Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHẠM MAI HƢƠNG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ
TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHẠM MAI HƢƠNG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ
TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Tạ Thị Thanh Huyền
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn của tôi với đề tài: “Hoàn thiện công tác
thanh tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh” là
công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả trong Luận
văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên
cứu khoa học nào.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn
Phạm Mai Hƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, các giảng viên
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã nhiệt tình giảng dạy,
truyền đạt kiến thức trong quá trình tác giả theo học tại Trường. Cảm ơn toàn
thể cán bộ, nhân viên của Trường đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả
trong thời gian học tập và nghiên cứu nhằm hoàn thành chương trình Cao học.
Tác giả Luận văn xin bày tỏ tình cảm trân trọng, sự cảm ơn chân thành,
sâu sắc tới TS. Tạ Thị Thanh Huyền vì sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác
giả trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh nói
chung và các anh, chị đồng nghiệp; cảm ơn gia đình, những người bạn đã
cùng đồng hành đã tạo điều kiện để tác giả theo học chương trình đào tạo thạc
sĩ và hoàn thành bản luận văn được thuận lợi.
Sau cùng, xin được cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng bảo vệ và
kính mong nhận được sự quan tâm, nhận xét của các Thầy, Cô để tác giả có
điều kiện hoàn thiện tốt hơn những nội dung của luận văn nhằm đạt được tính
hiệu quả, hữu ích khi áp dụng vào trong thực tiễn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Phạm Mai Hƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ x
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4
5. Kết cấu luận văn 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
THANH TRA THUẾ 6
1.1. Cơ sở lý luận về thuế và thanh tra thuế 6
1.1.1. Khái quát về thuế 6
1.1.2. Một số vấn đề cơ bản về thanh tra thuế 8
1.1.3. Các hình thức thanh tra thuế 14
16
21
1.1.6. Kỹ thuật thanh tra thuế 24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
1.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác thanh tra thuế 28
1.2. Cơ sở thực tiễn của công tác thanh tra thuế 31
1.2.1. Kinh nghiệm thanh tra thuế ở một số nước trên thế giới 31
1.2.2. Kinh nghiệm rút ra từ một số địa phương trong nước 33
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với công tác thanh tra thuế tại
Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh 35
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 38
2.2. Phương pháp nghiên cứu 38
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 38
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin 39
2.2.3. Phương pháp xử lý thông tin 41
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin 41
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 43
2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh việc lập kế hoạch thanh tra thuế 43
2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh việc thực hiện kế hoạch thanh tra thuế 43
2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh giám sát, kiểm tra hoạt động thanh tra thuế 43
2.3.4. Chỉ tiêu phản ánh kết quả thanh tra thuế 43
2.3.5. Chỉ tiêu phản ánh kết quả thanh tra thuế qua các năm 44
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NINH 44
3.1. Khái quát về bộ máy quản lý thu thuế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh 44
3.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh tác
động đến công tác thanh tra thuế 44
3.1.2. Bộ máy tổ chức Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh 46
3.2. Thực trạng công tác thanh tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục
Thuế tỉnh Quảng Ninh 50
3.2.1. Thực trạng quy trình thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh 50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
3.2.2. Công tác xây dựng kế hoạch thanh tra thuế và tổ chức nguồn
nhân lực cho công tác thanh tra thuế 51
54
60
61
3.2.6. Kết quả nghiên cứu qua điều tra các doanh nghiệp tại Cục
Thuế tỉnh Quảng Ninh 66
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh
Quảng Ninh 79
3.3.1. Các nhân tố chủ quan 79
3.3.2. Các nhân tố khách quan 81
3.4. Đánh giá việc thực hiện thanh tra thuế đối với doanh nghiệp của
Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh 82
3.4.1. Những kết quả đạt được 82
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế 84
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC THANH TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NINH 93
4.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu công tác thanh tra thuế đối
với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh 93
4.1.1. Quan điểm 93
4.1.2. Phương hướng 93
4.1.3. Mục tiêu 94
95
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
4.2.1. Xây dựng kế hoạch thanh tra thuế theo bộ tiêu chí phân tích
thông tin rủi ro của doanh nghiệp 95
97
101
102
4. 104
105
4.3. Một số kiến nghị 107
- - Quốc hội 107
108
4.3.3. Kiến nghị với Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh 109
4.3.4. Kiến nghị với Uỷ ban nhân dân 110
112
TÀI LIỆU THAM KHẢO 113
PHỤ LỤC 115
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vii
DANH MỤ ẾT TẮT
BCTC :
CB : Cán bộ
CBCC : Cán bộ công chức
DN : Doanh nghiệp
ĐTNN :
GTGT : Giá trị gia tăng
HHDV :
MST :
NNT : Người nộp thuế
NQD :
NSNN : Ngân sách nhà nước
QHS : Hệ thống quả
QLAC :
QLCV : Hệ thống quản lý công văn
QLT : Hệ thống thông tin quản lý cấp cục
QTN :
QTT :
SXKD :
TINC : Hệ thống quản lý thông tin người nộp thuế
TNCN : Thu nhập cá nhân
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TNHH :
TSCĐ :
TTR :
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng mẫu điều tra chia theo loại hình doanh nghiệp 40
3.1:
47
Bảng 3.2: 2013 52
Bảng 3.3: Cơ cấu lực lư 53
Bảng 3.4: Kết quả thanh tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế 56
Bảng 3.5: Bảng th
t năm 2011 đ 2013 58
Bảng 3.6: Tổng hợp kết quả thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Quảng
Ninh t 2013 59
Bảng 3.7: Bảng doanh nghiệp vi phạm qua công tác thanh tra thuế tại
Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh năm 2013 62
Bảng 3.8: Ý kiến của doanh nghiệp về công tác thanh tra thuế 67
Bảng 3.9: Ý kiến của các Doanh nghiệp về địa điểm thanh tra thuế 70
Bảng 3.10: Ý kiến của DN về thời gian tiến hành thanh tra thuế 71
Bảng 3.11: Nhận thức, ý thức tuân thủ pháp luật thuế của các DN 71
Bảng 3.12: Ý kiến của DN về trách nhiệm của người nộp thuế đối với
công tác thanh tra thuế 72
Bảng 3.13: Ý thức về nghĩa vụ nộp thuế của các Doanh nghiệp 73
Bảng 3.14: Ý kiến của doanh nghiệp về công tác nộp thuế 73
Bảng 3.15: Ý kiến của doanh nghiệp về thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế 74
Bảng 3.16: Ý kiến của DN về trách nhiệm làm việc với cơ quan thuế 74
Bảng 3.17: Bảng ý kiến của cán bộ đối với công tác thanh tra thuế 75
Bảng 3.18: c x 85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ix
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
x
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Quy trình thanh tra thuế 23
Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh 47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế, phí và lệ phí là công cụ của Nhà nước nhằm góp phần quản lý,
điều tiết, ổn định kinh tế vĩ mô, tái cơ cấu nền kinh tế theo hướng nâng cao chất
lượng, hiệu quả, phát triển nhanh và bền vững. Vì vậy, chính sách thuế, phí và
lệ phí phải đảm bảo bao quát được các nguồn thu phát sinh cần thiết trong quá
trình phát triển kinh tế; số thu từ thuế, phí và lệ phí là nguồn lực tài chính chủ
yếu để phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, phục vụ nhiệm vụ xoá đói
giảm nghèo, góp phần đảm bảo công bằng xã hội, đảm bảo nhiệm vụ an ninh
quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, đồng thời xây dựng ngành thuế Việt Nam
hiện đại, hiệu quả, hiệu lực, liêm chính và vững mạnh đủ năng lực để thực hiện
và quản lý tốt các mục tiêu và nội dung cải cách hệ thống thuế đã đề ra.
Hệ thống thuế luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm, đổi mới và cải
cách cả về chính sách thuế và công tác quản lý thuế nhằm phù hợp với yêu
cầu phát triển đất nước. Kể từ khi thực hiện Luật quản lý thuế và ngành thuế
hoạt động theo mô hình chức năng, công tác thanh tra thuế đã đạt được những
thành công nhất định.
Trong quá trình thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về thu ngân
sách nhất thiết phải tiến hành hoạt động thanh tra. Hoạt động thanh tra là một
công cụ quản lý nhằm nâng cao hiệu quả trong quá trình quản lý, thu thuế,
đảm bảo thu đúng, thu đủ cho ngân sách Nhà nước. Hay nói cách khác, hoạt
động thanh tra trong ngành thuế là một khâu không thể thiếu được trong quá
trình hoạt động quản lý Nhà nước về quản lý thu thuế. Thông qua việc thanh
tra, giám sát thường xuyên nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật, phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý từ đó có những
đề xuất, kiến nghị với Tổng Cục Thuế, Bộ Tài chính, sửa đổi, bổ sung kịp thời
các chính sách góp phần tăng nguồn thu ngân sách phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
Công tác thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh trong những năm
qua đã có những đóng góp không nhỏ trong công tác quản lý thuế, chống thất
thu ngân sách trên địa bàn. Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh đã hoàn thành khá tốt
nhiệm vụ thu ngân sách, tốc độ tăng trưởng năm sau luôn cao hơn năm trước.
Trong kết quả đó có phần đóng góp không nhỏ của công tác thanh tra thuế.
Tuy nhiên, công tác thanh tra thuế vẫn còn nhiều hạn chế thể hiện sự
bất cập, chưa theo kịp với sự phát triển của thực tế. Hệ thống chính sách thuế
chưa đồng bộ, chưa có cơ cấu hợp lý phù hợp với nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Quy trình thanh tra thuế vẫn còn một số bất cập, nhất
là việc lập kế hoạch chưa chính xác, không cân đối với nguồn lực hiện có,
một số bước công việc quy định trong quy trình chưa chặt chẽ. Công tác thanh
tra thuế mới chỉ đơn thuần là công cụ tăng thu ngân sách Nhà nước, chưa
mang tính hướng dẫn các doanh nghiệp. Phía doanh nghiệp cũng còn hạn chế
về hiểu biết pháp luật thanh tra, không ít doanh nghiệp có hiện tượng vi phạm
pháp luật. Nhất là doanh nghiệp nào có sai phạm nghiêm trọng lại càng sợ
thanh tra, kiểm tra.
Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động thanh tra, quản lý thuế, để
đánh giá đúng thực trạng và tìm ra được những giải pháp nhằ
hoạt động thanh tra thuế ủa Cục Thuế tỉnh Quảng
Ninh, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác thanh tra thuế
đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu hoạt động thanh tra thuế
tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh, mục tiêu mà đề tài hướng đến là đề xuất các
giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh
nhằ ạt động thanh tra thuế, đảm bảo thực thi tốt pháp luật
thuế, chống thất thu cho ngân sách nhà nước, tăng nguồn thu ngân sách cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
địa phương nói riêng và cho cả nước nói chung. Qua đó, góp phần nâng cao
hiệu lực quản lý thuế của Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh, nâng cao ý thức tuân
thủ pháp luật của nguời nộp thuế, tạo lập công bằng về nghĩa vụ thuế, thúc
đẩy cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa được những vấn đề lý luận và thực tiễn về thanh tra thuế
đối với doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá được thực trạng công tác thanh tra thuế đối với
doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh; chỉ ra những thành công và hạn
chế cũng như những nguyên nhân chủ quan, khách quan của những hạn chế
còn tồn tại.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra thuế đối với
doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác
thanh tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động công tác thanh tra
thuế và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra thuế đối với doanh
nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh.
- Đối tượng điều tra là các doanh nghiệp do Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh
quản lý và các cán bộ làm công tác thanh tra thuế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Đề tài nghiên cứu công tác thanh tra thuế đối với doanh
nghiệp do Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh quản lý.
- Thời gian: Để phục vụ đề tài nghiên cứu, tác giả thu thập số liệu, tài
liệu thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh từ năm 2011 - 2013.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
- Về nội dung nghiên cứu: Thanh tra thuế đối với doanh nghiệp là thanh
tra toàn diện các sắc thuế nên rất rộng, đa dạng và phức tạp. Vì vậy phạm vi
của đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về công tác thanh tra một số sắc thuế cơ
bản, thường phát sinh của các doanh nghiệp thuộc Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh
quản lý.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về ý nghĩa khoa học: Đề tài đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ
bản về hoạt độ ời nộp thuế ần hoàn thiện
quy trình nghiệp vụ thanh tra thuế ủa
Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh nói riêng. Mặt khác, tháo gỡ những tồn tại giúp
doanh nghiệp qua công tác thanh tra thuế thực hiện tốt nghĩa vụ về công tác
kê khai thuế; không vi phạm pháp luật qua đó nộp thuế đầy đủ và chính xác.
Về ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở nghiên cứu và đánh giá thực trạng công
tác thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh. Kết quả nghiên cứu cho thấy
một số giả
sau
chấp hành pháp luật thuế, tự chịu trách nhiệm
trong việc thực hiện đúng quy định c
,
kiến nghị để ngày càng hoàn thiện hơn.
Đề tài là cơ sở làm tài liệu tham khảo cho Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh nói
riêng và các Cục Thuế khác nói chung trong việc đề xuất những giải pháp, những
kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động thanh tra thuế theo những định hướng về
công tác quản lý thuế nhằm hoàn thiện công tác thanh tra thuế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác thanh tra thuế
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác thanh tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục
Thuế tỉnh Quảng Ninh
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh tra đối với
doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
THANH TRA THUẾ
1.1. Cơ sở lý luận về thuế và thanh tra thuế
1.1.1. Khái quát về thuế
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế
Thuế ra đời và tồn tại cùng với Nhà nước. Từ đó đến nay, thuế đã trải
qua một quá trình phát triển lâu dài và khái niệm về thuế cũng không ngừng
được hoàn thiện. Theo các nhà kinh điển: “Thuế là cái mà Nhà nước thu của
dân nhưng không bù lại” và “thuế cấu thành nên nguồn thu của Chính phủ,
nó được lấy ra từ sản phẩm của đất đai và lao động trong nước, xét cho cùng
thì thuế được lấy ra từ tư bản hay thu nhập của người chịu thuế” [20].
ểu rõ bản chất của thuế, khi nghiên cứu khái niệm về thuế cần chú
ý các đặc điểm sau:
Thuế là khoản trích nộp bằng tiền.
Về nguyên tắc, thuế là một khoản trích nộp dưới hình thức tiền tệ, điều
này trái ngược với các hình thức thanh toán bằng hiện vật đã tồn tại trước đây.
Sự phát triển của quan hệ hàng hoá - tiền tệ tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển của thuế, đổi lại, nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế được thực hiện
bằng tiền lại góp phần thúc đẩy sự phát triển của kinh tế thị trường.
Thuế là khoản trích nộp bắt buộc được thực hiện thông qua con đường
quyền lực.
Dù được thực hiện dưới hình thức nào, thuế vẫn thể hiện tính chất bắt
buộc, được thực hiện thông qua con đường quyền lực Nhà nước. Do đó, đối
tượng nộp thuế không có quyền trốn thuế hoặc mong muốn tự mình ấn định
hay thoả thuận mức đóng góp của mình mà chỉ có quyền chấp thuận. Những
đối tượng nộp thuế vi phạm luật sẽ bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý
vi phạm hoặc cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật để buộc họ phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
làm tròn nghĩa vụ nộp thuế. Đây là điểm khác biệt giữa thuế với các khoản
đóng góp mang tính chất tự nguyện.
Thuế là khoản thu có tính chất xác định.
Thuế là khoản thu xác định của các tổ chức thụ hưởng, đó là Nhà nước,
các cấp chính quyền địa phương. Trái ngược với vay, thuế không được hoàn
trả trực tiếp.
Thuế là một khoản thu không có đối khoản cụ thể, không hoàn trả trực
tiếp nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước trong việc thực hiện các
chức năng.
Khác với khoản vay, thuế không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế.
Sự không hoàn trả trực tiếp được thể hiện ở cả trước và sau khi thu thuế. Trước
khi thu thuế, Nhà nước không hề cung ứng trực tiếp một dịch vụ nào cho người
nộp thuế. Sau khi thu thuế, Nhà nước cũng không có sự bồi hoàn trực tiếp nào
cho người nộp thuế. Cũng như vậy, người nộp thuế không thể phản đối việc thực
hiện nghĩa vụ thuế với lý do họ sử dụng ít các dịch vụ công cộng; họ cũng không
có quyền đòi hỏi được hưởng nhiều dịch vụ công cộng hơn so với số thuế họ
phải trả vì lý do này hay lý do khác; và họ cũng không thể từ chối nộp thuế với
lý do họ đã phải thanh toán cho các khoản chi trái với nguyên tắc này [6].
Tóm lại, đánh thuế là một đặc quyền chỉ thuộc về Nhà nước và thể hiện
sức mạnh của Nhà nước trong đời sống xã hội. Nhà nước dùng thuế
phân phối thu nhập xã hội và điều chỉnh kinh tế vĩ mô. Trong xã hội dân chủ,
mặc dù không nhận đối giá trực tiếp từ số tiền thuế nhưng dân chúng cũng
nhận được một cách gián tiếp thông qua lợi ích từ chi công. Do đó, ngoài việc
thu thuế thật tế nhị mà minh bạch, Chính phủ cần phải công bố rõ ràng
chương trình hành động của mình và tăng cường giáo dục ý thức công dân về
nghĩa vụ nộp thuế ngay từ bậc tiểu học. Như vậy, dân chúng mới ý thức được
sự cần thiết của thuế, mới xem nộp thuế là một việc làm tự nhiên và cần thiết
cho cuộc sống cộng đồng [6].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
1.1.1.2. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
Lịch sử phát triển của thuế đã chứng minh rằng, thuế có 3 vai trò cơ
bản, đó là: đảm nguồn thu cho NSNN nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước; vai trò phân phối lại thu nhập và tài sản nhằm đảm bảo công bằng xã
hội và vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Như vậy, để phát huy được vai trò của thuế trong nền kinh tế, phải sử
dụng thuế đúng với chức năng của nó. Tuy nhiên, vai trò của thuế đối với nền
kinh tế ở mỗi quốc gia không giống nhau mà tuỳ thuộc vào “nghệ thuật sử
dụng” công cụ thuế của mỗi quốc gia đó. Vấn đề có tính nguyên tắc là thuế
phải luôn luôn phù hợp với mục tiêu, đường lối phát triển kinh tế - xã hội và
là công cụ đắc lực cho việc thực hiện đường lối, chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ nhất định. Đó cũng là lý do mà các
quốc gia phải thường xuyên rà soát mức độ phù hợp của hệ thống thuế với
chiến lược phát triển kinh tế - xã hộ , thực hiện các cải cách thuế kịp
thời nếu thấy cần thiết [6].
1.1.2. Một số vấn đề cơ bản về thanh tra thuế
1.1.2.1. Khái niệm cơ bản về thanh tra thuế
Thanh tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt
động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện
thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp,
nhằm bảo đảm pháp luật thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh
tế - xã hội [5].
Thanh tra thuế là một trong các chức năng cơ bản của cơ quan quản lý
thuế nhằm phát hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm
pháp luật thuế, bảo đảm tính công bằng trong thực thi pháp luật thuế; đồng
thời làm cho doanh nghiệp luôn ý thức rằng có một hệ thống giám sát hiệu
quả tồn tại, từ đó thúc đẩy họ tự giác tuân thủ pháp luật thuế; phát hiện những
sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với Nhà nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
các biện pháp khắc phục, phát huy nhân tố tích cực góp phần nâng cao hiệu
quả, hiệu lực của hoạt động quản lý nhà nước nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
Những điểm giống nhau giữa thanh tra thuế và kiểm tra thuế:
- Về mục đích: phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật thuế.
- Về cách thức tiến hành: xem xét hoạt động thực tế của đối tượng để
phân tích, đánh giá, phát hiện và xử lý theo quy định pháp luật về thuế.
- Về nội dung: đều xem xét doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
- Về phương pháp: đều phải phân tích xác định rủi ro, truy lần lại việc
xử lý dữ liệu, tính toán lại và xác minh.
Những điểm khác nhau giữa thanh tra thuế và kiểm tra thuế là:
- Về đối tượng: Thanh tra áp dụng cho các đối tượng có ngành nghề
kinh doanh đa dạng, phạm vi kinh doanh rộng, cơ cấu tổ chức phức tạp, hoặc
khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế, hoặc để giải quyết khiếu nại tố cáo
hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ
Trưởng Bộ Tài chính. Còn kiểm tra thuế thì áp dụng cho các đối tượng có
ngành nghề kinh doanh hẹp hơn, phạm vi kinh doanh nhỏ.
- Về phạm vi nội dung: thanh tra thường là nội dung rộng, phức tạp, có
thể liên quan đến nhiều đối tượng, lĩnh vực khác nhau. Còn kiểm tra thường
đơn giản và dễ dàng nhận thấy. Tuy nhiên, sự phân biệt này chỉ có ý nghĩa
tương đối vì trên thực tế có những vụ kiểm tra thường đơn giản và dễ dàng
nhận thấy. Bởi vậy, một vấn đề thuộc về kiểm tra hay thanh tra cần căn cứ
vào nội dung vụ việc cụ thể để xác định.
- Về biện pháp áp dụng: thanh tra được áp dụng các biện pháp mạnh
hơn như: tạm giữ tang vật, tài liệu; khám nơi cất dấu tang vật, tài liệu - theo
quy định của Luật quản lý thuế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
- Về hình thức tổ chức: Đoàn có thể tổ chức thành các tổ để đi sâu vào
từng nội dung thanh tra. Còn kiểm tra thuế thì tổ chức kiểm tra hạn chế đối
với một số chỉ tiêu nhất định.
- Về thời gian: Thanh tra thường là không quá 30 ngày, kiểm tra thường
không quá 5 ngày.
1.1.2.2. Đặc điểm cơ bản của hoạt động thanh tra đối tượng nộp thuế
Thanh tra là một tổ chức trong hệ thống tổ chức của thanh tra nhà nước,
đồng thời là tổ chức cấu thành trong bộ máy quản lý của ngành Tài chính,
thanh tra tài chính nói chung và thanh tra thuế nói riêng là một công cụ quản lý
tài chính có hiệu lực, đảm bảo cho phép luật, các chính sách chế độ và kế hoạch
ngân sách nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh. Tuy nhiên cũng có những
đặc điểm riêng khác với thanh tra chuyên ngành khác như: thanh tra hải quan,
thanh tra giá, thanh tra Kho bạc… ở chỗ: đối tượng thanh tra thuế rất rộng về
phạm vi và lĩnh vực. Có thể nói hầu hết các hoạt động sản xuất kinh doanh của
các tổ chức, cơ sở và cá nhân trên mọi lĩnh vực, ngành nghề đều chịu sự điều
chỉnh của pháp luật thuế và đều là đối tượng quản lý thu thuế [20].
Mặt khác, do sự vận hành của cơ chế thị trường định hướng Xã hội chủ
nghĩa trong nền kinh tế nên hoạt động thanh tra đối tượng nộp thuế vừa phải đối
mặt với nhiều cám dỗ, cạm bẫy dễ sa ngã đồng thời phải đối đầu với sức ép áp
lực khác nhau thậm trí ảnh hưởng đến danh dự và tính mạng của người làm công
tác thanh tra. Đây là một đặc điểm ảnh hưởng rất lớn đến hiệu lực hiệu quả của
công tác thanh tra đối tượng nộp thuế nói riêng và thanh tra thuế nói chung.
1.1.2.3. Mụ ủ ế
Hoạt động thanh tra thuế nhằm giúp các đối tượng nộp thuế và cơ quan
thuế thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật về công tác quản lý thu
ngân sách đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của ngành [20].
Thông qua công tác thanh tra thuế nhằm đánh giá việc chấp hành các
luật thuế của các đối tượng nộp thuế và người thu thuế nhằm phát huy nhân tố
tích cực, đấu tranh ngăn ngừa và xử lý những mặt tiêu cực.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
Căn cứ vào những kiến nghị của kết quả thanh tra thu , cơ quan thuế
các cấp có thể đề ra các giải pháp cụ thể để thực hiện, đưa luật thuế vào cuộc
sống thực tế, đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện luật thuế, đồng thời
cải cách được các quy trình quản lý thu thuế ngày càng hợp lý hơn.
Thông qua công tác thanh tra thuế nhằm hướng dẫn, giúp đỡ đối tượng
nộp thuế nắm được nghĩa vụ và quyền hạn của đơn vị khi thực hiện luật thuế;
đồng thời nâng cao trách nhiệm của công chức ngành thuế khi thi hành công vụ.
Thông qua công tác thanh tra nội bộ nhằm kịp thời ngăn chặn, phòng
ngừa những hành vi tiêu cực, tham nhũng phát sinh, để xây dựng cơ quan thuế
trong sạch vững mạnh với đội ngũ cán bộ thuế về phẩm chất đạo đức, giỏi về
nghiệp vụ chuyên môn [20].
1.1.2.4. Vai trò của thanh tra thuế
ò rất quan trọng trong công tác quản lý thuế, cụ thể:
ệp đã góp phần hoàn thiện cơ chế,
chính sách pháp luật về thuế.
Hệ thống thuế ở nước ta hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau.
Mỗi sắc thuế điều tiết đến một số đối tượng xã hội nhất định và có những
phương pháp quản lý thu thuế khác nhau. Về cơ bản mỗi sắc thuế khi được
ban hành đều đã được nghiên cứu kỹ và chuẩn bị chu đáo nhưng do đặc điểm
nền kinh tế nước ta đang ở thời kỳ chuyển đổi và hội nhập ngày càng sâu vào
nền kinh tế thế giới nên không trách khỏi những khiếm khuyết, bất cập. Chính
vì vậy thanh tra thuế là nơi cung cấp các căn cứ, các bằng chứng cụ thể phản
ánh một cách chân thực, sống động các hoạt động diễn ra trong thực tế, để
phục vụ cho việc hoàn thiện, bổ phù hợp [20].
Thanh tra thuế là phương tiện phòng ngừa, răn đe các hành vi vi phạm
pháp luật thuế và tội phạm nảy sinh trong việc thực hiện pháp luật thuế.
Hoạt động thanh tra thuế trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên
quan đến doanh nghiệp, đánh giá việc chấp hành pháp luật của doanh nghiệp,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
xác minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
Theo đó, vừa phòng ngừa các hành vi phạm pháp luật thuế có thể xảy ra; vừa
sử dụng các biện pháp chế tài bằng mệnh lệnh hoặc các quyết định hành chính
nhằm xử lý và răn đe hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp [20].
Việc kịp thời phát hiện, ngăn ngừa và xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật thuế là biện pháp hữu hiệu nhất đối với việc phòng ngừa các loại tội
phạm có thể phát sinh trong việc thực hiện pháp luật thuế [20].
ệp có vai trò quan trọng trong việc
cải cách thủ tục hành chính thuế.
Triển khai thực hiện pháp luật thuế, cũng đồng thời với việc triển khai
thực hiện các thủ tục hành chính thuế. Qua hoạt độ
hiện những doanh nghiệp thực hiện không đúng và không đủ các thủ tụ
ế để kịp thời chấn chỉnh. Đồng thời phát hiện những khiếm
khuyết, những thủ tục không phù hợp với thực tế để kiến nghị bổ sung hoàn
thiện, nâng cao hiệu lực pháp luật thuế [20].
1.1.2.5. Nguyên tắc thanh tra thuế
Để công tác thanh tra thuế đạt hiệu quả cao, cần đảm bảo những
nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc tuân thủ các quy định của pháp luật:
Pháp luật thể hiện ý chí của nhà nước, nguyện vọng và lợi ích của nhân
dân. Thanh tra thuế là thanh tra việc thực hiện pháp luật nên phải tuân thủ
pháp luật. Đây cũng là nguyên tắc cần thiết để đề cao trách nhiệm của chủ thể
thanh tra; nâng cao hiệu lực của công tác thanh tra thuế, nhằm ngăn chặn tình
trạng làm trái pháp luật, vô hiệu hóa hoạt động thanh tra thuế.
Thực hiện đúng nguyên tắc này có nghĩa là các cơ quan và cán bộ thanh
tra thuế phải thực hiện đúng chức năng, trách nhiệm, quyền hạn mà pháp luật
quy định; xem xét sự đúng sai của đối tượng thanh tra phải căn cứ vào quy
định của pháp luật, không tuân theo ý kiến của bất kỳ một cơ quan hoặc cá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
nhân nào. Thanh tra thuế phải tuân thủ quy định của Luật quản lý thuế và các
quy định của pháp luật về thuế [20].
- Nguyên tắc trung thực, chính xác, khách quan:
Đảm bảo tính trung thực chính xác khách quan là vấn đề có tính nguyên
tắc cao trong công tác thanh tra. Có như vậy, mới cho phép đánh giá đúng thực
trạng của đối tượng thanh tra, xử lý đúng người, đúng việc, đúng pháp luật.
Nguyên tắc khách quan và chính xác đòi hỏi trong hoạt động thanh tra
phải tôn trọng sự thực, đánh giá sự vật hiện tượng như nó vốn có, không được
suy diễn hay quy chụp một cách chủ quan, phải tiến hành công việc một các
thận trọng.
Nguyên tắc trung thực đòi hỏi trong hoạt động thanh tra phải phản ánh
và đánh giá đúng bản chất của sự vật, hiện tượng; vô tư; không thiên lệch;
không vì quyền lợi cá nhân; phải tỷ mỷ, cẩn thận và phải có kiến thức chuyên
môn vững vàng, hiểu biết sâu rộng và sâu sát thực tiễn [20].
- Nguyên tắc công khai dân chủ:
Tính công khai trong thanh tra thuế tức là phải thực hiện phương châm
“dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” để thu hút sự tham gia, đồng tình
ủng hộ của nhân dân. Việc công khai bao gồm nhiều vấn đề cụ thể như: công
khai quyết định thanh tra, tiếp xúc công khai với các đối tượng có liên quan
và công bố công khai kết luận thanh tra. Tuy nhiên, tùy trường hợp cụ thể mà
xác định phạm vi công khai và hình thức công khai cho phù hợp để đảm bảo
giữ gìn bí mật quốc gia, bí mật người tố cáo, đảm bảo lợi ích của nhà nước và
công dân, đảm bảo hiệu quả thanh tra cao nhất.
Dân chủ trong hoạt động thanh tra là thể hiện sự tôn trọng khách quan,
tôn trọng quần chúng, lấy dân làm gốc. Dân chủ trong hoạt động thanh tra
nhằm lôi cuốn sự tham gia đông đảo của quần chúng nhân dân, sử dụng quần
chúng như là những tai mắt của lực lượng thanh tra. Thực hiện nguyên tắc