Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác chống gian lận thương mại của chi cục quản lý thị trường ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 120 trang )

NGUYỄN THỦY ÁNH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
_________________________________________

NGUYỄN THỦY ÁNH

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC CHỐNG GIAN LẬN
THƯƠNG MẠI CỦA CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

2014B

HÀ NỘI, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
_________________________________________

NGUYỄN THỦY ÁNH

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC CHỐNG GIAN LẬN
THƯƠNG MẠI CỦA CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
NINH BÌNH



Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. Vũ Quang

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu nêu cơng trình nghiên cứu khoa học này là tự tơi thu thập,
trích dẫn. Tuyệt đối không sao chép từ bất kỳ một tài liệu nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.

Tác giả

Nguyễn Thủy Ánh


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bài luận văn này, đầu tiên tác giả xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến quý thầy cô trong Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội, đặc biệt là
thầy cô trong viện đào tạo sau đại học đã dốc hết tâm sức truyền đạt kiến thức và
những kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian tác giả học tập tại trường. Đồng
thời cũng xin chân thành cảm ơn TS. Vũ Quang đã tận tình hướng dẫn và truyền
đạt những kinh nghiệm quý báu giúp tác giả hoàn thành đề tài nghiên cứu này.

Chúc quý thầy cơ có thật nhiều sức khỏe, thành cơng trong công việc và hạnh
phúc trong cuộc sống.
Tác giả xin được gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo và các anh chị trong Chi
cục Quản lý thị trường Ninh Bình đã tạo điều kiện, giúp đỡ và hỗ trợ tài liệu
cũng như những kinh nghiệm thực tế cho tác giả trong suốt thời gian nghiên cứu
tại Chi cục.
Tác giả cũng xin gửi lời cám ơn đến gia đình đã ln sát cánh và động viên
để tác giả có thể hồn thành khóa luận.
Xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG ..........................................................................................
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ.......................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
3. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
6. Những đóng góp của Luận văn ...............................................................................4
7. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

VỀ CÔNG TÁC CHỐNG GIAN LẬN

THƯƠNG MẠI CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG ............................5
1.1. Nhận thức chung về công tác chống GLTM của Cơ quan QLTT: ......................5
1.1.1. Khái niệm và phân loại GLTM ................................................................5

1.1.2. Công tác chống GLTM...........................................................................11
1.1.3. Vai trị của Cơ quan QLTT trong cơng tác chống GLTM .....................14
1.1.4. Đặc điểm của công tác chống GLTM của Cơ quan QLTT ....................16
1.2. Nội dung công tác chống GLTM của Cơ quan QLTT .......................................17
1.2.1. Lập kế hoạch chống GLTM: ..................................................................17
1.2.2. Tổ chức thực hiện công tác chống GLTM .............................................17
1.2.3. Lãnh đạo và nguồn lực thực hiện công tác chống GLTM......................18
1.2.4. Kiểm tra, kiểm sốt đánh giá cơng tác chống GLTM ............................19
1.3. Tiêu chí đánh giá cơng tác chống GLTM của Cơ quan QLTT ..........................20
1.3.1. Tiêu chí chung để đánh giá cơng tác chống GLTM ...............................20
1.3.2. Tiêu chí cụ thể đánh giá công tác chống GLTM ....................................20
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác chống GLTM của Cơ quan QLTT .............21


1.4.1. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng tới công tác chống GLTM của Cơ
quan QLTT .......................................................................................................21
1.4.2. Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng tới công tác chống GLTM của Cơ quan
QLTT ................................................................................................................25
1.5. Kinh nghiệm của Cơ quan QLTT ở các địa phương trong công tác chống
GLTM........................................................................................................................25
1.5.1. Kinh nghiệm của Chi cục QLTT Thanh Hóa trong cơng tác chống GLTM
............................................................................................................................... 25
1.5.2. Kinh nghiệm của Chi cục QLTT Hà Nam trong công tác chống GLTM .. 26
1.5.3. Kinh nghiệm của Chi cục QLTT Nam Định trong công tác chống GLTM27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................29
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC

CHỐNG GIAN LẬN

THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH........................................30

2.1. Giới thiệu chung về Chi cục QLTT Ninh Bình..................................................30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..........................................................30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ........................................................................................34
2.2. Một số kết quả đạt được trong công tác chống GLTM của Chi cục QLTT Ninh
Bình thời gian gần đây ..............................................................................................39
2.3. Phân tích thực trạng cơng tác chống GLTM tại Chi cục QLTT Ninh Bình .....40
2.3.1. Lập kế hoạch chống GLTM ...................................................................40
2.3.2. Tổ chức thực hiện công tác chống GLTM .............................................43
2.3.3. Lãnh đạo và nguồn lực thực hiện công tác chống GLTM......................51
2.3.4. Kiểm tra, kiểm tra sốt và đánh giá cơng tác chống GLTM ..................62
2.4. Đánh giá chung về công tác chống GLTM tại Chi cục QLTT Ninh Bình........64
2.4.1. Những nội dung trong công tác chống GLTM mà Chi cục QLTT Ninh
Bình đã làm tốt .................................................................................................64
2.4.2. Những nội dung trong cơng tác chống GLTM mà Chi cục QLTT Ninh
Bình chưa làm tốt .............................................................................................66


2.4.3. Những nguyên nhân gây ra hạn chế, tồn tại trong công tác chống GLTM
của Chi cục QLTT ............................................................................................68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................75
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
CHỐNG GIAN LẬN THƯƠNG MẠI

TẠI CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ

TRƯỜNG NINH BÌNH ..........................................................................................76
3.1. u cầu của cơng tác chống GLTM trên địa bàn tình Ninh Bình .....................76
3.2. Định hướng hồn thiện cơng tác chống GLTM tại Ninh Bình ..........................77
3.3. Các giải pháp cụ thể nhằm hồn thiện cơng tác chống GLTM tại Chi cục
QLTT Ninh Bình .......................................................................................................79

3.3.1. Giải pháp 1: Xây dựng chương trình đào tạo, nâng cao trình độ của các
cán bộ cơng tác trong Chi cục QLTT Ninh Bình .............................................79
3.3.2. Giải pháp 2: Tăng cường đầu tư về máy móc thiết bị cơng nghệ phục vụ
cho cơng tác chống GLTM ...............................................................................82
3.3.3. Giải pháp 3: Hồn thiện công tác tuyên truyền và phối hợp ..................84
3.3.4. Giải pháp 4 - Xây dựng các tiêu chí đánh giá thực hiện công việc của
từng công chức trong Chi cục ..........................................................................87
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................90
KẾT LUẬN ..............................................................................................................91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................93
PHỤ LỤC .................................................................................................................95
Phụ lục 1. Một số điểm khác biệt cơ bản của các Cơ quan chống GLTM ...............95
Phụ lục 2: Bảng tiêu chí đánh giá thực hiện cơng việc ...........................................101
Phụ lục 3: Một số vụ việc điển hình qua các năm về hành vi GLTM ....................107


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

KÝ HIỆU

Ý NGHĨA

1

ANTT

An ninh trật tự

2


ATTP

An tồn thực phẩm

3

BCĐ

Ban chỉ đạo

4

GLTM

Gian lận thương mại

5

KSV

Kiểm sốt viên

6

KTKS

Kiểm tra, kiểm soát

7


KTLN

Kiểm tra liên ngành

8

QLTT

Quản lý thị trường

9

SHTT

Sở hữu trí tuệ

10

SXKD

Sản xuất kinh doanh

11

TW

Trung ương

12


UBND

Ủy ban nhân dân

13

VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm

14

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

15

XP VPHC

Xử phạt vi phạm hành chính


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.2: Kết quả công tác kiểm tra, kiểm sốt thị trường về cơng tác chống GLTM
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình năm 2014 ......................................................................39
Bảng 2.3: Kết quả cơng tác kiểm tra, kiểm sốt thị trường về cơng tác chống GLTM
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình năm 2015 ......................................................................39

Bảng 2.4: Kết quả công tác kiểm tra, kiểm sốt thị trường về cơng tác chống GLTM
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình năm 2016 ......................................................................40
Bảng 2.5: Kế hoạch kiểm tra định kỳ qua các năm 2014-2016 của Chi cục QLTT
Ninh Bình ..................................................................................................................42
Bảng 2.6: Kết quả cơng tác phối hợp kiểm tra liên ngành do Chi cục chủ trì năm
2014-2016..................................................................................................................44
Bảng 2.7: Số vụ xử lý vi phạm về GLTM trong các năm 2014-2016 của Chi cục
QLTT Ninh Bình .......................................................................................................45
Bảng 2.9: Kết quả cập nhật sổ bộ, công tác quản lý địa bàn của Chi cục QLTT Ninh
Bình năm 2014-2016 .................................................................................................49
Bảng 2.10: Tổng hợp công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật của Chi cục năm
2014-2016..................................................................................................................50
Bảng 2.11: Trình độ cán bộ, cơng chức của Chi cục QLTT Ninh Bình năm 2016 .59
Bảng 2.13: Ngân sách chi hàng năm cho công tác phịng chống GLTM của Chi cục
QLTT Ninh Bình năm 2014-2016 ( đơn vị tính: đồng) ............................................61
Bảng 2.14: Một số chỉ tiêu đánh giá công tác chống GLTM của Chi cục QLTT Ninh
Bình giai đoạn 2014-2016 .........................................................................................63


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Chi cục QLTT Ninh Bình ......................................... 36

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.8: Biểu đồ các hành vi GLTM tại Chi cục QLTT Ninh Bình năm 20142016 ............................................................................................................................. 46
Biểu đồ 2.12: Cơ cấu trình độ cán bộ tại Chi cục QLTT Ninh Bình .......................... 59


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Gian lận thương mại là mặt trái của nền kinh tế thị trường, nó ảnh hưởng tới
tình hình kinh tế, chính trị -xã hội của đất nước. Hiện nay tệ nạn GLTM diễn ra với
nhiều hình thức thủ đoạn ngày càng tinh vi và phức tạp hơn. Chính điều này đã gây
ảnh hưởng tới lợi ích chính đáng của các Doanh nghiệp làm ăn chân chính và quyền
lợi người tiêu dùng, làm thất thu ngân sách Nhà nước, mất kỷ cương trong hoạt
động thương mại. Công tác chống GLTM luôn là mối quan tâm của nhiều quốc gia
trên thế giới. Tệ nạn GLTM ở nước ta trong những năm gần đây có nhiều diễn biến
phức tạp và đang là một trong những trở ngại lớn cho công cuộc xây dựng và phát
triển đất nước. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng lĩnh vực đấu
tranh phòng, chống GLTM và đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách và giải pháp để
ngăn chặn, phòng ngừa tệ nạn này. Đặc biệt, ngày 09/6/2015, Chính phủ đã ban
hànhNghị quyết số 41/NQ-CP về việc đẩy mạnh công tác đấu tranh chống buôn lậu,
GLTM và hàng giả trong tình hình mới nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả xã
hội để tạo chuyển biến căn bản về đấu tranh chống GLTM trong tình hình mới,
nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp, các đơn vị có liên quan, các lực lượng
chức năng về những nguy hại của GLTM đối với kinh tế - xã hội, an ninh trật tự, an
toàn của cộng đồng, đề ra các giải pháp cụ thể, phù hợp và tổ chức thực hiện kiên
quyết, hiệu quả.
Tình hình GLTM trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong thời gian qua diễn biến
tương đối phức tạp cả đối với các cơ sở kinh doanh cố định trên địa bàn và vận
chuyển hàng hóa qua địa bàn tỉnh với những thủ đoạn ngày càng tinh vi và luôn
được các đối tượng làm ăn phi pháp thay đổi, lợi dụng để trốn tránh sự kiểm tra,
kiểm soát của các cơ quan chức năng gây nhiều khó khăn cho cơng tác kiểm tra
phát hiện và xử lý vi phạm. Trong những năm qua, Chi cục Quản lý thị trường Ninh
Bình đã phát hiện và ngăn chặn nhiều vụ GLTM với trị giá lớn góp phần thu thuế ẩn
lậu cho Ngân sách Nhà nước tạo bình đẳng trong kinh doanh cho các Doanh nghiệp.
Tuy nhiên, tỉnh Ninh Bình có vị trí địa lý tương đối phức tạp, có đường Quốc lộ 1A qua

1



thành phố Ninh Bình và Cảng biển nên cơng tác chống GLTM của các lực lượng chức
năng nói chung và lực lượng QLTT nói riêng gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy để hồn
thiện giải pháp trong cơng tác đấu tranh chống GLTM của Chi cục QLTT Ninh Bình
trong tình hình mới, em xin chọn đề tài: "Giải pháp hồn thiện công tác chống
GLTM của Chi cục Quản lý thị trường Ninh Bình" nhằm đáp ứng yêu cầu cấp

thiết về mặt lý luận và thực tiễn đang đặt ra ở tỉnh Ninh Bình hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu
Chống gian lận thương mại là trách nhiệm của toàn xã hội vì vậy trong thời
gian qua đã có nhiều cơng trình nghiên cứu của hệ thống các cơ quan lập pháp, hành
pháp trung ương, của các bộ ngành, của các nhà khoa học chuyên ngành. Theo hiểu
biết của tác giả gồm:
- Bộ luật hình sự nước CHXHCN Việt Nam (1985) và luật thương mại nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Chỉ thị của Thủ tuớng Chính phủ số 853/1997/CT-TTg ngày 11/10/1997 về
đấu tranh chống bn lậu trong tình hình mới
- Bộ Thương mại (2006), Thương mại Việt Nam 20 năm đổi mới, NXB Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.
- Một số luận văn cao học của trường Đại học Thương mại như luận văn
"Quản lý thị trường và thương mại của chi cục quản lý thị trường tỉnh Hải Dương"
của học viên Trần Văn Vương, luận văn "Quản lý thị trường nhóm hàng đồ chơi trẻ
em của chi cục quản lý thị trường Hà Nội" của học viên Nguyễn Anh Tuấn, luận
văn “Tăng cường vai trò của lực lượng Quản lý thị trường trong việc đấu tranh
chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Tây Ninh trong quá trình
hội nhập” của học viên Võ Phú Quý Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh.
Những cơng trình nghiên cứu trên đây đã tạo tiền đề và các luận cứ khoa học,
thực tiễn quan trọng để tác giả nghiên cứu, kế thừa hoàn thiện luận văn tốt nghiệp
của cá nhân.


2


3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu chung của luận văn: Xây dựng giải pháp nhằm hồn
thiện cơng tác chống gian lận thương mại của Chi cục Quản lý thị trường Ninh
Bình.
Nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về gian lận thương mại và công tác chống gian
lận thương mại của Cơ quan Quản lý thị trường.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác chống gian lận thương mại của Chi
cục Quản lý thị trường Ninh Bình từ đó chỉ ra những thành công, hạn chế cùng các
nguyên nhân trong công tác chống gian lận thương mại của Chi cục.
- Đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác chống gian lận thương mại của
Chi cục Quản lý thị trường Ninh Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác chống GLTM và các yếu tố ảnh
hưởng tới công tác chống GLTM tại Chi cục QLTT Ninh Bình.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: Tại Chi cục Quản lý thị trường Ninh
Bình.
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Giai đoạn 2014-2016
5. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập số liệu:
- Số liệu và thông tin được thu thập từ các báo cáo tổng kết năm của Chi cục
Quản lý thị trường Ninh Bình qua các năm.
- Quan sát và tham khảo từ các cán bộ kiểm soát viên, lãnh đạo Phịng, Đội về
cơng tác chống gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh của Chi cục Quản lý thị trường
Ninh Bình.

Phương pháp xử lý và phân tích số liệu:
- Phương pháp thống kê số liệu thứ cấp xử lý các dữ liệu thứ cấp từ các báo
cáo tổng kết, phương hướng về chống buôn lậu và gian lận thương mại của Văn

3


phịng chính phủ, Bộ Cơng Thương, Cục quản lý thị trường , Chi cục quản lý thị
trường tỉnh Ninh Bình và các tỉnh thành phố như Hà Nội, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hà
Nam, Thanh Hóa, Nam Định ...
Phương pháp tổng hợp:
- Tổng hợp lại những nội dung cụ thể, từng đề mục từ các số liệu của Chi cục
từ đó diễn giải, phân tích các hành vi vi phạm để từ đó đưa ra các giải pháp hồn
thiện cơng tác chống gian lận thương mại của Chi cục.
6. Những đóng góp của Luận văn
Về lý luận: Làm sáng tỏ thêm về mặt lý luận đối với công tác đấu tranh chống
GLTM của lực lượng QLTT trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao.

Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần đổi mới phương pháp
hoạt động của Chi cục QLTT Ninh Bình đề ra phương án cụ thể, trước mắt và lâu dài
nhằm tăng cường đấu tranh chống GLTM trên địa tỉnh Ninh Bình.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, Kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
gồm 3 Chương.

Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác chống gian lân thương mại của cơ quan
QLTT
Chương 2. Thực trạng cơng tác chống GLTM tại Chi cục QLTT tỉnh Ninh
Bình.

Chương 3. Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác đấu tranh chống GLTM
tại Chi cục QLTT Ninh Bình

4


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ CÔNG TÁC CHỐNG GIAN LẬN THƯƠNG MẠI
CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
1.1. Nhận thức chung về công tác chống GLTM của Cơ quan QLTT:
1.1.1. Khái niệm và phân loại GLTM

1.1.1.1. Khái niệm
Khái niệm về hoạt động thương mại: Theo khoản 1 điều 3 Luật Thương mại
của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 36/2005/QH11 ngày
14/6/2005 ( Trang 1) thì “Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh
lợi, bao gồm mua bán hàng hố, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và
các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”.
GLTM được hiểu là những hành vi dối trá, mánh khóe, lừa lọc trong hoạt
động thương mại và dịch vụ. Theo Bộ luật hình sự của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam số 15/1999/QH10 ngày 21/12/1999 tại điều 162 quy định Tội lừa
dối khách hàng “ Người nào trong việc mua, bán mà cân, đong, đo, đếm, tính gian,
đánh tráo loại hàng hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác gây thiệt hại nghiêm trọng
cho khách hàng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về
tội này, chưa được xố án tích mà cịn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ
năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc
phạt tù từ ba tháng đến ba năm” .
GLTM là một hiện tượng xã hội mang tính lịch sử, nghĩa là nó chỉ xuất hiện
khi có sản xuất hàng hoá, khi các sản phẩm được mang ra trao đổi trên thị trường và
khi có người bán, kẻ mua nhằm thực hiện giá trị được kết tinh trong hàng hố.


Ở nước ta hiện nay chưa có một văn bản pháp luật nào đề cập một cách đầy đủ
khái niệm về GLTM .Mặc dù vậy, thuật ngữ GLTM được sử dụng một cách rộng
rãi ở các Bộ, ngành, các tổ chức khác nhau.

5


1.1.1.2. Phân loại gian lận thương mại
Theo Thông tư số 07/2017/TT-BTC ngày 24/1/2017 của Bộ tài chính hướng
dẫn về xác định các hành vi về buôn lậu, GLTM và hàng giả, trong đó có quy định
cụ thể về các hành vi GLTM như sau:
GLTM trong lĩnh vực Hải Quan:

- Khai báo và làm thủ tục không đúng thời hạn quy định khi chuyển tiêu thụ
nội địa hoặc thay đổi mục đích sử dụng hàng hóa đã được xác định thuộc đối tượng
khơng chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế, hồn thuế, không thu thuế.
- Không tái xuất, tái nhập phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh đúng thời
hạn quy định.
- Không khai hoặc khai sai so với thực tế về tên hàng, chủng loại, xuất xứ, số
lượng, khối lượng, chất lượng, trị giá đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc
đối tượng miễn thuế, đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật.
- Khai báo hàng hóa nhập khẩu theo loại hình gia cơng, sản xuất xuất khẩu
nhưng khơng có cơ sở sản xuất hàng gia công, cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu.
- Khai khống về tên hàng, số lượng, trọng lượng, trị giá hàng hóa xuất khẩu;
trừ hàng hóa xuất khẩu là sản phẩm gia công, sản phẩm sản xuất xuất khẩu, sản
phẩm xuất khẩu ra nước ngoài của doanh nghiệp chế xuất, hàng kinh doanh tạm
nhập - tái xuất.
- Khai sai về đối tượng không chịu thuế Điểm b Khoản 2 Điều 8 Nghị định số
127/2013/NĐ-CP sửa đổi tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP.

- Sử dụng hàng hóa trong hạn ngạch thuế quan không đúng quy định.
- Lập và khai không đúng các nội dung trong hồ sơ miễn thuế, hồ sơ xét miễn,
giảm thuế, hồn thuế, khơng thu thuế, hồ sơ xử lý tiền thuế, tiền phạt nộp thừa.
- Người xuất cảnh không khai hoặc khai sai số ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt
Nam bằng tiền mặt, vàng mang theo vượt mức quy định khi xuất cảnh.
- Người nhập cảnh không khai hoặc khai sai số ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt
Nam bằng tiền mặt, vàng mang theo vượt mức quy định khi nhập cảnh.

6


- Khơng xuất trình hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan, hàng hóa cịn
đang lưu giữ là đối tượng kiểm tra sau thông quan để cơ quan hải quan kiểm tra
theo quy định của pháp luật hải quan.
- Đánh tráo hàng hóa đã kiểm tra hải quan với hàng hóa chưa kiểm tra hải
quan.
- Sử dụng niêm phong hải quan giả mạo; sử dụng chứng từ, tài liệu giả mạo,
không hợp pháp, không đúng với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để khai,
nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan mà không phải là tội phạm.
- Tự ý thay đổi bao bì, nhãn hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan.
- Đưa nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị đến cơ sở khác gia công lại mà
không thông báo cho cơ quan hải quan.
- Chứa chấp, mua bán, vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khơng có
chứng từ hợp pháp trong địa bàn hoạt động hải quan.
- Vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới mà không phải là tội
phạm.
- Đưa phương tiện vận tải nước ngoài qua lại biên giới đất liền không đúng
tuyến đường, cửa khẩu quy định.
- Bốc dỡ hàng hóa khơng đúng cảng đích ghi trong bản lược khai hàng hóa,
vận tải đơn mà khơng có lý do xác đáng.

- Xếp dỡ, chuyển tải, sang mạn, sang toa, cắt toa hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh trên phương tiện vận tải đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan mà
không được sự đồng ý của cơ quan hải quan.
- Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp, không đúng với thực tế giao dịch
để kê khai thuế; tự ý tẩy xóa, sửa chữa chứng từ dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp
hoặc tăng số thuế được miễn, giảm, được hoàn.
- Khai sai mã số hàng hóa, thuế suất, mức thuế đối với những mặt hàng đã
được cơ quan hải quan hướng dẫn mã số hàng hóa, thuế suất, mức thuế.
- Khơng khai hoặc khai sai về tên hàng, chủng loại, số lượng, khối lượng, chất
lượng, trị giá, mã số hàng hóa, thuế suất, mức thuế, xuất xứ hàng hóa xuất khẩu,

7


nhập khẩu mà cơ quan hải quan phát hiện khi thanh tra, kiểm tra sau thông quan
nhưng cá nhân, tổ chức vi phạm không tự nguyện nộp đủ số tiền thuế phải nộp theo
quy định trước thời điểm lập biên bản vi phạm.
- Khai nhiều hơn so với thực tế hàng hóa xuất khẩu về chủng loại, số lượng,
khối lượng sản phẩm gia công; sản phẩm sản xuất xuất khẩu; sản phẩm xuất khẩu ra
nước ngoài của doanh nghiệp chế xuất, hàng tái xuất có số thuế gian lận từ
100.000.000 đồng trở lên mà không phải là tội phạm.
- Không khai hoặc khai sai tên hàng, mã số hàng hóa, chủng loại, số lượng,
khối lượng, chất lượng, trị giá, thuế suất, mức thuế, xuất xứ hàng hóa nhập
khẩu từ khu phi thuế quan vào nội địa.
- Không ghi chép trong sổ sách kế toán các khoản thu, chi liên quan đến việc
xác định số tiền thuế phải nộp.
- Các hành vi cố ý không khai hoặc khai sai khác về tên hàng, chủng loại, số
lượng, khối lượng, chất lượng, trị giá, thuế suất, mức thuế, xuất xứ hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu để trốn thuế, gian lận thuế.
GLTM trong lĩnh vực thuế:

- Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế
được hoàn, tăng số thuế được miễn, giảm nhưng người nộp thuế đã ghi chép kịp
thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế làm phát sinh nghĩa vụ thuế trên sổ kế tốn, hóa
đơn, chứng từ.
- Hành vi khai sai của người nộp thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc
tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm nhưng khi bị cơ quan có thẩm
quyền phát hiện, người vi phạm đã tự giác nộp đủ số tiền thuế khai thiếu vào ngân
sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành
chính thuế hoặc cơ quan thuế lập biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế.
- Hành vi khai sai của người nộp thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc
tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm đã bị cơ quan có thẩm quyền
lập biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế xác định là có hành vi khai man
trốn thuế, nhưng người nộp thuế vi phạm lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ và đã tự giác

8


nộp đủ số tiền thuế vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền
ra quyết định xử phạt thì cơ quan thuế lập biên bản ghi nhận để xác định lại hành vi
khai thiếu thuế.
- Sử dụng hóa đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch tốn giá trị hàng hóa, dịch
vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn,
số tiền thuế được miễn, giảm nhưng khi cơ quan thuế kiểm tra phát hiện, người mua
chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn bất hợp pháp thuộc về bên bán hàng
và người mua. Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp
hồ sơ khai thuế sau 90 (chín mươi) ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và Khoản 5 Điều 32 của Luật Quản lý thuế hoặc
kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 33 của Luật
Quản lý thuế đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định.
- Sử dụng hóa đơn, chứng từ bất hợp pháp; sử dụng bất hợp pháp hóa đơn,

chứng từ; hóa đơn khơng có giá trị sử dụng để kê khai thuế làm giảm số thuế phải
nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.
- Lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa khơng đúng thực tế làm giảm số thuế
phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hồn, được miễn, giảm.
- Lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai về số lượng, giá trị để khai thuế thấp
hơn thực tế.
-Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số
tiền thuế phải nộp.
- Không kê khai, kê khai sai, không trung thực làm giảm số thuế phải nộp hoặc
tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm thuế.
- Khơng xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn
bán hàng thấp hơn giá trị thực tế thanh tốn của hàng hóa, dịch vụ đã bán và bị phát
hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
- Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế
không đúng mục đích quy định mà khơng khai báo việc chuyển đổi mục đích sử
dụng, khai thuế với cơ quan thuế.

9


- Sửa chữa, tẩy xóa chứng từ kế tốn, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp
hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.
- Hủy bỏ chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm
tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.
- Sử dụng hóa đơn, chứng từ, tài liệu khơng hợp pháp trong các trường hợp
khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn.
- Người nộp thuế đang trong thời gian xin tạm ngừng kinh doanh nhưng thực
tế vẫn kinh doanh.
- Gian lận, trốn nộp phí, lệ phí theo quy định.
Biểu hiện của các lĩnh vực GLTM mà lực lượng QLTT có thẩm quyền kiểm

tra và xử lý vi phạm hành chính:

Như đã phân tích ở khái niệm, GLTM là những hành vi dối trá, mánh khóe,
lừa lọc trong hoạt động thương mại và dịch vụ. Buôn lậu và GLTM ở Việt Nam
cũng như một số nước trên thế giới chưa có sự phân biệt rạch rịi. Nhiều nước coi
hành vi bn lậu và GLTM là một nhưng có một số nước chia thành hai hành vi
khác nhau.
Theo Pháp luật Việt Nam (Bộ luật hình sự 1999) GLTM không phải là một tội
danh trong luật hình sự, nhưng các biểu hiện đặc trưng của nó lại trùng hợp với tội
danh buôn lậu, một bộ phận của GLTM là buôn lậu. Cả 2 khái niệm này vẫn thường
đi đôi và gắn liền với nhau trong tiềm thức xã hội, chúng có phần nằm trong nhau
nhưng khơng bao hàm tất cả đặc biệt là GLTM ngồi bn lậu cịn bao gồm nhiều
yếu tố khác như: Bn bán hàng giả, ăn cắp mẫu mã, khai báo sai về số lượng, chất
lượng hàng hóa…Trong bài luận văn này, tác giả chỉ trình bày về GLTM và coi
như bn lậu là một hành vi độc lập với GLTM.
Ngoài các biểu hiện cụ thể như nêu ở trên, GLTM còn biểu hiện trong kinh
doanh hàng hóa khơng đủ định lượng ghi trên bao bì, ghi nhãn hàng hóa và gian lận
về cân đong, đo đếm, gian lận về chất lượng hàng hóa. Đồng thời lực lượng QLTT
thực hiện việc chống GLTM cụ thể như sau:

10


+ GLTM về giá: Hành vi vi phạm về kê khai giá, đăng ký giá, niêm yết giá
hàng hóa, dịch vụ gồm các hành vi sau: không niêm yết giá hàng hố, dịch vụ,
ngoại tệ, vàng; niêm yết giá khơng đúng quy định, không rõ ràng gây nhầm lẫn cho
khách hàng; bán hàng, thu phí dịch vụ cao hơn giá niêm yết; niêm yết giá hàng hoá
dịch vụ bằng ngoại tệ hoặc thu tiền bán hàng hoá dịch vụ bằng ngoại tệ mà không
được phép.
+ GLTM về đo lường: gian lận trong việc thực hiện các phép đo, phương

pháp đo trong cân, đong, đo, đem hàng hóa (lượng hàng thiếu so với lượng ghi trên
bao bì) làm thiếu hàng mà người mua vẫn phải trả tiền theo giá đủ hàng, gây thiệt
hại cho khách hàng.
+ GLTM về chất lượng hàng hóa: Hành vi gian lận về chất lượng hàng hóa,
dịch vụ là hành vi sản xuất, che biến, sang chiết, nạp, đóng gói, kinh doanh hàng
hóa mà chất lượng hàng hóa khơng đúng với cơng bố chất lượng hoặc ghi trên nhãn
hàng hóa gây thiệt hại cho khách hàng. Chống hàng giả mạo về nhãn các hành vi
gian lận về chất lượng, tập trung vào các mặt hàng trọng điểm có ảnh hưởng trực
tiếp đến sức khỏe con người như: thực phẩm, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, dược
phẩm, trang thiết bị y tế, vật tư nông nghiệp.
Qua đây, ta có thể thấy một số sự khác biệt cơ bản trong công tác chống gian
lận thương mại của 3 cơ quan: Cơ quan Hải quan, cơ quan Thuế và cơ quan Quản lý
thị trường ( Phụ lục 1)
1.1.2. Công tác chống GLTM

1.1.2.1. Nguyên tắc về công tác chống GLTM
Chống GLTM là cuộc chiến lâu dài, khó khăn, phức tạp địi hỏi phải kiên trì,
kiên quyết, kết hợp đồng bộ nhiều giải pháp và phát huy sức mạnh tổng hợp cả
nước. GLTM là mặt trái của kinh tế thị trường để lại những hậu quả nguy hại về
kinh tế - xã hội như kìm hãm sản xuất trong nước, gây thất thu ngân sách
- Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa: Pháp chế xã hội chủ nghĩa đòi hỏi
tất cả các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội, các cán bộ công nhân viên
và tất cả các công dân của đất nước phải tuân thủ chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật

11


của Nhà nước xã hội chủ nghĩa, hệ thống pháp luật duy nhất do cơ quan quyền lực
cao nhất ban hành, mà ở nước ta là Quốc Hội- cơ quan đại diện cho quyền lực của
quần chúng nhân dân Việt Nam

Xã hội muốn ổn định và phát triển được đòi hỏi phải có một hệ thống pháp
luật đầy đủ hồn thiện và đồng bộ phù hợp với cơ sở kinh tế xã hội. GLTM là một
hiện tượng kinh tế xã hội tiêu cực, do vậy cần phải loại trừ chúng. Muốn vậy, chúng
ta phải có luật cụ thể về vấn đề này, phải làm tốt các khâu xây dựng, tổ chức thực
hiện và kiểm tra, kiểm soát việc thực thi pháp luật về chống GLTM
Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật: Nhà nước quản lý xã hội bằng
pháp luật, do vậy nhà nước phải không ngừng xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật hơn nữa các thủ đoạn của giạn lận thương mại ngày một tinh vi và phức
tạp, hệ thống pháp luật cũ không đầy đủ sẽ không đáp ứng được cho yêu cầu chống
GLTM thực tế, do đó phải bổ sung thêm cho phù hợp với tình hình thực tế đang
diễn ra, nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về thương mại
Tổ chức thực hiện pháp luật: Đây là một khâu rất quan trọng vì có tổ chức
thực hiện được tốt thì cơng tác chống GLTM mới phát huy được tác dụng, để làm
tốt được khâu này địi hỏi phải có các văn bản hướng dẫn cụ thể những nội dung của
luật và không trái với luật, nâng cao ý thực pháp luật và sự hiểu biết pháp luật về
chống GLTM cho các lực lượng chống GLTM và toàn thể quần chúng nhân dân.
Muốn vậy phải tuyên truyền giáo dục ý thực trách nhiệm, đây là nhiệm vụ của
Đảng, Nhà nước và của tồn xã hội.
Kiểm tra kiểm sốt việc thực thi pháp luật: An ninh trật tự xá hội muốn ổn
định đòi hỏi pháp luạt phải được thực thi một cách đầy đủ và nghiêm minh, các
hành vi vi phạm pháp luật phải được xử lý. Do đó đây là khâu đảm bảo cho pháp
luật được thực hiện nghiêm chỉnh và công bằng đối với tất cả mọi người trong xã
hội.
- Nguyên tắc quẩn chúng: Chống GLTM không chỉ là trách nhiệm của Đảng
và Nhà nước, của các lực lượng chống GLTM mà đây là trách nhiệm của mọi người
của toàn xã hội.

12



Giữ gìn trật tự an tồn xã hội khơng chỉ là trách nhiệm của riêng ai, do vậy để
sự nghiệp cách mạng XHCN được thành cơng thì nhân dân phải đoàn kết với nhau,
Nhà nước và nhân dân cùng làm. Có như vậy thì mới có được những chuyển biến
tích cực trong lịch sử. Để chống GLTM có hiệu quả, phải có quan điểm lấy dân làm
gốc, phải để nhân dân thấy được quyền lợi của mình trong cơng tác chống GLTM.
Qua đó nâng cao ý thức và năng lực làm chủ của quần chúng nhân dân, Đảng và
Nhà nước phải có trách nhiệm chỉ rõ cho nhân dân con đường hoạt động đúng, hiểu
rõ quan điểm chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước.
- Nguyên tắc toàn diện và đồng bộ: Sở dĩ gian thương có đường hoạt động là
do nhiều yếu tố khác nhau trong đó có cả yếu tố khách quan và chủ quan như sơ hở
của hệ thống pháp luật, sự trợ giúp của cán bộ tha hóa biến chất... Do vậy đồng thời
với cơng tác chống GLTM thì cần phải bịt kín các khe hở của pháp luật, cơ chế
chính sách và đào tạo sử dụng người tham gia vào công tác chống GLTM có đầy đủ
năng lực phẩm chất, sự nhiệt thành với cơng việc,...
Quan điểm tồn diện và đồng bộ địi hỏi phải có các giải pháp khác nhau
khơng chỉ trong cơng tác chống GLTM mà cịn trong các cơng tác khác như hoàn
chỉnh pháp luật, giáo dục tư tưởng, đạo đức và nhận thức, các giải pháp kinh tế xã
hội khác.
Chống GLTM nhằm bảo vệ và góp phần thúc đẩy sản xuất, phát triển kinh tế
thị trường định hướng XHCN và tác động tích cực đến q trình hội nhập kinh tế
quốc tế. Do vậy, cơng tác chống GLTM chỉ có kết quả khi phải kết hợp chặt chẽ với
cuộc đấu tranh chống tham nhũng, chống các hoạt động bảo kê, tiếp tay của một số
phần tử thái hóa biến chất trong cơ quan Nhà nước và lực lượng chức năng. Đồng
thời là trách nhiệm chung của các cấp ủy Đảng, Chính quyền các cấp và của các chủ
thể kinh doanh và của mọi người dân. Do đó Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các
Bộ, ngành TW, địa phương đã ban hành nhiều Chỉ thị, công văn về tăng cường công
tác đấu tranh chống buôn lậu, GLTM và hàng giả trong tình hình mới, đặc biệt là tại
Nghị quyết số 41/NQ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ đã xác định cơng tác đấu
tranh chống buôn lậu, GLTM và hàng giả là một trong những nhiệm vụ chính trị
13



quan trọng, thường xuyên của tất cả các Bộ, ngành, chính quyền địa phương các cấp
và phải tập trung đấu tranh trên cả ba lĩnh vực: Buôn lậu, GLTM và hàng giả, kiên
quyết khơng cho phép có “vùng cấm” trong công tác này.

1.1.2.2. Một số khác biệt của công tác chống GLTM
- Hệ thống cơ quan, Luật định, tính cưỡng chế: Tập trung chủ yếu là các cơ
quan (Thuế, Hải Quan, QLTT, Công an) và hệ thống Luật xử lý vi phạm hành chính
quy định Thẩm quyền và các chế tài về xử lý vi phạm hành chính như: Luật xử lý vi
phạm hành chính năm 2012, Bộ Luật hình sự 1999, các Nghị định của Chính phủ
quy định XPVPHC trong từng lĩnh vực có liên quan.
- Phương pháp: Lập Kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ, chuyên đề và điều
tra, trinh sát xác minh hành vi vi phạm để xây dựng phương án kiểm tra đột xuất xử
lý theo quy định của pháp luật (Chủ yếu là xử lý về hành chính)
- Cơng cụ, trang thiết bị: Máy móc, phương tiện kiểm tra nhanh và sử dụng
kết quả giám định để kết luận hành vi vi phạm về GLTM.
- Khơng có tính hệ thống, chỉ tập trung ở một số lực lượng chức năng nêu trên
(Đây là một điểm hạn chế trong công tác chống GLTM mà chưa có sự vào cuộc của
cả hệ thống chính trị)
1.1.3. Vai trị của Cơ quan QLTT trong cơng tác chống GLTM
QLTT là lực lượng chuyên trách được tổ chức từ Trung ương đến địa phương,
có chức năng KTKS thị trường, đấu tranh chống các vi phạm pháp luật trong hoạt
động thương mại ở thị trường trong nước. Chi cục QLTT có chức năng, nhiệm vụ
kiểm tra việc tuân theo pháp luật các hoạt động thương mại, công nghiệp của tổ
chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh, thực hiện nhiệm vụ thanh tra chun ngành thương
mại. Ngồi ra, QLTT cịn có nhiệm vụ đề xuất với Sở Công Thương và Ủy ban
nhân dân tỉnh kế hoạch biện pháp về tổ chức thị trường, bảo đảm lưu thơng hàng
hố theo pháp luật, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các vi phạm trong hoạt động thương
mại, công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về

thương mại cho các tổ chức và cá nhân hoạt động liên quan đến thương mại trên địa
bàn tỉnh.

14


Như vây, theo quy định của pháp luật, QLTT có thẩm quyền KTKS đối với
các hoạt động thương mại và các loại hàng hóa lưu thơng, kinh doanh trên thị
trường; đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thương
mại như kinh doanh hàng cấm, hàng hóa quá hạn sử dụng, hàng nhập lậu, hàng
hóa hạn chế kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện, GLTM, kinh doanh trái
phép khác. Bên cạnh đó, QLTT cịn có vai trò là Cơ quan thường trực BCĐ 389 Ban Chỉ đạo chống buôn lâu, GLTM và hàng giả. Từ chức năng, nhiệm vụ theo
luật định như trên thì ta có thể hiểu vai trị của lực lượng QLTT trong việc đấu
tranh chống bn lâu và GLTM như sau:
- Nhìn từ góc độ quản lý nhà nước: thực hiện chức năng KTKS thị trường
nhằm phát hiện các vi phạm trong hoạt động thương mại; tham mưu với cơ quan
cấp trên thực hiện các chính sách như tổ chức thị trường, đảm bảo lưu thơng hàng
hóa; đồng thời thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thương mại nói
chung, về lĩnh vực bn lậu, GLTM và hàng giả nói riêng, cho thương nhân.
Pháp lệnh QLTT ra đời năm 2016 đã nâng cao vai trò và địa vị pháp lý của
lực lượng QLTT trong công tác đấu tranh chống GLTM và nâng cao hiệu quả của
quản lý nhà nước trong lĩnh vực này; ngăn chặn, đấu tranh kịp thời, hiệu quả đối
với các hành vi GLTM nhằm thúc đẩy và bảo vệ sự phát triển lành mạnh của thị
trường.
- Nhìn từ góc độ kinh tế - xã hội: bảo vệ người sản xuất, kinh doanh chân
chính từ đó góp phần bình ổn thị trường, phát triển sản xuất trong nước theo định
hướng chung của Đảng và Nhà nước; ngăn chặn tác hại của GLTM từ đó bảo đảm
lợi ích của người tiêu dùng.
Tóm lại, lực lượng QLTT có vai trị quan trọng trong công tác đấu tranh
chống GLTM, đây là lực lượng chủ yếu thực hiện việc KTKS thị trường nội địa từ

đó góp phần ngăn chặn tác hại của chúng, đồng thời bảo vệ quyền lợi của người
tiêu dùng và của các thương nhân làm ăn chân chính.

15


×