostruthin có tác dụng
bảo vệ gan tốt tương đương với sylimarin với cùng liều 50
mg/kg/ngày
Bảng 4. 6. Ảnh hưởng của hợp chất ostruthin và ninhvanin
lên nồng độ aminotransferase huyết thanh


1

Thuốc và liều lượng
Đối chứng sinh lý

AST (UI/L)
84,20 ± 3,90

ALT (UI/L)
29,20 ± 2,59

Đối chứng bệnh lý

324,00 ± 50,54
p< so với (1)

495,67 ± 61,50
p< so với (1)

ostruthin 50 mg/kg

97,00 ± 15,72
p> so với (1)
p< so với (2)
p>so với (5)

62,00 ± 23,30
p< so với (1)
p<0,01 so với(2)
p> so với (5)


2

3
ninhvanin 50 mg/kg
4

283,00 ± 11,13
p>so với (2)
p< so với (5)

17

162,67 ± 72,51
p< so với (2)
p< so với (5)


5

Đối chứng tham khảo
(silymarin 50 mg/kg)

90,32 ± 19,06
p> so với (1)
p
56,00 ± 12,53
p< so với (1)
p< so với (2)


Hình 4. 1. Tiêu bản vi thể tế bào gan (A): Đối chứng sinh lý, (B): Đối
chứng bệnh lý (C): Đối chứng tham khảo (D) ostruthin liều 50
mg/kg P (E): ninhvanin liều 50 mg/kg
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Hai cây thuốc Xáo tam phân và Nhó đơng đã được nghiên
cứu thành phần hóa học và tác dụng sinh học một cách có hệ thống.
Về tác dụng sinh học của cao chiết
Cao etanol và cao nước của thân rễ lồi Nhó đơng có có tác
dụng kháng HBV in vitro thơng qua làm giảm mức độ biểu hiệu
HBsAg trên tế bào HepG2.2.15 nhiễm virus viêm gan B (HBV) với
giá trị IC50 tương ứng là 146,90 ± 30,71 μg/ml, 297,76 ± 58,14
μg/ml.
Cao nước rễ cây Xáo tam phân ở liều 10g/kgP đã làm giảm
hoạt độ AST, ALT và một phần tổn thương gan ở chuột do
paracetamol liều 400 mg/kg thể trọng (kgP). Cao metanol rễ Xáo
tam phân ở liều 10 g/kgP có tác dụng bảo vệ gan tương đương với
silymarin ở mức liều 50 mg/kgP.
Về thành phần hóa học
Từ thân rễ cây Xáo tam phân đã phân lập và xác định cấu
trúc của 10 hợp chất, gồm 5 coumarin, ostruthin (PT-1), ninhvanin
(PT-2,
mới),
6-(6-hydroxy-3,7-dimethylocta-2,7-dienyl)-7hydroxycoumarin (PT-6), ninhvanin B (PT-7, mới), hai hợp chất
biscoumarin monoterpen glycosides, paratrimerin A (PT-8, mới) và
paratrimerin B (PT-9, mới), 01 cromen, 6-(2-hydroxyethyl)-2,2dimethyl-2H-1-benzopyran (PT-3),01 alcaloid, citrusinine-I (PT4),01 ancol, paramitrimerol (PT-5, mới) và 01 hợp chất limonoid
glucoside mới, parabacunoidc acid (PT-10, mới).
18



Từ thân rễ lồi Nhó đơng đã phân lập và xác định cấu trúc
của 22 hợp chất gồm: 12 hợp chất anthraquinone, damnacanthal
(ML-1), lucidin-ω-methyl ether (ML-2), soranjidiol (ML-3),
morindone -5-methyl ether (ML-4), rubiadin (ML-5), rubiadin-3methyl ether (ML-6), damnacanthol (ML-7), morindone (ML-8), 1hydroxy-2-methyl-6-methoxy anthraquinone (ML-9), morindone-6methyl ether (ML-10), morindone-6-O-β-gentiobioside (ML-11),
lucidin-3-O-β-primeveroside (ML-12), 02 naphtalen glycosid mới,
morinlongoside A (ML-13, mới), morinlongoside B (ML-14, mới),
02 iridoid glycosid, morinlongoside C (ML-15, mới), geniposidic
acid (ML-16),05 hợp chất glycosid, 3-O-[β-D-xylopyranosyl-(1-6)β-D-lucopyranosyl]-(3R)-l-octen-3-ol (ML-17), acteoside (ML-18),
cistanoside E (ML-19), ethyl-β-D-galatopyranoside (ML-20),
isoacteoside (ML-21) và một flavonoid quercetin (ML-22).
Về đánh giá tác dụng sinh học của một số hợp chất sạch
Ba hợp chất anthraquinone, morindone (ML-8),
damnacanthal (ML-1), rubiadin (ML-5) có tác dụng kháng HBV in
vitro thông qua làm giảm mức độ biểu hiệu HBsAg trên tế bào
HepG2.2.15 nhiễm HBV với giá trị IC50 tương ứng là 32,06 ± 3,21
μM, 32,54 ± 3,05 μM, 45,82 ± 10,79 μM.
Hợp chất ninhvanin ở liều 50 mg/kg/ngày chỉ có tác dụng
làm giảm chỉ số ALT và hạn chế một phần tổn thương gan gây ra bởi
paracetamol liều 400 mg/kg trên chuột. Trong khi đó, hợp chất
ostruthin ở liều 50 mg/kg/ngày khơng những có tác dụng làm giảm
chỉ số AST, ALT, hạn chế tổn thương gan gây ra bởi paracetamol và
có tác dụng bảo vệ gan tương đương với silymarin ở mức liều 50
mg/kg/ngày.
KIẾN NGHỊ
Các kết quả nghiên cứu về thành phần hóa học và tác dụng
sinh học của Paramignya trimera và Morinda longissima cho thấy:
- Cần nghiên cứu sâu hơn về hiệu quả, độ an toàn và cơ chế hoạt
động trong điều trị các bệnh về gan của ostruthin (PT-1).
- Ba hợp chất anthranoid, morindone (ML-8), damnacanthal (ML-1),
rubiadin (ML-5) là những hợp chất tiềm năng để nghiên cứu và phát

19


triển các loại thuốc để điều trị HBV. Do đó, cần nghiên cứu sâu hơn
về tác dụng chống HBV của các hợp chất này trên in vivo.
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Lần đầu tiên, thành phần hóa học và tác dụng sinh học của Xáo tam
phân và Nhó đông được nghiên cứu trên thế giới.
- Từ thân và rễ của loài Xáo tam phân, 06 hợp chất mới (ninhvanin
(PT-2), ninhvanin B (PT-7), paratrimerin A (PT-8), paratrimerin B
(PT-9), paramitrimerol (PT- 5), axit parabacunoidc (PT-10) được
phân lập và làm sáng tỏ cấu trúc hóa học. Đặc biệt, hợp chất PT-8 và
PT-9 là các glycoside biscourmarin liên kết monoterpen đầu tiên
được phân lập từ tự nhiên.
- Từ thân và rễ của lồi Nhó đơng đã phân lập hai hợp chất
naphthalene glycoside mới, morinlongoside A (ML-13),
morinlongoside B (ML-14), một glycoside iridoid, morinlongoside C
(ML-15).
- Cao metanol và ostruthin từ thân và rễ của loài Xáo tam phân cho
thấy các hoạt động bảo vệ gan tốt, hạn chế tổn thương gan gây ra bởi
paracetamol ở chuột BALB/c.
- Lần đầu tiên phát hiện, chiết xuất ethanol và nước và morindone
(ML-8), damnacanthal (ML-1), rubiadin (ML-5) từ thân và rễ của
lồi Nhó đơng có hoạt tính chống HBV trên in vitro thông qua sự ức
chế HBsAg ở tế bào HepG2.2.15.
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ
1.
Tên giải pháp hữu ích: Quy trình phân lập và tinh chế hợp
chất coumarin ostruthin có tác dụng bảo vệ gan từ thân và rễ cây Xáo
tam phân (Paramignya trimera), Theo quyết định chấp nhận đơn hợp

lệ số 29620/QĐ-SHTT, ngày 21 tháng 5 năm 2015.
2.
Tên giải pháp hữu ích: Quy trình phân lập hợp chất
biscoumarin monoterpen glycosid từ cây Xáo tam phân (Paramignya
trimera) và hợp chất biscoumarin monoterpen glycosid thu được, Số
1803, Theo quyết định số 53659/QĐ-SHTT, 30/07/2018.
3. Nguyen Manh Cuong, Tran Thu Huong, Ninh The Son, To Dao
Cuong, Doan Thi Van, Pham Ngoc Khanh, Vu Thi Ha, Nguyen Cong
Thuy Tram, Pham Quốc Long, Young Ho Kim, Morinlongosides A20


C, Two New Naphthalene Glycosides and a New Iridoid Glycoside
from the Roots of Morinda longissima, Chem, Pharm, Bull, 64(8),
1230-4, 2016.
4. Tran Thu Huong, Nguyen Manh Cuong, Pham Ngoc Khanh,
Nguyen Van Tai, Vu Thi Ha, Ninh The Son, Bui Huu Tai, Young Ho
Kim, Paratrimerin A – a novel rare dimeric monoterpene-linked
coumarin glucoside from the roots of Paramignya trimera, Chem,
Pharm,Bull, 63(11), 945-949, 2015.
5. Tran Thu Huong, Vu Thi Ha, Ninh The Son, To Dao Cuong, Tran
Quoc Toan, Nguyen Thi Thu Tram, Sun Hee Woo, Young Ho Kim,
Nguyen Manh Cuong, New consituents from the roots and stems of
Paramignya trimera, Natural product communications,1-9, 2019.
/>6. Nguyễn Mạnh Cường, Hồ Việt Đức, Nguyễn Văn Tài, Phạm
Ngọc Khanh, Vũ Thị Hà, Trần Thu Hường, Nguyễn Duy Nhất,
“Bước đầu nghiên cứu thành phần hóa học cây Xáo tam phân họ
Rutaceae, Tạp Chí Hóa Học, 51(3), 292-296, 2013.
7. Nguyễn Mạnh Cường, Trần Thu Hường, Phạm Ngọc Khanh,
Ninh Thế Sơn, Nguyễn Thị Cúc, Đỗ Thị Thảo, Tác dụng bảo vệ gan
của rễ cây Xáo tam phân (Paramignya trimera) trên mô hình chuột

bị gây tổn thương gan bằng paracetamol, Tạp chí Khoa học và công
nghệ, 51(1),37-45, 2016.
8. Nguyễn Mạnh Cường, Phạm Ngọc Khanh, Nguyễn Văn Tài,
Đoàn Thị Vân, Vũ Thị Hà, Ngọ Thị Phương, Lê Minh Hà, Phạm
Quốc Long, Trần Thu Hường, Các hợp chất anthranquinone từ rễ cây
Nhó đơng ở Việt Nam, Tạp chí Khoa học và Cơng nghệ Việt Nam,
tập 2, số 8, 60-64, 2015.
9. Nguyễn Mạnh Cường, Phạm Quốc Long, Trần Thu Hường, Ninh
Thế Sơn, Đoàn Thị Vân, Phạm Ngọc Khanh, Tô Đạo Cường, Vũ Thị
Hà, Nguyễn Công Thùy Trâm, Phenylethanoid glucoside and
anthraquinone compounds from Morinda longissima Y.Z.Ruan roots,
Tạp chí Hóa học, 54(2e) 133-38, 2016.

21



×