Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Các giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn huyện lâm bình, tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
************

VƯƠNG THỊ KIM THOA

CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC THANH TRA
KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN LÂM BÌNH, TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
************

VƯƠNG THỊ KIM THOA

CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC THANH TRA
KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN LÂM BÌNH, TỈNH TUYÊN QUANG

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: CB150715

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Trần Văn Bình

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung của Luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa
học độc lập và nghiêm túc của riêng tôi. Các số liệu, báo cáo và thơng tin trong
đề tài là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Đồng thời, kết quả nghiên cứu từ
cơng trình này chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Vƣơng Thị Kim Thoa

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn là cơng trình của học viên khi tốt nghiệp ra trường. Đây là kết
quả của quá trình rèn luyện trong suốt thời gian học tập và vận dụng những kiến
thức đã được học vào thực tế. Đến thời điểm này, luận văn của tôi đã được hồn
thành một cách trọn vẹn và tốt đẹp. Có được thành quả này thì ngồi sự cố gắng,
nỗ lực hết mình của bản thân, tơi đã nhận được sự quan tâm và giúp đỡ nhiệt tình
của rất nhiều người.
Trước tiên, cho tôi được phép gửi lời cám ơn và tri ân sâu sắc đến Ban
Giám hiệu, Viện Kinh tế và Quản lý, quý thầy cô của Trường đại học Bách Khoa
Hà Nội đã dạy bảo và truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong
suốt thời gian vừa qua.

Kế đến, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS. Trần Văn
Bình - người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình và tạo mọi điều kiện thuận
lợi nhất để tơi hồn thành luận văn. Nhờ có thầy Trần Văn Bình mà tơi mới có
được một luận văn tốt nghiệp hoàn chỉnh và tốt đẹp cũng như phát huy được hết
năng lực của mình.
Để hồn thành bài nghiên cứu này, tôi không thể không cảm ơn sự chỉ dẫn
và quan tâm của Ban lãnh đạo, các anh chị, đồng nghiệp trong Chi cục Thuế
huyện Lâm Bình. Mặc dù công việc bận rộn, quỹ thời gian hạn hẹp vẫn nhiệt
tình giúp đỡ tơi, tạo mọi điều kiện để tơi có thể hồn thành luận văn một cách
tốt nhất.
Bên cạnh đó, tơi muốn nói lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
đã ln quan tâm, chia sẻ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập, rèn luyện
và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tuyên Quang, tháng 7 năm 2017
Tác giả đề tài

Vƣơng Thị Kim Thoa

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU, SƠ ĐỒ ...........................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài: .................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2

2.1. Mục tiêu chung ................................................................................................ 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:..................................................................... 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3
4. Các phương pháp nghiên cứu:............................................................................ 4
4.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu:.................................................................... 4
4.2.Phương pháp thu thập số liệu: .......................................................................... 4
4.3. Phương pháp quan sát: .................................................................................... 4
4.4.Phương pháp tổng hợp, phân tích, đối chiếu và so sánh: ................................. 4
5. Bố cục của luận văn ........................................................................................... 5
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC
THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ……………............................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận của công tác thanh tra, kiểm tra thuế ........................................ 6
1.1.1. Khái niệm về thanh tra, kiểm tra thuế .......................................................... 6
1.1.2. Đặc điểm, vai trò, mục tiêu của thanh tra, kiểm tra thuế ............................. 7
1.1.3. Nguyên tắc của thanh tra, kiểm tra thuế..................................................... 10
1.1.4. Các hình thức thanh tra, kiểm tra thuế ....................................................... 11
1.1.5. Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế .............................................................. 14
1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra thuế ........................... 18
1.2.1 Các chỉ tiêu định lượng ............................................................................... 18
1.2.2 Các chỉ tiêu định tính .................................................................................. 19

iii


1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra, kiểm tra ............................. 20
1.3.1. Các nhân tố chủ quan ................................................................................. 21
1.3.2. Các nhân tố khách quan ............................................................................. 22
1.4. Cơ sở thực tiễn của công tác thanh tra, kiểm tra thuế ................................... 24

1.4.1. Kinh nghiệm thanh tra, kiểm tra thuế ở một số nước trên thế giới ............ 24
1.4.2. Kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn triển khai công tác thanh tra, kiểm tra thuế
của một số nước trên thế giới ............................................................................... 28
1.4.3. Khả năng vận dụng kinh nghiệm của một số nước trên thế giới vào hoạt
động thanh tra, kiểm tra thuế ............................................................................... 30
TÓM TẮT CHƢƠNG I ..................................................................................... 32
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA
THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN LÂM BÌNH....................................... 33
2.1. Một số đặc điểm cơ bản về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của
huyện Lâm Bình ................................................................................................... 33
2.1.1. Đặc điểm, điều kiện tự nhiên ..................................................................... 33
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện Lâm Bình trong những năm vừa qua35
2.2. Sơ lược về Chi cục Thuế huyện Lâm Bình ................................................... 37
2.2.1. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của Chi cục Thuế huyện Lâm Bình ................ 37
2.2.2. Kết quả hoạt động cơ bản........................................................................... 40
2.3. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi
cục Thuế huyện Lâm Bình: .................................................................................. 45
2.3.1. Về tổ chức bộ máy kiểm tra thuế : ............................................................. 45
2.3.2. Tình hình cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp: ........... 46
2.3.3. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp: ......... 50
2.3.4. Đánh giá thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
tại Chi cục Thuế huyện Lâm Bình: ...................................................................... 63
TĨM TẮT CHƢƠNG II.................................................................................... 66
CHƢƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC
THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI
CỤC THUẾ HUYỆN LÂM BÌNH .................................................................... 68

iv



3.1. Sự cần thiết hồn thiện cơng tác kiểm tra thuế đối với DN .......................... 68
3.2. Các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với DN
tại Chi cục Thuế huyện Lâm Bình ....................................................................... 69
3.2.1.Về tổ chức bộ máy thanh tra, kiểm tra thuế: ............................................... 69
3.2.2. Hồn thiện cơng tác xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra ...................... 70
3.2.3. Nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra,
kiểm tra thuế ......................................................................................................... 71
3.2.4. Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT ........................................ 73
3.2.5. Tổ chức tốt công tác thu nợ và cưỡng chế nợ thuế sau thanh tra, kiểm tra74
3.2.6. Hồn thiện hệ thống thơng tin, cơ sở dữ liệu về NNT, ứng dụng công nghệ
thông tin để hỗ trợ công tác thanh tra, kiểm tra thuế ........................................... 75
3.2.7. Tăng cường công tác phối hợp giữa các đội trong đơn vị và các cơ quan có
liên quan ............................................................................................................... 77
3.3. Các đề xuất, kiến nghị: .................................................................................. 78
3.3.1. Đối với doanh nghiệp ................................................................................. 78
3.3.2. Đối với Chi cục Thuế huyện Lâm Bình ..................................................... 78
3.3.3. Đối với Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang ......................................................... 78
3.3.4. Đối với Uỷ ban nhân dân huyện Lâm Bình ............................................... 79
3.3.5. Đối với các cơ quan, ban ngành liên quan ................................................. 80
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 81

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BCTC

Báo cáo tài chính


CQT

Cơ quan Thuế

DN

Doanh nghiệp

ĐTNT

Đối tượng nộp Thuế

GTGT

Giá trị gia tăng

HTX

Hợp tác xã

MST

Mã số Thuế

NSNN

Ngân sách Nhà nước

TNCN


Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

SXKD

Sản xuất kinh doanh

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

vi


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU, SƠ ĐỒ
Nội dung

Trang

Bảng 2.1: Kết quả thu ngân sách nhà nước 3 năm (2014-2016)

43


Bảng 2.2: Thực trạng quản lý hồ sơ khai thuế của NNT tại Chi cục

55

Thuế huyện Lâm Bình giai đoạn 2014 -2016
Bảng 2.3: Thực trạng cấp quản lý MST tại Chi cục Thuế huyện Lâm

56

Bình giai đoạn 2014 -2016
Bảng 2.4: Thực trạng nợ thuế của các DN tại Chi cục Thuế huyện

58

Lâm Bình giai đoạn 2014 -2016
Bảng 2.5: Tổng hợp kết quả kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế

61

giai đoạn 2014 - 2016
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ kết quả thực hiện nhiệm vụ thu Ngân sách nhà

44

nước giai đoạn 2014 - 2016 Chi cục Thuế huyện Lâm Bình
Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh tra thuế

15

Sơ đồ 1.2: Quy trình kiểm tra thuế


17

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế huyện Lâm Bình

40

vii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước (NSNN), là công cụ
quản lý của Nhà nước để tác động vào nền kinh tế, do vậy, công tác quản lý thuế
giữ vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế phát triển, ổn định chính trị
và đảm bảo thực hiện cơng bằng xã hội. Ngồi việc phải xây dựng và hồn thiện
chính sách thuế hợp lý, tổ chức thực hiện tốt, Nhà nước còn cần sử dụng chức
năng thanh tra, kiểm tra của mình thơng qua hệ thống tổ chức của ngành Thuế để
tiến hành xem xét một cách chi tiết, khách quan hoạt động thực tế của đối tượng
nộp thuế (ĐTNT) nhằm thực hiện tốt vai trò quản lý Nhà nước trên lĩnh vực
thuế. Thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011- 2020 của Thủ
tướng Chính phủ theo Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17/05/2011, Bộ Trưởng
Bộ Tài chính đã phê duyệt các đề án triển khai, trong đó lĩnh vực thanh tra, kiểm
tra thuế là một trong những lĩnh vực được xem là trọng tâm của cải cách. Do đó,
u cầu cần hồn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm
tra thuế là nội dung quan trọng và cấp bách.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế là một trong những chức năng cơ bản
của cơ quan Thuế (CQT), nhằm đảm bảo cho CQT thực hiện có hiệu lực, hiệu
quả chức năng quản lý Nhà nước đối với các khoản thu thuế, phí, lệ phí, và các
khoản thu khác. Trong bối cảnh thực hiện cơ chế người nộp thuế (NNT) tự kê

khai, tự nộp thuế, hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế ngày càng giữ vai trò quan
trọng, giúp phát hiện và xử lý các hành vi gian lận thuế; đưa ra tín hiệu cảnh báo
để NNT khơng vi phạm pháp luật thuế, qua đó, phịng ngừa trốn, gian lận thuế;
giúp CQT phát hiện những bất hợp lý trong chính sách, pháp luật Thuế để
nghiên cứu bổ sung, sửa đổi kịp thời, nhằm phát huy tốt nhất vai trò của thuế
trong việc đảm bảo nguồn thu cho NSNN và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thời gian qua, đặc biệt trong ba năm 2014- 2016, với mục tiêu tạo môi
trường thuận lợi cho phát triển sản xuất kinh doanh (SXKD), tạo điều kiện thuận
lợi cho NNT, nhà nước đã ban hành khá nhiều các văn bản pháp luật thể hiện cải
cách hành chính trong lĩnh vực thuế . Với chế độ, chính sách của nhà nước, NNT

1


được tạo điều kiện thuận lợi để tập trung phát triển SXKD. Tuy nhiên, NNT
đang thực hiện cơ chế “tự khai, tự nộp”, bên cạnh hầu hết NNT đã chủ động, tự
giác trong việc kê khai, tính thuế và nộp thuế vào NSNN theo đúng quy định của
pháp luật thì vẫn còn một bộ phận NNT thực hiện hành vi làm trái các quy định
pháp luật về thuế một cách cố ý hoặc vơ ý, cố tình gian lận, trốn thuế gây thiệt
hại đến nguồn thu vào NSNN.
Đặc biệt tại huyện Lâm Bình là huyện miền núi mới thành lập, ở tại vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, cần xác định cơ cấu nguồn thu
phải phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn nhằm đảm bảo thu
đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu phát sinh trên địa bàn vào Ngân sách
Nhà nước đúng quy định. Đồng thời phải có chính sách ni dưỡng nguồn thu
đảm bảo bền vững lâu dài.
Chi cục Thuế huyện Lâm Bình thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao đã
xác định công tác kiểm tra, xử lý tố tụng về thuế là một khâu quan trọng trong
công tác quản lý thuế, là công cụ quan trọng và cần thiết trong công tác quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh đảm bảo công bằng giữa các thành phần kinh tế

thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển tăng thu ngân sách, thúc đẩy cạnh tranh
lành mạnh, bình đẳng, đúng pháp luật.
Mặc dù, Cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế đã được Chi cục Thuế huyện
Lâm Bình chú trọng, quan tâm và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, song
cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế vẫn còn tồn tại một số những hạn chế nhất định,
cần được tiếp tục hồn thiện.
Vì vậy, với vai trị là một người cán bộ đang cơng tác tại Chi cục Thuế
huyện Lâm Bình, tơi lựa chọn đề tài: “Các giải pháp hồn thiện cơng tác thanh
tra kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn huyện Lâm Bình, tỉnh
Tuyên Quang” làm Đề tài tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lý luận chung của công tác
thanh tra, kiểm tra thuế đồng thời đánh giá thực trạng công tác thanh tra, kiểm

2


tra thuế trên địa bàn huyện Lâm Bình, qua đó đưa ra được một số đề xuất, giải
pháp “hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện Lâm
Bình” nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý thuế trên địa bàn huyện Lâm
Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Xuất phát từ mục tiêu chung, đề tài hướng đến giải quyết các mục tiêu cụ
thể sau:
- Hệ thống hố những lý luận cơ bản về cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế.
- Đánh giá thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế
huyện Lâm Bình, chỉ ra những kết quả đã đạt được, những vấn đề còn tồn tại và
nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện và nâng cao hơn nữa chất

lượng công tác thanh tra, kiểm tra tại Chi cục Thuế huyện Lâm Bình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc triển khai thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra thuế tại các doanh nghiệp trên địa bàn do Chi cục Thuế huyện Lâm
Bình quản lý.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác thanh tra, kiểm
tra thuế tại Chi cục Thuế huyện Lâm Bình.
- Về thời gian: Để phục vụ đề tài nghiên cứu, tác giả thu thập và khai thác
số liệu thanh tra, kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện Lâm Bình giai đoạn từ
năm 2014 đến năm 2016.
- Về nội dung nghiên cứu: Tác giả tập trung đi sâu vào nghiên cứu và
đánh giá về thực trạng, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại tại Chi cục
Thuế huyện Lâm Bình. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện
cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện Lâm Bình trong thời
gian tới.

3


4. Các phƣơng pháp nghiên cứu:
4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu:
Nghiên cứu các văn bản pháp luật chính sách liên quan đến công tác thu
thuế đặc biệt là công tác kiểm tra; nghiên cứu hồ sơ kiểm tra, hồ sơ quản lý DN.
Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp lý thuyết nền tảng để làm rõ hơn đề
tài nghiên cứu, từ đó có phương pháp luận và luận cứ chặt chẽ hơn cũng như có
thêm kiếm thức sâu rộng về lĩnh vực kiểm tra thuế.
4.2.Phƣơng pháp thu thập số liệu:
Có hai loại số liệu được sử dụng, bao gồm:

+ Số liệu thứ cấp: là các số liệu thu thập từ các báo cáo của Chi cục Thuế
như báo cáo kết quả thu ngân sách qua các năm, báo cáo tổng kết kết quả kiểm
tra,… từ dữ liệu thông tin của Chi cục Thuế , từ các thông tin đã được cơng bố
trên báo chí, tạp chí, website ngành thuế…
+ Số liệu sơ cấp: Các thông tin thu thập được từ việc phỏng vấn một số
cán bộ thuế có kinh nghiệm tại Chi cục Thuế huyện Lâm Bình.
4.3. Phƣơng pháp quan sát:
- Quan sát trực tiếp: tiến hành quan sát trực tiếp các hoạt động diễn ra tại
Chi cục Thuế như quá trình kiểm tra các hồ sơ kê khai thuế, quá trình nhập dữ
liệu, sắp xếp các bộ hồ sơ…
- Quan sát gián tiếp: tiến hành nghiên cứu báo cáo tổng kết kêt quả thu
ngân sách qua các năm, báo cáo tổng kết kết quả kiểm tra, hồ sơ về quản lý các
doanh nghiệp trên địa bàn, nghiên cứu các tờ khai, nghiên cứu bộ hồ sơ về các
cuộc kiểm tra các DN…
4.4.Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích, đối chiếu và so sánh:
Từ những số liệu ban đầu, tùy vào mục đích sử dụng mà tổng hợp, phân
tích, đối chiếu và so sánh theo các chỉ tiêu khác nhau để đưa ra cái nhìn mang
tính thực tế về đề tài nghiên cứu.
+ Tổng hợp thông tin: Sau khi khai thác, thu thập được các tài liệu cần
thiết, tiến hành chọn học, hệ thống hố để tính tốn các chỉ tiêu.
+ Phân tích thơng tin: Các thơng tin, số liệu sau khi được tổng hợp sẽ

4


được tiến hành phân tích số liệu theo số tuyệt đối, tương đối, phân tích, đánh giá
để rút ra kết luận.
+ Đối chiếu, so sánh: đối chiếu, so sánh số liệu thu thập được giữa các
năm với nhau, cơ cấu giữa các chỉ tiêu trong cùng một năm để thấy được sự biến
động tăng, giảm, mức độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu.

5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
Chương 2: Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế
huyện Lâm Bình thời gian qua.
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế
tại Chi cục Thuế huyện Lâm Bình thời gian tới

5


CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC
THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ
1.1. Cơ sở lý luận của công tác thanh tra, kiểm tra thuế
1.1.1. Khái niệm về thanh tra, kiểm tra thuế
Quản lý Nhà nước đối với kinh tế là một chức năng vốn có của Nhà nước,
đặc biệt trong nền kinh tế thị trường thì nhất thiết vai trị đó càng được coi trọng
và phát huy. Với vai trò chủ yếu là tạo ra cơ sở pháp lý cho sự phát triển kinh tế xã hội, sự can thiệp tích cực của Nhà nước thơng qua hệ thống pháp luật, đặc
biệt là pháp luật tài chính, thuế, ngân hàng, trong đó vai trị của thuế trở nên cực
kỳ quan trọng. Thuế được coi là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, là nguồn thu
chủ yếu của NSNN, có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Thuế
điều tiết thu nhập trong xã hội và góp phần đảm bảo cơng bằng xã hội.
Hoạt động quản lý nhà nước chính là sự tác động có định hướng của chủ
thể quản lý - cơ quan thuế (CQT) tới các đối tượng quản lý - đối tượng nộp thuế
(ĐTNT) nhằm đạt được mục tiêu động viên một phần thu nhập quốc dân vào
NSNN. Do vậy, thanh tra, kiểm tra thuế chính là một công đoạn và là một yếu tố
cấu thành của hoạt động lãnh đạo quản lý nhà nước của CQT.
Hoạt động quản lý của CQT bao gồm từ việc xây dựng các mục tiêu kế
hoạch trong giai đoạn nhất định đến việc tổ chức để thực hiện các mục tiêu kế

hoạch đó và sau cùng là tiến hành thanh tra, kiểm tra thuế, việc thực hiện đó như
thế nào để từ đó tác động ngược trở lại từ khâu xác định chủ trương kế hoạch
có hợp lý hay khơng nhằm đảm bảo cho hoạt động của CQT đạt được cao.
Thanh tra, kiểm tra thuế là hoạt động xem xét tình hình thực tế của đối
tượng được kiểm tra để đánh giá, nhận xét và xử lý của CQT đối với việc thực
hiện pháp luật thuế của NNT và công tác quản lý, hành thu, kiểm tra của cán bộ
thuế.
Thanh tra, kiểm tra thuế là một trong bốn chức năng quan trọng của cơ chế
quản lý thuế theo mơ hình chức năng (tuyên truyền hỗ trợ; kế toán và xử lý tờ

6


khai; thu nợ và cưỡng chế; thanh tra, kiểm tra). Bên cạnh việc tơn trọng kết quả
tự tính, tự khai tự nộp thuế của NNT, CQT thực hiện các biện pháp giám sát hiệu
quả vừa đảm bảo khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện, vừa đảm bảo phát hiện
ngăn ngừa các trường hợp vi phạm pháp luật thuế. Thanh tra, kiểm tra thuế là
một biện pháp hữu hiệu nhằm phát hiện ngăn ngừa vi phạm, giúp NNT nhận
thấy ln có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại và kịp thời phát hiện các
hành vi vi phạm của họ.
Thanh tra, kiểm tra thuế là hoạt động giám sát của CQT đối với các
hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực
hiện thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của NNT, nhằm bảo
đảm pháp luật thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế xã hội.
Thanh tra, kiểm tra thuế được hiểu là việc kiểm tra các hồ sơ khai thuế,
các báo cáo tài chính trên cơ sở các nguyên tắc kế toán, quy định của luật thuế để
xác định tính chính xác số thuế NNT phải nộp.
1.1.2. Đặc điểm, vai trò, mục tiêu của thanh tra, kiểm tra thuế
1.1.2.1. Đặc điểm của thanh tra, kiểm tra thuế
Thanh tra, kiểm tra thuế có các đặc điểm cơ bản sau:

Kiểm tra thuế có phạm vi rộng. Đối tượng kiểm tra là các tổ chức, cá nhân
trong ngành thuế, là NNT thuế bao gồm mọi tổ chức và cá nhân trong xã hội
thuộc phạm vi điều chỉnh của các luật thuế.
Kiểm tra thuế là một cơng tác rất khó khăn, phức tạp vì nó động chạm
trực tiếp tới lợi ích kinh tế của NNT. Để che dấu các hành vi trốn thuế nhằm bảo
vệ lợi ích vật chất của mình, NNT thường tìm mọi biện pháp cản trở, gây khó
khăn cho cơng tác kiểm tra của CQT.
Kiểm tra thuế địi hỏi rất cao về năng lực chun mơn và phẩm chất đạo
đức của người cán bộ làm việc trong lĩnh vực này. Để xác định đúng đắn nghĩa
vụ thuế của đối tượng được kiểm tra, đòi hỏi người cán bộ thuế khơng chỉ nắm
chắc các luật thuế mà cịn phải nắm bắt được bản chất các hoạt động kinh tế của
đối tượng kiểm tra, có nghĩa là người cán bộ kiểm tra thuế phải có sự am hiểu

7


sâu rộng về kinh tế, giỏi kế toán, sâu sắc trong tư duy logic,… Đồng thời, người
cán bộ kiểm tra thuế phải có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh vững vàng, vì
thường xun phải làm việc trong mơi trường có sự cám dỗ về vật chất.
1.1.2.2. Vai trị của thanh tra, kiểm tra thuế
Trong mọi điều kiện, hoàn cảnh, kiểm tra thuế có vai trị quan trọng đối
với quản lý thuế, đặc biệt là trong cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế hiện nay.
Thứ nhất, thanh tra, kiểm tra thuế là phương tiện phát hiện, phòng ngừa
hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm nảy sinh trong hoạt động quản lý thuế.
Qua công tác thanh tra, kiểm tra thuế có thể phát hiện những nhầm lẫn,
sai sót của người nộp thuế và của công chức thuế để nhắc nhở, chấn chỉnh, đảm
bảo việc khai thuế, thu nộp thuế được thực hiện theo đúng quy định của pháp
luật về thuế.
Thông qua thanh tra, kiểm tra thuế, cơ quan thuế có thể phát hiện và ngăn
chặn các hành vi vi phạm pháp luật thuế, trốn thuế, lậu thuế, đảm bảo thu đúng,

thu đủ, thu kịp thời số thuế theo quy định pháp luật vào NSNN. Điều này, cũng
góp phần đảm bảo công bằng trong thực hiện nghĩa vụ thuế giữa những NNT
khác nhau.
Thông qua việc thanh tra, kiểm tra thuế có thể cảnh báo, ngăn ngừa các
hành vi trốn thuế, lậu thuế. Thực tế cho thấy khơng có hệ thống pháp luật nào có
thể đảm bảo là khơng có khiếm khuyết. Đây chính là nguyên nhân để các đối
tượng lợi dụng, cố tình lách luật để trục lợi cá nhân. Thông qua thanh tra, kiểm
tra thuế mà các hành vi tham nhũng, tiêu cực được phát hiện để ngăn chặn kịp
thời. Với việc làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra, CQT đánh tín hiệu cho NNT
biết nếu vi phạm pháp luật sẽ bị phát hiện và bị xử phạt. Bởi vậy, NNT phải cân
nhắc giữa lợi ích có thể đạt được của việc trốn thuế (nếu không bị phát hiện) với
khả năng bị phát hiện qua kiểm tra và bị xử phạt.
Thứ hai, thanh tra, kiểm tra thuế góp phần hồn thiện cơ chế chính sách
pháp luật về thuế. Hệ thống thuế ở nước ta hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế khác
nhau. Mỗi sắc thuế điều tiết đến một số đối tượng xã hội nhất định và có những
phương pháp quản lý thu khác nhau. Về cơ bản mỗi sắc thuế khi được ban hành

8


đều đã được nghiên cứu kỹ và chuẩn bị chu đáo nhưng do đặc điểm nền kinh tế
nước ta ở thời kỳ chuyển đổi từ hành chính, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nên không tránh khỏi những khiếm
khuyết, bất cập. Chính vì vậy thanh tra, kiểm tra thuế là nơi cung cấp các căn cứ,
các bằng chứng cụ thể để phản ánh một cách chân thực, sống động các hoạt động
diễn ra trong thực tế, để phục vụ cho việc hịan thiện, bổ sung các chính sách của
nhà nước.
Thứ ba, thanh tra, kiểm tra thuế có vai trị quan trọng trong việc cải cách
thủ tục hành chính cả về quy chế và tổ chức thực hiện. Qua thanh tra, kiểm tra
thuế sẽ phát hiện ra trong pháp luật thuế hiện nay có những điểm nào cịn bất

cập, gây khó khăn cho NNT khi thực hiện nghĩa vụ thuế cũng như gây khó khăn
cho cán bộ thuế trong q trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra. Từ đó, cán bộ kiểm
tra thuế có thể đưa ra những kiến nghị nhằm hồn thiện pháp luật thuế cho phù
hợp với thực tế. Thông qua hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế giúp giảm đến
mức tối đa các thủ tục, quy chế không cần thiết gây phiền hà đến nhân dân và
doanh nghiệp.
Thứ tư, kiểm tra thuế góp phần tăng cường pháp chế XHCN. Khi phát
hiện ra những sai sót hay vi phạm của NNT, cán bộ kiểm tra phải xử lý bằng các
hình thức xử phạt nghiêm minh để NNT thấy rằng bất cứ ai cũng phải tuân thủ
pháp luật. Những hành vi vi phạm pháp luật sẽ bị xử phạt thích đáng. Việc xử lý
đúng người, đúng tội sẽ nâng cao được hiệu lực của luật thuế.
1.1.2.3. Mục tiêu của thanh tra, kiểm tra thuế
Hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế nhằm vào các mục tiêu sau:
- Bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và các lợi ích hợp pháp của các tổ
chức và cá nhân khi thực hiện chính sách pháp luật về thuế.
- Phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế
của các tổ chức và cá nhân.
- Thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực thuế, phát hiện những hạn
chế chưa đồng bộ về cơ chế quản lý và chính sách thuế để kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền kịp thời sửa đổi, bổ sung.

9


- Động viên, khen thưởng để phát huy nhân tố tích cực, đồng thời tăng
cường chấn áp và xử lý nghiêm những hành vi tiêu cực trong việc thực hiện pháp
luật thuế.
1.1.3. Nguyên tắc của thanh tra, kiểm tra thuế
Thanh tra,kiểm tra thuế là việc vô cùng quan trọng, nên cần tuân thủ
những nguyên tắc nhất định.

Thứ nhất, nguyên tắc tuân thủ các quy định của pháp luật:
Thanh tra, kiểm tra thuế là hoạt động giám sát việc tuân thủ pháp luật của
các ĐTNT. Do vậy, mọi hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế đều phải tuân thủ các
quy định của pháp luật. Đây là nguyên tắc quan trọng, cần thiết để đề cao trách
nhiệm của chủ thể kiểm tra, nâng cao hiệu lực của công tác kiểm tra thuế, ngăn
chặn tình trạng làm trái pháp luật, vơ hiệu hóa hoạt động kiểm tra thuế.
Thứ hai, nguyên tắc đảm bảo trung thực, chính xác, khách quan:
Ngun tắc trung thực địi hỏi trong hoạt động kiểm tra phải phản ánh và
đánh giá đúng bản chất của sự vật, hiện tượng; vô tư, khơng thiên lệch; khơng vì
quyền lợi cá nhân; phải tỉ mỷ, cẩn thận và phải có kiến thức chuyên môn vững
vàng, hiểu biết sâu rộng và sâu sát thực tiễn.
Nguyên tắc chính xác và khách quan nhằm để đảm bảo đánh giá đúng
thực trạng, tình hình của ĐTNN được thanh tra, kiểm tra, đòi hỏi trong hoạt
động kiểm tra phải tôn trọng sự thật, đánh giá sự vật, hiện tượng như nó vốn có,
khơng suy diễn hay quy chụp một cách chủ quan, phải tiến hành công việc một
cách thận trọng ; phản ánh đúng sự thật, không thiên vị hoặc bóp méo sự việc,
giúp cho việc xử lý các sai phạm đúng người, đúng việc, đúng pháp luật.
Thứ ba, nguyên tắc công khai, dân chủ:
Nguyên tắc công khai thể hiện ở việc phải thông báo đầy đủ nội dung
thanh tra, kiểm tra, tiếp xúc công khai với đối tượng thanh tra, kiểm tra và người
có liên quan, tuỳ theo tính chất từng vụ việc mà có thể cơng khai kết luận thanh
tra. Phạm vi và hình thức cơng khai phải phù hợp với yêu cầu về đảm bảo giữ bí
mật quốc gia, lợi ích của Nhà nước, đảm bảo hiệu quả kiểm tra.
Nguyên tắc dân chủ đòi hỏi coi trọng việc tiếp nhận, thu thập ý kiến của

10


các đối tượng liên quan, tạo điều kiện cho đối tượng kiểm tra được trình bày ý
kiến của mình. Nguyên tắc dân chủ, kịp thời nhằm tránh biểu hiện chủ quan, áp

đặt, bất chấp ý kiến của người khác, đồng thời giúp cơ quan quản lý nhà nước xử
lý kịp thời những phát hiện qua thanh tra, kiểm tra thuế.
Thứ tư, nguyên tắc đảm bảo bí mật:
Cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế là những người thường xuyên tiếp cận với
nhiều vấn đề, nhiều tài liệu bí mật, bí quyết kinh doanh của ĐTNN hay bí mật
quốc gia. Nếu những thơng tin này bị lộ thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích của
ĐTNN, của quốc gia. Do vậy, cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế chỉ được báo cáo
cho những người có thẩm quyền biết và phải đảm bảo tính bí mật đối với những
thơng tin quan trọng trọng quá trình thanh tra, kiểm tra.
Thứ năm, nguyên tắc hiệu quả:
Thực hiện nguyên tắc hiệu quả đòi hỏi kiểm tra thuế phải đảm bảo thực
hiện được mục đích của cơng tác kiểm tra, nghĩa là nó phải có tác dụng đề
phịng, phát hiện, ngăn ngừa những thiếu sót, vi phạm về thuế; phải đảm bảo
giúp các đối tượng kiểm tra thực hiện đúng các quy định của pháp luật thuế,
tránh thất thoát tiền thuế của nhà nước.
Thứ sáu, nguyên tắc khơng cản trở hoạt động bình thường của ĐTNN:
Cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế khi làm việc tại trụ sở NNT phải tuân thủ
theo đúng quy trình thanh tra, kiểm tra và các quy định khác có liên quan, không
gây phiền hà, sách nhiễu, không cản trở đến hoạt động bình thường của ĐTNN.
1.1.4. Các hình thức thanh tra, kiểm tra thuế
1.1.4.1. Theo tính kế hoạch
Nếu xét theo tính kế hoạch, hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế có hai hình
thức là thanh tra, kiểm tra theo chương trình, kế hoạch đã được duyệt và thanh
tra, kiểm tra đột xuất.
- Thanh tra, kiểm tra theo chương trình, kế hoạch đã được duyệt: Căn
cứ vào nguồn lực hiện có, tình hình chấp hành pháp luật thuế trên địa bàn và
mục tiêu quản lý thuế, CQT xây dựng kế hoạch thanh tra và trình cấp thẩm
quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, thanh tra thuế được

11



phê duyệt.
- Thanh tra, kiểm tra đột xuất: Được tiến hành khi CQT phát hiện
ĐTNN có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế, theo yêu cầu của việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo hoặc do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.
1.1.4.2. Theo nội dung và phạm vi thanh tra, kiểm tra thuế
Nội dung và phạm vi thanh tra được xác định dựa trên yêu cầu đặt ra của
từng đợt kiểm tra. Xét theo cách phân loại này có hai hình thức là thanh tra,
kiểm tra tồn diện và thanh tra, kiểm tra hạn chế:
- Thanh tra, kiểm tra tồn diện: Là loại hình thanh tra, kiểm tra tổng
hợp, tồn diện tình hình tn thủ pháp luật thuế của ĐTNN, cơ quan chức năng
tiến hành kiểm tra tồn diện các mặt cơng tác của một CQT, một cá nhân hoặc
tồn bộ q trình kê khai nộp thuế với tất cả các sắc thuế có liên quan của một
NNT.
Thanh tra, kiểm tra toàn diện thường chỉ được thực hiện đối với một hoặc
hai kỳ kê khai thuế gần nhất trừ trường hợp phát hiện NNT có dấu hiệu khơng
tn thủ có giá trị trọng yếu. Các cán bộ thanh tra, kiểm tra cần áp dụng kỹ thuật
chọn mẫu và mức độ công việc thanh tra, kiểm tra; số các kỳ tài chính cần thanh
tra, kiểm tra sẽ được mở rộng khi các phát hiện của đội thanh tra, kiểm tra yêu
cầu phải mở rộng phạm vi thanh tra, kiểm tra. CQT cần dự tính nguồn lực cũng
như chi phí để thực hiện thanh tra, kiểm tra tồn diện trong quá trình lập kế
hoạch thanh tra, kiểm tra hằng năm.
- Thanh tra, kiểm tra hạn chế: Là thanh tra, kiểm tra trong một phạm vi
hẹp, thường áp dụng đối với một sắc thuế nhất định hoặc một phần của qui trình
thu nộp, gồm:
+ Thanh tra, kiểm tra một sắc thuế (GTGT, TNDN, TTĐB,…); một hoặc
một số kỳ tính thuế.
+ Thanh tra, kiểm tra một hoặc một số bộ hồ sơ hoàn thuế;
+ Thanh tra, kiểm tra một hoặc một số yếu tố liên quan đến một hoặc một

số kỳ tính thuế; thanh tra, kiểm tra doanh thu tính thuê, giá vốn hàng bán, khấu
hao, tiền lương, tài sản ròng…

12


1.1.4.3. Theo địa điểm tiến hành thanh tra, kiểm tra thuế
Nếu xét theo địa điểm tiến hành thanh tra, kiểm tra thuế, hoạt động thanh
tra, kiểm tra thuế có hai hình thức là thanh tra, kiểm tra tại trụ sở CQT (thanh tra,
kiểm tra tại bàn) và thanh tra, kiểm tra tại trụ sở NNT:
- Thanh tra, kiểm tra tại trụ sở CQT (thanh tra, kiểm tra tại bàn): Là công
việc thường xuyên của các cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra thuế nhằm
đánh giá tính đầy đủ, chính các của các thơng tin, chứng từ trong hồ sơ khai
thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của NNT. Cơ quan thuế không đến làm việc
tại cơ sở kinh doanh mà tiến hành kiểm tra các hồ sơ liên quan đến việc xác định
nghĩa vụ thuế của cơ sở kinh doanh tại CQT - là các báo cáo tài chính mà cơ sở
kinh doanh có nghĩa vụ nộp cho CQT và các hồ sơ, tài liệu khác về cơ sở kinh
doanh mà CQT thu thậpvà lưu giữ được.
- Thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của NNT: Đây là hoạt động thanh tra, kiểm
tra được tiến hành tại trụ sở của NNT. Trong hoạt động này, cán bộ thanh tra,
kiểm tra thực hiện việc kiểm tra các nội dung kiểm tra theo quy định của pháp
luật trực tiếp tại trụ sở của NNT. Cán bộ thanh tra,kiểm tra có thể tiếp cận các tài
liệu cụ thể và thực tiễn kinh doanh của cơ sở kinh doanh như: các sổ sách, chứng
từ kế toán; thực tế tồn quỹ tiền mặt; thành phẩm tồn kho thực tế…
Kiểm tra tại bàn và kiểm tra tại cơ sở kinh doanh của NNT có mối quan
hệ mật thiết với nhau. Nếu kiểm tra tại bàn là kiểm tra bước 1 thì kiểm tra tại cơ
sở kinh doanh của NNT là kiểm tra bước 2. Để có thể kiểm tra tại cơ sở kinh
doanh của NNT thì phải thực hiện kiểm tra tại bàn trước. Trong kiểm tra tại bàn,
nếu NNT khơng giải trình, bổ sung thông tin tài liệu, không khai bổ sung hồ sơ
thuế theo yêu cầu của cán bộ kiểm tra; hoặc có giải trình, khai bổ sung hồ sơ

thuế nhưng không chứng minh được số thuế là khai đúng; hoặc
CQT khơng có đủ căn cứ để ấn định số thuế phải nộp thì cơ quan thuế sẽ ra
quyết định kiểm tra tại cơ sở NNT. Chính vì vậy, kết quả cơng tác kiểm tra tại
bàn có ý nghĩa rất lớn đối với việc lập kế hoạch kiểm tra tại cơ sở kinh doanh
của NNT.

13


1.1.5. Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế
Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế là các trình tự và các bước công việc cụ
thể bắt buộc phải tuân thủ khi thực hiện một quyết định thanh tra, kiểm tra thuế,
một chương trình thanh tra, kiểm tra hay một kế hoạch thanh tra, kiểm tra cụ thể.
Ngồi cơng tác lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm và công tác báo cáo
thực hiện kết quả thanh tra, kiểm tra thì thanh tra, kiểm tra bao gồm một loạt các
bước lô-gic với nhau từ lúc cán bộ thanh tra, kiểm tra nhận hồ sơ cho đến khi
hồn thành.
1.1.5.1. Quy trình thanh tra thuế
Quy trình thanh tra thuế được thực hiện thống nhất trong tồn
ngành thuế, qua đó nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các tổ chức, cá
nhân có hành vi gian lận, trốn thuế; nâng cao việc quản lý cán bộ thanh tra thuế
trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao làm cơ sở đánh giá phân loại cán bộ
thanh tra; thực hiện cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hố cơng tác thanh
tra thuế góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý thuế.
Hiện nay, công tác thanh tra thuế được thực hiện thống nhất theo quy trình
do Tổng cục Thuế ban hành. Quy trình thanh tra thuế được ban hành theo Quyết
định số 1404/QĐ-TCT ngày 28 tháng 7 năm 2015 của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế.
Nội dung của Quy trình thanh tra thuế được thể hiện và trình bày vắn tắt
qua sơ đồ sau:


14


Thu thập, khai thác thông tin, dữ liệu NNT

Báo cáo kết quả thanh tra
Bước 3:
Xử lý
kết quả
sau
thanh
tra

Đánh giá, phân tích lựa chọn đối tượng thanh tra
Bước 1:
Lập kế
hoạch
thanh
tra năm

Trình, duyệt kế hoạch thanh tra năm
Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch thanh tra năm

Ký Kết luận thanh tra, các Quyết định xử lý truy
thu, Quyết đinh xử phạt VPHC về thuế
Ban hành Kết luận thanh tra, các Quyết định xử
lý truy thu, Quyết đinh xử phạt VPHC về thuế
Nhập kết quả thanh tra vào hệ thống cơ sở dữ
liệu hỗ trợ thanh tra thuế


Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch thanh tra năm

Chuẩn bị thanh tra
Công bố quyết định thanh tra
Bước 2:
Tổ
chức
thanh
tra tại
trụ sở
NNT

Phân công công việc, lập nhật ký thanh tra
Thực hiện thanh tra
Điều chỉnh nội dung thanh tra hoặc gia hạn thời
gian thanh tra

Bước 4:
Tổng
hợp báo
cáo và
lưu giữ
kết quả
sau
thanh
tra

Báo cáo kết quả thanh tra theo tháng, quý năm


Lưu giữ hồ sơ thanh tra
Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh tra thuế
(Nguồn: Quyết định số 1404/QĐ-TCT ngày

28 tháng 7 năm 2015 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế)

Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch thanh tra năm

15


1.1.5.2. Quy trình kiểm tra thuế
Quy trình kiểm tra thuế là các trình tự và các bước cơng việc cụ thể bắt
buộc phải tuân thủ khi thực hiện một quyết định kiểm tra thuế, một chương trình
kiểm tra hay một kế hoạch kiểm tra cụ thể. Ngồi cơng tác lập kế hoạch kiểm tra
hàng năm và công tác báo cáo thực hiện kết quả kiểm tra thì kiểm tra bao gồm
một loạt các bước lô-gic với nhau từ lúc cán bộ kiểm tra nhận hồ sơ cho đến khi
hoàn thành.
Quy trình kiểm tra thuế được ban hành nhằm mục đích là để tăng cường
kiểm tra, giám sát hồ sơ khai thuế của NNT nhằm chống thất thu thuế qua việc
kê khai thuế; ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm về thuế; nâng cao tính
tự giác tuân thủ pháp luật thuế của NNT trong việc thực hiện kê khai thuế, tính
thuế và nộp thuế; thực hiện cải cách hành chính trong việc kiểm tra thuế từ đó
tránh gây phiền nhiễu và tạo điều kiện thuận lợi cho NNT phát triển sản xuất,
kinh doanh hàng hố, dịch vụ.
Quy trình kiểm tra thuế bao gồm kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế và
kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. Trong đó kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan
thuế là công việc được tiến hành thường xuyên đối với tất cả hồ sơ khai thuế còn
kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế chỉ được thực hiện trong một số trường

hợp nhất định, hoặc do kết quả của quá trình kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế yêu
cầu phải tiến hành kiểm tra, hoặc theo kế hoạch đã đề ra từ trước, hoặc theo yêu
cầu của lãnh đạo cơ quan thuế các cấp.
Hiện nay, công tác kiểm tra thuế được thực hiện theo quy trình do Tổng
cục Thuế ban hành. Quy trình kiểm tra thuế được ban hành theo Quyết định
746/QĐ-TCT ngày 20/4/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
Nội dung của quy trình kiểm tra thuế được thể hiện và trình bày vắn tắt
qua sơ đồ sau:

16


×