Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

THỰC TRẠNG BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VÀ KẾT CẤU THÉP SÓC SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.43 KB, 43 trang )

THỰC TRẠNG BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VÀ KẾT CẤU THÉP SÓC SƠN
2.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN VÀ ĐẶC ĐIỂM SẢN
XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY
2.1.1 Quá trình hình thành phát triển, cơ sở vật chất của Công ty cổ
phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn
Công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn là một Công ty cổ phần
được thành lập ngày 10 tháng 5 năm 2001 theo giấy phép kinh doanh số
0103000341 ngày 10 tháng 5 năm 2001 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp.
Đơn vị đóng tại xã Phủ Lỗ - huyện Sóc Sơn - TP.Hà Nội, nằm trên trục
đường chính là quốc lộ 3. Địa điểm đó đã tạo điều kiện cho công tác vận chuyển
nguyên vật liệu và thành phẩm đi bán.
Khi mới thành lập Công ty chỉ có 38 người, lực lượng công nhân ít ỏi, đội
ngũ cán bộ tay nghề còn non yếu, cộng thêm điều kiện làm việc thiếu thốn, cơ
sở vật chất thô sơ nên ngành nghề kinh doanh cũng rất hiếm. Lúc này danh
nghiệp đầu tư chủ yếu vào xây dựng nhà xưởng, đồng thời có tham gia hoạt
động kinh doanh thương mại nhưng với giá trị nhỏ. Cho tới năm 2004, một
bước biến chuyển mới thay đổi bộ mặt của Công ty đó là: Công ty đã đưa vào
hoạt động một số cửa hàng, nhà xưởng tạo điều kiện tăng doanh thu như: Cửa
hàng kinh doanh xăng dầu, nhà xưởng mạ nhúng kẽm nóng, nhà trưng bày ô tô
cho tới nay đang phát triển
Năm 2004, doanh nghiệp đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuât sản xuất
thép hình giá 9 tỷ đồng, với công xuất mỗi năm là 30.000 tấn. Bên cạnh đó Công
ty còn đầu tư xây dựng 600m
2
nhà văn phòng.
Công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn luôn quan tâm đến công
nhân viên, đến nhu cầu của khách hàng và không ngừng củng cố mở rộng thị
trường tiêu thụ với phương châm “Chất lượng tạo thịnh vượng”.
. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Dù thời gian Công ty có mặt trên thương trường mới được gần 03 năm
nhưng tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cũng rất ổn định và chặt chẽ: Với


1 1
một giám đốc, 3 phó giám đốc và các phòng ban như phòng Kế toán, phòng Kỹ
thuật, phòng Hành chính , phòng cơ điện - KCS .... đã giúp doanh nghiệp luôn
đứng vững trên thị trường.
Công nhân của Công ty có 143 người với mức lương bình quân từ
1.000.000 - 1.200.000đ/người/tháng. Hầu hết đều được đào tạo từ trình độ trung
cấp, cao đẳng đến đại học. Họ đều làm việc tốt và lành nghề.
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng rất cần vốn - nhu cầu vốn là
không thể thiếu và vô cùng quan trọng .
CHỈ TIÊU NĂM 2006
Tổng số vốn hiện có 32.400.000.000
I. Nguồn vốn chủ sở hữu 14.400.000.000
II. Nợ phải trả 28.000.000.000
Biểu 1. Nguồn vốn của Công ty
Có thể nói vốn là yếu tố hàng đầu quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Công ty càng phát triển về quy mô và phạm vi hoạt động, các cơ
hội của thị trường các hấp dẫn thì nhu cầu tăng vốn cho đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị, kỹ thuật càng cần thiết. Ngoài vốn chủ sở hữu,vay huy động của
cán bộ công nhân viên trong Công ty, các doanh nghiệp bạn và nguồn vốn vay
Ngân hàng. Công ty mở các tài khoản tiền Việt Nam, tiền ngoại tệ tại các Ngân
hàng giao dịch:
Ngân hàng Công Thương Đông Anh.
Ngân hàng đầu tư và phát triển Đông Anh.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông Nghiệp Sóc Sơn.
Trong nền kinh tế thị trường nhiều biến động như hiện nay, tuân theo
quy luật mạnh được yếu thua nên Công ty cũng gặp không ít khó khăn. Tuy
nhiên trong những năm gần đây hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
vẫn luôn được duy trì ổn định. Điều này được chứng minh qua bảng số liệu
phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong một số
năm gần đây:

TT Chỉ tiêu
Năm
2004 2005 2006
1 Doanh thu 4.267.071.890 53.957.025.089 35.709.182.766
2 2
2 Doanh thu thuần 4.267.071.890 53.957.025.089 35.709.182.766
3 Giá vốn hàng bán 4.204.203.302 50.786.791.305 29.329.087.009
4 Lợi nhuận gộp 62.868.588 3.170.233.784 6.380.095.753
5 Chi phí tài chính 33.110.116 1.370.095.685 838.811.848
6 Chi phí QLDN 111.720.407 1.797.454.490 1.339.106.269
7
Lơi nhuận thuần từ hoạt
động SXKD
-81.961.935 2.683.609 4.202.177.636
8 Tổng lợi nhuận trước thuế -81.961.935 2.683.609 4.248.733.617
9 Lơi nhuận sau thuế -81.961.935 2.683.609 4.248.733.617
Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong một số năm
Căn cứ vào số liệu Công ty ta thấy tình hình tài chính của Công ty như
sau: Doanh thu năm 2004 so với năm 2005 tăng lên 49.689.953199 đồng làm
cho lợi nhuận tăng lên năm 2004 là -81.961.935 đồng đến năm 2005 đạt tới
2.683.609 đồng. Đến giữa năm 2006 tiếp tục tăng lên đến tháng 08/2006 đạt là
35.709.182.766 đồng. Như vậy cho thấy hoạt động công ty đang dần đi vào ổn
định và phát triển cao. Bởi nắm bắt thị trường kinh tế dưới sự quản lý của ban
lãnh đạo,đội ngũ công nhân viên năng động , nhiệt tình đã tim được nguồn hàng
sản xuất và ký kết được nhiều hợp đồng với khách hàng, ngoài ra còn mở rộng
thêm đại lý xăng dầu và đại lý ôtô tăng nguồn thu nhập của doanh nghiệp lên
2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh
2.1.2.1. Đặc điểm về mặt hàng và thị trường tiêu thụ của Công ty
Để phát huy được vai trò và sức mạnh của mình, góp phần vào sự tăng
trưởng phát triển kinh tế nước nhà, Công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc

Sơn đang ngày một mở rộng quy mô hoạt động cả về mặt hàng lẫn thị trường
tiêu thụ.
Đặc điểm chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là thực
hiện theo mô hình sản xuất kinh doanh dịch vụ tổng hợp đầu tư có trọng điểm,
đa dạng hóa các ngành nghề nhằm tạo hiệu quả tái đầu tư cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty mà mục tiêu của Công ty là không ngừng phát triển các
hoạt động kinh doanh thương mại, tối đa hóa lợi nhuận, cải thiện điều kiện làm
việc nâng cao thu nhập đời sống của người lao động, làm tròn nghĩa vụ đối với
Nhà nước. Để đạt được mục tiêu đó Công ty không ngừng tìm kiếm mở rộng thị
3 3
trường hoạt động và ngày càng đa dạng hóa các sản phẩm của mình nhằm đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng .
Là một Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc
lập, với quy trình công nghệ giản đơn, Công ty đã mạnh dạn đầu tư kinh
doanh trên cơ sở đa dạng hóa các mặt hàng. Hàng hóa trong Công ty được
chia ra làm 2 loại:
Thứ nhất: Là Sản xuất và kết cấu thép, mạ kẽm nhúng nóng. Hàng năm
Công ty đã tiêu thụ một khối lượng tương đối lớn trên thị trường trong khu vực
tỉnh và các tỉnh khác như: Hải phòng,Quảng Ninh,Thái nguyên...Phần lớn sản
phẩm được sản xuất ra theo các hợp đồng kinh tế đã ký kết nên tiêu thụ theo
phương thức bán buôn là chủ yếu.
Với nhiều loại thép như: thép góc, thép hình , mạ các loại ống xà giá, cầu
điện chất lượng đã đem lại một nguồn doanh thu khá cao cho Công ty chiếm
khoảng 60% tổng doanh thu trong tổng số các mặt hàng tiêu thụ của Công ty.
Thứ hai : Là kinh doanh các mặt hàng tư liệu sản xuất, tiêu dùng, đại lý
xăng dầu, ôtô.
Là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, chức năng
chủ yếu là mua và bán, vốn của doanh nghiệp chỉ vận động qua các giai đoạn
T-H-T'. Do vậy Công ty rất quan tâm tới các mặt hàng có khả năng tiêu thụ được
trong quận, huyện, tỉnh và mở rộng ra tất cả các tỉnh trong nước để tăng vòng

quay của vốn lưu động đem lại doanh thu cao cho Công ty. Mục tiêu cho tương
lai là mở rộng thị trường tiêu thụ đặt trụ sở giao dịch tại Hải phòng, Thành phố
HCM
2.1.2.2. Tổ chức sản xuất kinh doanh
Công ty có 3 phân xưởng sản xuất :
Xưởng mạ
Xưởng kết cấu thép
Xưởng cán thép
4 4
Tại mỗi xưởng đều có một quản đốc và các phó quản đốc giám sát, đôn
đốc, kiểm tra và hướng dẫn kịp thời,... từng khâu của quá trình sản xuất. Trước
khi xuất thành phẩm bao giờ cũng có một tổ đội kiểm tra chất lượng sản phẩm
xem đã đạt tiêu chuẩn chưa, đáp ứng các yêu cầu đặt ra chưa. Nếu đủ các tiêu
chuẩn thì sản phẩm mới đem ra bán.
Ngoài ra, trong mỗi phân xưởng có một nhân viên kinh tế có chuyên
môn nghiệp vụ kinh tế với nhiệm vụ là quản lý tài sản máy móc, trang thiết bị
tại phân xưởng. Hàng tháng phải lập báo cáo theo mẫu gửi lên phòng kế hoạch
làm cơ sở cho việc hạch toán sau này.
Quá trình sản xuất của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau
Kho vật liệu
Phân xưởng mạ kẽm nhúng nóng
Kho bán thành phẩm
Phòng KTCL
Kho thành phẩm
Phân xưởng
Cán thép

Không đạt tiêu chuẩn

Đạt tiêu chuẩn

5
Phân xưởng kết cấu
thép
5
Sơ đồ số 12 : Mô hình sản xuất tại các phân xưởng
. Tổ chức bộ máy quản lý
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC
Giám đốc Công ty
Phòng
Hành chính
Phòng Kinh doanh
Phòng Kế
toán
Phòng Kỹ
thuật
Phòng
KCS-
Cơ điện
Bộ
phận Kho
Phân xưởng
Mạ kẽm nhúng nóng
Phân xưởng
Kết
cấu
thép
Phân xưởng
cán
thép
PGĐ kỹ thuật

PGĐ Sản xuất
PGĐ Kinh doanh
6 6
Sơ đồ 13 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn được tổ
chức như sau:
* Ban giám đốc gồm 4 người.
- Giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất trong mọi hoạt động của Công
ty, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và hội đồng quản trị về hoạt động và kết
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phó giám đôc sản xuất: Là người chỉ đạo xây dựng kế hoạch sản xuất,
theo dõi đôn đốc sản xuất tại các phân xưởng. Mặt khác phó giám đốc sản xuất
còn có nhiệm vụ chỉ đạo công tác kỹ thuật sản xuất trong xây dựng và thay mặt
giám đốc giải quyết các công việc cụ thể về mặt kỹ thuật, sản xuất, điều độ,
KCS.
- Phó giám đốc kinh đoanh: Là người chỉ đạo kế hoạch tiêu thụ từng kỳ và
xem xét nhu cầu khách hàng. Mặt khác phó giám đốc kinh doanh còn có nhiệm
vụ tổ chức nghiên cứu việc tiêu thụ sản phẩm, thực hiện các dịch vụ bán hàng,
giới thiệu sản phẩm, công nghệ sản phẩm.
7 7
Khi giám đốc vắng mặt thì phó giám đốc kinh doanh có quyền thay mặt
giám đốc giải quyết các công việc của Công ty dưới sự uỷ quyền của hội đồng
quản trị.
- Phó giám đốc kỹ thuật là người chỉ đạo việc thiết kế các bản vẽ kỹ thuật
cho sản phẩm chế tạo.
* Phòng tổ chức hành chính gồm 02 người: Có nhiệm vụ lập kế hoạch đào
tạo hàng năm, tổ chứ thực hiện và theo dõi kết quả. Qua đó thực hiện các biện
pháp kinh tế để khuyến khích sản xuất, khuyến khích cán bộ công nhân viên
nâng cao năng xuất và chất lượng sản phẩm. Khi có các vi phạm về kỹ thuật lao
động thì văn phòng tổ chức có nhiệm vụ xem xét và đề nghị xử lý các vi phạm

đó. Mặt khác văn phòng tổ chức có nhiệm vụ lập kế hoạch phát triển nguồn lực,
đào tạo, bồi dưỡng thi nâng bậc và lưu giữ hồ sơ nhân sự của Công ty.
* Phòng kỹ thuật: Gồm 3 người có nhiệm vụ hướng dẫn và thiết kế bản vẽ
kỹ thuật phục vụ cho việc chế tạo sản phẩm. Kiểm tra đôn đốc công nhân trong
việc chế tạo theo đúng bản vẽ đã đưa ra.
* Phòng Tài chính - Kế toán: Gồm 5 người có nhiệm vụ lập kế hoạch tài
chính và kiểm soát ngân quỹ. Qua đó hỗ trợ cho các hoạt động quản lý chất
lượng sản phẩm và khi cần thiết thì cung cấp các số liệu để thanh toán các chi
phí sản xuất.
* Phòng kinh doanh: Gồm 5 người có nhiệm vụ lập kế hoạch, tổ chức vận
chuyển và kiểm soát các hoạt động mua vật tư, nguyên liệu. Qua đó đánh giá và
chấp nhận những cung ứng. Mặt khác phòng kinh doanh còn có nhiệm vụ điều
hành các hoạt động bán hàng, theo dõi việc phản ảnh, khiếu nạn của khách hàng
về chất lượng. Quan trọng là phải đảm bảo hiểu rõ những yêu cầu của khách
hàng trước khi chấp nhận những đơn đặt hàng.
* Phòng cơ điện - KCS: Gồm 8 người (1 quản đốc) có nhiệm vụ kiểm tra
và theo dõi các quá trình sản xuất, kiểm tra các sản phẩm sản xuất ra theo đúng
tiêu chuẩn đã quy định, đồng thời đảm bảo hệ thống điện của Công ty luôn hoạt
động tốt để không ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh.
8 8
* Các tổ ngoài phân xưởng: Bao gồm tổ cơ khí, tổ đóng gói sản phẩm.
Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép
Sóc Sơn là sản xuất và kết cấu thép; mạ kẽm nhúng nóng; đại lý kinh doanh
xăng dầu; đại lý mua bán xe ô tô các loại; vận chuyển, thuê kho bãi; kinh doanh
tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng ...
2.1.3 Đặc điểm công tác kế toán
Hạch toán kế toán là công cụ quan trọng phục vụ điều hành, quản lý nến
kinh tế quốc dân, quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Do đó tổ chức công tác hạch toán kế toán một cách khoa học và hợp lý có vai trò
rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Tổ chức công tác kế toán bao gồm cả tổ

chức bộ máy kế toán lẫn tổ chức vận dụng chế độ kế toán trong Công ty.
2.1.3.1 Về tổ chức bộ máy kế toán:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh, yêu cầu quản lý của Công ty, bộ
máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung, tổng hợp chứng từ của các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh do các phòng kinh doanh chuyển tới, thực hiện việc
ghi chép, thu thập tính toán một cách đầy đủ, có hệ thống chính xác, liên tục.
Tính toán hiệu quả kinh doanh và theo dõi các khoản thanh toán của các phòng
kinh doanh trong Công ty.
Tại phòng kinh doanh thuộc Công ty các cán bộ nghiệp vụ trực tiếp kinh
doanh, sau khi hoàn thành các lô hàng thì thu thập các chứng từ, kiểm tra và xử
lý sơ bộ chứng từ, cuối tháng gửi về Phòng Kế toán Công ty.
Phòng Kế toán làm nhiệm vụ hoạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp,
lập báo cáo kế toán, phân tích hoạt động kinh tế và kiểm tra công tác kế toán
toàn Công ty.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
9
K
h
o

v

THỦ KHO
(N. Xuân Quỳnh)
9
Kế toán tiền mặt
Kế toán Ngân hàng
Kế toán bán hàng và công nợ phải thu
Kế toán mua hàng và công nợ phải trả

Kế toán thuế
Kế toán
TSCĐ công cụ dụng cụ mặt
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Thủ qũy

Sơ đồ 14: Tổ chức bộ máy kế toán
2.1.3.2 Về hình thức kế toán:
Công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn là một doanh nghiệp có
quy mô tương đối lớn với lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối nhiều. Vì
vậy để giảm bớt khối lượng công việc cũng như để đảm bảo tính chính xác của
các thông tin kế toán Công ty đã đưa kế toán máy vào sử dụng. Hiện nay Công
ty đang sử dụng phần mềm kế toán Bravo. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ
gốc, kế toán viên sẽ kiểm tra chứng từ, phân loại chứng từ theo đối tượng,
10 10
nghiệp vụ kinh tế phát sinh rồi nhập chứng từ vào máy. Bên cạnh đó, kế toán
viên luôn luôn kiểm tra tính chính xác, khớp đúng số liệu trên máy với chứng từ
gốc. Máy tính sẽ tự động thực hiện các bút toán phân bổ, kết chuyển đồng thời
lên các báo cáo sổ sách :
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính
Ngoài ra Công ty còn sử dụng báo cáo nhanh hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, Công ty áp dụng hình thức
Nhật ký chung phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Hình thức
này đã đáp ứng đòi hỏi của công tác quản lý và phù hợp với trình độ của công
nhân viên.
Có thể khái quát trình tự ghi sổ kế toán bán hàng theo sơ đồ sau:
Chứng từ gốc

Bảng tổng hợp chứng từ
Sổ hạch toán chi tiết
Sổ quỹ
Nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
11 11
Ghi chú: Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ số 15 : Sơ đồ hạch toán kế toán theo hình thức Nhật ký chung
2.1.3.3 Một số đặc điểm về chế độ kế toán Công ty áp dụng:
Hệ thống TK kế toán áp dụng tại Công ty theo quyết định số 1141
TC/CĐKT ngày 01/11/1995 do Bộ Tài chính ban hành và chế độ kế toán mới
từ ngày 1/1/1999, phù hợp với loại hình doanh nghiệp.
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Kỳ kế toán được quy định là 1 tháng
Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ
Phương pháp tính khấu hao: phương pháp tính bình quân (theo tỷ lệ do
Bộ Tài chính quy định), không có trường hợp khấu hao đặc biệt.
Công ty quản lý hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Công ty thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Công ty không lập các khoản dự phòng
Đối với hàng hóa do Công ty tự sản xuất ra thì giá thực tế sản phẩm xuất
kho được tính theo phương pháp bình quân di động(hay bình quân gia quyền):
Giá đơn vị bình
quân di động =
Giá trị thực tế SP tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Lượng thực tế SP tồn đầu kỳ và nhập trong
kỳ
Tuy nhiên việc tính toán hoàn toàn trên máy tính, máy tính sẽ tự động tổng
hợp giá trị sản phẩm tồn đầu kỳ công với nhập trong kỳ chia cho số lượng. Khi
có nghiệp vụ xuất kho kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT nhập ngày xuất kho,
12 12
mã sản phẩm, số lượng, đơn giá máy tính sẽ tự động tính thành tiền, tự tính giá
vốn. Phương pháp này đơn giản, dễ tính toán và giúp cho kế toán tiết kiệm thời
gian và kế toán có thể tính giá vốn cho hàng xuất tại bất kỳ thời điểm nào.
Cũng như nhiều Công ty, Công ty Cổ phần Cơ khí và kết cấu thép Sóc
Sơn luôn đạt ra cho mình mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận
2.2 KẾ TOÁN TRONG CÔNG TÁC BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VÀ KẾT
CẤU THÉP SÓC SƠN
2.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng
Trong các phương thức bán buôn Công ty sử dụng phương thức bán buôn
qua kho (bán hàng trực tiếp tại kho, chuyển hàng theo hợp đồng). Việc mua
hàng hóa tại Công ty đều phải căn cứ vào các hợp đồng kinh tế đã ký kết để xác
định rõ quyền hạn, trách nhiệm của mỗi bên. Phần lớn là những khách hàng ở xa
nên việc thanh toán được thực hiện chủ yếu qua Ngân hàng. Khi họ có nhu cầu
về sản phẩm của Công ty thì giao dịch với Công ty thông qua các đơn đặt hàng
và căn cứ vào các đơn đặt hàng nhân viên tại phòng thị trường sẽ làm đầy đủ các
thủ tục chứng từ bán hàng:
Hóa đơn GTGT
Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên:
Liên 1 (màu tím): lưu tại quyển
Liên 2 (màu đỏ): giao cho khách hàng
Liên 3 (màu xanh): dùng để luân chuyển
Phiếu xuất kho, thẻ kho
2.2.2 Trình tự hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.

Tại Công ty, kế toán chi tiết được tiến hành theo phương pháp ghi thẻ
song song và được hạch toán như sau:
Ở kho: Khi nhận được phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT thủ kho xuất
hàng và căn cứ vào đó để ghi số lượng xuất kho, vào thẻ kho của loại hàng hóa
có liên quan. Cuối ngày thủ kho tính ra số lượng hàng tồn kho để ghi vào cột tồn
của thẻ kho (biểu số 04)
13 13
Phòng kế toán: Sau khi nhận được chứng từ, kế toán bán hàng sẽ nhập
các thông tin cần thiết vào máy. Máy tính sẽ tự động xử lý và lên các sổ sách
theo yêu cầu của ban lãnh đạo.
Đây là hình thức bán hàng chủ yếu của Công ty
Ví dụ: Ngày 24/01/2006 Công ty có bán cho Công ty TNHH thương
mại Phú Nam ở TP Hà Nội 74.046,4 Kg phôi thép 120 CT3

HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTGT - 3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG BT/2003B
Liên 3: Lưu nội bộ 0051061
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn
Địa chỉ: Km20/QL3 - Phù Lỗ - Sóc Sơn - Hà Nội
Số tài khoản: .......................................................................................................
Điện thoại: ............................................. MS: 0101318455
Họ tên người mua hàng: Trần Trọng Thanh
Tên đơn vị: Công ty TNHH thương mại Phú Nam
Địa chỉ: 579 Ngô Gia Tự - Đức Giang - Gia Lâm - Hà Nội
Số tài khoản: .......................................................................................................
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS: 0101065892
TT Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền

1 Phôi thép 120x120x6000 Kg 74.046,4 6.476,2 473.539.296
14 14
Cộng tiền hàng : 473.539.296
Thuế suất GTGT: 05 % Tiền thuế GTGT:
23.976.964
Tổng cộng tiền thanh toán 503.516.260
Số tiền viết bằng chữ: Năm trăm lẻ ba triệu năm trăm mười sáu nghìn hai trăm
sáu mươi đồng.
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn)
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Sau khi nhận được phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT thủ kho có trách nhiệm
theo dõi tình hình xuất nhập hàng hóa về mặt hiện vật trên thẻ kho theo nguyên
tắc:
Cột nhập căn cứ vào phiếu nhập kho
Cột xuất căn cứ vào hóa đơn GTGT
Thẻ kho được mở hàng tháng và mở chi tiết cho từng loại hàng hóa. Đến
cuối tháng thủ kho tính ra số tồn cho từng loại hàng hóa để đối chiếu với sổ chi
tiết nhập - xuất- tồn hàng hóa do kế toán lập về mặt số lượng
15 15
(Biểu số 03)
Đơn vị: C.ty CP cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn
Địa chỉ: Km20/QL3 - Phù Lỗ - Sóc Sơn - Hà Nội
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 06 tháng 01 năm 2006

Nợ TK: 156
Có TK: 632
Tên người nhận hàng: C.ty CP cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn
Địa chỉ : Km20/QL3 - Phù Lỗ - Sóc Sơn - Hà Nội
Xuất tại kho : Công ty TNHH thương mại Phú Nam
STT Tên hàng hóa Đvt
Số lượng
ĐG
(đồng)
TT
(đồng)
Yêu cầu
Thực
xuất
1
Phôi thép
120x120x6000
Kg 29.690 29.690 5.078,27 150.773.836
16 16
Cộng 29.690 29.690 5.078,,27 150.773.836
Xuất, ngày 06 tháng 01 năm 2006
Bộ phận cung ứng Người nhận Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
17 17

×