Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY THÀNH LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.15 KB, 20 trang )

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY THÀNH LONG
1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY
1.1 Giới thiệu chung về công ty
Công ty Thành Long ( Tên cũ là Xí nghiệp cơ khí thuỷ Hải phòng) là
Doanh nghiệp Nhà nước được thành lập tháng 5/1963, thành lập lại theo quyết
định số 1277/QĐ-TCCQ ngày 12/11/1992 và Quyết định 1409/QĐ/UB ngày
20/7/2000 của UBND thành phố Hải Phòng, đăng ký kinh doanh số 112234
ngày 25/7/2000 do Sở KH - ĐT Hải phòng cấp.
Địa chỉ : Khu công nghiệp Tam Quán - Đại lộ Tôn Đức Thắng
An Đồng - An Hải - Hải Phòng
1.2. Quá trình hình thành và phát triển :
Công ty Thành Long tên cũ là Xí Nghiệp Cơ khí thuỷ được thành lập từ
tháng 5 năm 1963 trực thuộc sở Giao thông công chính Hải Phòng, đóng trên
địa bàn xã An Đồng huyện An Hải - Hải Phòng. Lúc ban đầu nhiệm vụ cơ bản là
sửa chữa, đóng mới các phương tiện vận tải thuỷ phục vụ trong ngành giao
thông vận tải địa phương của thành phố .
Trong chiến tranh phá hoại bằng không quân của Mỹ, mặc dù công ty đã
phân tán thành nhiều cơ sở ở nhiều địa điểm khác nhau để sản xuất, nhờ vậy
toàn bộ máy móc thiết bị quý hiếm lúc bấy giờ được đảm bảo an toàn. Xong
toàn bộ công trình kiến trúc, cơ sở hạ tầng hầu như bị phá huỷ. Là một đơn vị
duy nhất chuyên làm nhiệm vụ sửa chữa và đóng mới các phương tiện thuỷ
của ngành Giao thông vận tải Thành phố. Trong thời gian bao cấp công ty
được sở chủ quản, UBND Thành phố quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất đáng
kể và có thuận lợi là không phải lo mua nguyên vật liệu, việc làm và tiêu thụ
sản phẩm. Tất cả mọi vấn đề trên đều do nhà nước giao chỉ tiêu phân bổ theo
kế hoạch, đều làm theo pháp lệnh, mệnh lệnh của cấp trên, do đó hạn chế
công ty về quyền tự chủ trong sản xuất, nảy sinh tư tưởng trông chờ ỷ lại cấp
trên, do đó phần nào dẫn đến chất lượng sản phẩm kém, mẫu mã không thay
đổi nên không đáp ứng được nhu cầu của bạn hàng.
Từ 1989 khi cơ chế thị trường bắt đầu mở cửa. Nằm trong sự khó khăn
chung của ngành cơ khí đóng tầu, Công ty còn có những khó khăn riêng, đó là


sự thiếu nhỡ việc làm, đời sống cán bộ công nhân viên khó khăn, các cơ sở đóng
tầu bung ra nhiều, lượng kỹ sư giỏi và thợ bậc cao bỏ đi nhiều, giá cả vật tư thay
đổi liên tục, không ổn định, vốn kinh doanh bị hạn chế, lãi suất vay ngân hàng
cao, năng lực thiết bị già cỗi, cũ nát, do vậy công ty không thể đáp ứng được
nhu cầu đòi hỏi của khách hàng. Số lượng cán bộ công nhân của công ty có từ
650 người phải giảm biên xuống còn 205 người. Tuy vậy khả năng vươn lên để
đóng mới và sửa chữa những phương tiện vận tải thuỷ có trọng tải lớn vẫn
không đáp ứng được, quá trình vận động đổi mới của công ty chưa thoát khỏi
vòng luẩn quẩn, bế tắc về hướng đi, tư tưởng của cán bộ công nhân thì hoang
mang, dao động, không yên tâm sản xuất dẫn đến kết quả sản xuất, kinh doanh
bị hạn chế, mặc dù công ty đã cố gắng vươn lên trong nhiều lĩnh vực hoạt động,
sản xuất, tổ chức lại bộ máy quản lý cho phù hợp với điều kiện thực tế với
phương châm "gọn nhẹ, có hiệu quả kinh tế cao". Với cố gắng cao như vậy,
nhưng với sự chuyển đổi cơ chế, đối mặt vối sự cạnh tranh gay gắt, khốc liệt
của thị trường, Công ty vẫn không thoát khỏi cảnh thiếu nhỡ việc làm triền
miên, hoạt động kém hiệu quả, đời sống cán bộ công nhân viên bấp bênh, khó
khăn. Công ty đã có lúc phải đứng bên bờ vực của sự phá sản, đối mặt với sự
lựa chọn : hoặc là giải thể, hoặc là bán khoán cho thuê hay là cổ phần hoá.
Sự phát triển của doanh nghiệp được đánh dấu bằng việc chính phủ quyết
định thành lập lại doanh nghiệp nhà nước theo nghị định 388 HĐBT và quyết
định 1409 QĐ/UB ngày 20/7/2000 về việc đổi tên xí nghiệp Cơ khí thuỷ thành
Công ty Thành Long. Với 10,5 tỷ đồng mà UBND Thành phố và các ban
nghành đầu tư để nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang bị máy móc, thiết bị hiện đại,
tiên tiến. Cùng với sự nỗ lực quyết tâm của doanh nghiệp, với đội ngũ lãnh đạo
trẻ tuổi, năng động, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm đã quy tụ được
toàn thể đội ngũ kỹ sư, thợ bậc cao và công nhân đoàn kết một lòng từng bước
đưa doanh nghiệp đi lên vững chắc hoạt động hiệu quả và phát triển. Hiện nay
Công ty Thành Long là một địa chỉ tin cậy với các đơn vị vận tải trong và ngoài
quốc doanh. Với khẩu hiệu giá thành, chất lượng, thời gian và giữ vững lòng tin
với khách hàng, do vậy mà công việc của công ty luôn luôn ổn định, đời sống

công nhân, công nhân viên chức được nâng cao, yên tâm trong sản xuất, tình
trạng cán bộ công nhân nghỉ tự do, chây lười, trộm cắp, sách nhiễu khách
hàng .... trong Công ty đã được chặn đứng và chấm dứt. Công ty đã giữ vững
được uy tín với khách hàng vùng duyên hải bắc bộ và mở rộng thị trường ký
kết hợp đồng với các khách hàng xa như : Vũng Tầu, Thanh Hoá, Ninh Bình,
Hà Giang, Cục đường sông, Cục hàng hải ....Doanh thu năm sau bao giờ cũng
cao hơn năm trtước, các nghĩa vụ với Nhà nước đều thực hiện đầy đủ, đúng hạn.
1.3. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật
Mặt bằng Công ty 80.000 m
2
. Trong đó : có 02 âu tầu dài 65m rộng 25m
và hệ thống triền đà cơ giới gồm 12 đường triền đà khô, diện tích được bê tông
hoá 20.000 m
2
. Triền đà của Công ty được sửa chữa nâng cấp, làm mới xe triền
theo phương pháp hạ thuỷ ngang, thuận tiện cho việc đóng mới, sửa chữa các
loại tầu biển, biển pha sông trọng tải 1000 tấn, tự trọng 350 tấn; kích thước tầu
tối đa: L x B x H: 65m x 12m x 5m lên xuống đà tuyệt đối an toàn.
 Hệ thống triền kéo ngang : Công ty đã đầu tư, đóng mới 01 xe triền mẹ
và 03 xe triền con, thay toàn bộ ắc tời kéo, hệ thống ray mặt và rãnh triền, sửa
chữa toàn bộ nền bê tông mặt triền.
 Đồng thời luồng tầu được nạo vét xuống cao độ - 2,4m, tạo thuận lợi
cho tầu ra vào đà. Do đó từ năm 1999 sang năm 2000, Công ty đã nhận được
nhiều hợp đồng đóng mới, sửa chữa, hoán cải, nâng cấp các loại tầu sông biển
có trọng tải lớn từ 700T - 3000T và các loại phương tiện thuỷ đặc chủng khác .
 Hệ thống âu tầu: với 02 âu tầu hiện đại, cửa âu bằng phao thép đảm
bảo sửa chữa, đóng mới được các loại tầu khách, tầu đặc chủng và tầu có kích
thước lớn dễ bị biến dạng nếu kéo lên triền.
 Cầu Cảng: Nâng cấp, làm mới hệ thống cầu tầu phục vụ các phương tiện
lớn cập bến để sửa chữa căn chỉnh máy.

 Hệ thống điện chiếu sáng : Với sự bố trí hiện đại, được bố trí song song
hai hệ thống đèn điện cao áp và đèn halozen, đảm bảo đủ ánh sáng hai âu tầu và
hệ thống triền đà sản xuất thêm ca hai, ca ba, đảm bảo tiến độ, thời gian ký kết
với khách hàng.
 Trang thiết bị máy móc : ngoài các thiết bị cũ : Máy tiện băng dài, băng
trung, máy cắt tôn ... Đã được sửa chữa khôi phục đáp ứng yêu cầu sản xuất.
Công ty đã đầu tư mua sắm mới hàng loạt thiết bị với công nghệ tiên tiến đưa
vào dây chuyền sản xuất như: Máy hàn điện bán tự động MIG, MAG, TIG, một
chiều, xoay chiều với số lượng hơn 100 chiếc ; Hệ thống máy nén khí, đầu phun
cát, phun sơn chân không của Nhật Bản và Mỹ để làm sạch bề mặt tôn; Hệ
thống kích thuỷ lực 100 tấn của Nhật Bản, Palăng xích, cần cẩu 40 tấn, máy cắt
hơi tự động ( Con Rùa ), máy uốn ống thuỷ lực Đài Loan; máy vát mép tôn của
Nhật, máy uốn tôn dạng đĩa, máy đo siêu âm, máy cân bơm cao áp, các máy gia
công cơ khí hiện đại khác...
 Cùng với sự đầu tư về máy móc thiết bị và cơ sở hạ tầng Công ty hết sức
chú trọng xây dựng lực lượng sản xuất. Với truyền thống gần 40 năm xây dựng
và phát triển, hiện tại Công ty có 601 cán bộ công nhân viên trong đó chủ yếu
là các kỹ sư chuyên ngành nhiều kinh nghiệm, đội ngũ thợ hàn, cắt hơi, sắt... có
tay nghề cao được Cục Đăng kiểm Việt Nam sát hạch và cấp chứng chỉ quốc
gia. Lực lượng tham gia sản xuất của Công ty bao gồm 38 kỹ sư vỏ tầu, máy
tầu, điện tầu, kinh tế và 24 cán bộ trung cấp kỹ thuật. Khu vực sản xuất bao gồm
8 tổ sắt hàn, 2 tổ hàn, 1 tổ phun sơn phun cát, 1 tổ sơn trang trí, 1 tổ cơ khí, 1 tổ
tiện, 1 tổ máy tầu, 1 tổ điện tầu,1 tổ kích kéo triền đà, 1 tổ mộc với thợ bậc 7: 20
người, thợ bậc 6: 66 ngưòi, thợ bậc 5: 75 người. Còn lại là thợ từ bậc 3 đến bậc
4 đều được đào tạo qua các trường học nghề kỹ thuật. Với cơ sở mặt bằng và
trang thiết bị cùng một lúc Công ty có thể thi công 14 phương tiện có trọng tải
lớn đến 1800 tấn đảm bảo thời gian và chất lượng đã ký kết với khách hàng.
2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH
2.1 Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
- Đóng mới, sửa chữa tầu các loại trọng tải đến 3000 tấn ( vỏ thép, hợp

kim nhôm, gỗ, composite...).
- Vận tải đường thuỷ, xây dựng các công trình đường thuỷ, nạo vét luồng
lạch.
- Sản xuất phụ tùng, gia công cơ khí phục vụ ngành Giao thông vận tải
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư.
2.2 Quy trình công nghệ của đóng tầu
Do đặc điểm địa hình đóng tầu và cơ sở vật chất của công ty nên khi đóng
mới một con tầu thường phải chia ra đóng riêng từng phần, sau đó mới lắp ráp
thành một con tầu hoàn chỉnh. Và cũng tuỳ theo từng đặc điểm của mỗi con tầu
mà có quy trình công nghệ đóng tầu phù hợp, những mỗi con tầu khi đóng mới
đều phải qua các giai đoạn sau: Sơ đồ 1- Quy trình công nghệ đóng tầu
Mỗi giai đoạn khi làm xong, các tổ phải báo với phòng KCS để kiểm tra
sau đó mới làm tiếp sang giai đoạn tiếp theo.
2.3 Thị trường hoạt động của Công ty
Hiện nay, với năng lực của mình Công ty đã tạo được uy tín với khách
hàng tại địa phương mình và khách hàng vùng Duyên Hải phía Bắc như Thái
Bình ( tầu Hoàng gia, tầu Hải Hà...), Nam Định ( tầu Hoàng Phát, tầu Hoàng
Triệu... ), Hà Nam Ninh, Ninh Bình.... với sản phẩm chủ yếu : Đóng mới, sửa
chữa các loại tầu trọng tải 1800 tấn. Ngoài ra để định hướng phát triển phù hợp
với xu thế chung của thị trường Công ty còn một số dự án khả thi đang thực
hiện ở các lĩnh vực khác như:
- Xưởng đóng mới tầu hợp kim nhôm, composit.
- Xưởng mộc phục vụ cho đóng tầu gỗ trong chương trình đánh bắt xa bờ
của quốc gia.
- Liên doanh, liên kết với các đơn vị trong việc vận tải, nạo vét luồng lạch,
sản xuất phụ tùng gia công cơ khí phục vụ nghành giao thông vận tải
Sơ đồ 1
Kê dàn để đóng
Dải tôn sàn đáy
Dựng vách ngang thành quầy sườn cạnh xà boong

Phần lắp ráp tôn bao còn lại
Phần gia công lắp ráp tổng đoạn mũi lái ở dưới âu tầu
2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua một số năm
Sự tồn tại của công ty đóng vai trò rất lớn trong nền kinh tế của thành phố
Hải Phòng nói riêng và đất nước nói chung. Qua từng năm hoạt động Công ty
đã đạt được những thành tích đáng khích lệ, Công ty đã thực hiện nghĩa vụ với
Nhà nước đầy đủ, hoàn thành tốt các khoản nộp ngân sách, nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho người lao động. Những con số ở bảng dưới là không
lớn, nhưng so với tình hình kinh doanh và mặt hàng kinh doanh thực tế thì đó là
một con số khả quan, có ý nghĩa đối với sự tồn tại của Công ty trong cơ chế
hiện nay (Biểu số 1, Biểu số 2 )
Biểu số 1
MỘT SỐ CHỈ TIÊU QUAN TRỌNG QUA CÁC NĂM
Đơn vị tính: Đồng
CHỈ TIÊU Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Doanh thu thuần 28.100.838.455 31.193.966.094 81.734.926.228
Lợi nhuận trước thuế 362.114.432 401.646.913 260.272.295
Các khoản phải nộp ngân sách 350.754.671 305.275.168 375.514.614
Thu nhập bình quân người trên
1 tháng
800.797 944.121 1.100.000
Biểu số 2
BẢNG SO SÁNH GIỮA CÁC NĂM
Đơn vị tính : đồng
CHỈ TIÊU
NĂM 2003 SO VỚI NĂM 2002 NĂM 2004 SO VỚI NĂM 2003
Chênh lệch Tốc độ
tăng
Chênh lệch Tốc độ tăng
Doanh thu thuần 3.093.127.639 11% 50.540.960.134 16,2%

Lợi nhuận trước thuế 39.526.438 10,92% -141.374.618 -35,2%
Các khoản phải nộp
ngân sách
- 45.479.503 - 12,97% 70.239.446 23%
Thu nhập bình quân
người trên tháng
143.324 17,9% 155.879 16,51%
Nguồn: Phòng tài chính kế toán của công ty
Qua số liệu ta thấy:
Các chỉ tiêu doanh thu thuần, các khoản phải nộp ngân sách, thu nhập bình
quân người trên tháng hầu như đều tăng qua các năm, năm nào công ty cũng
hoạt động có lãi. Đây là một dấu hiệu tốt cho sự phát triển của công ty trong
hiện tại và trong tương lai. Tuy nhiên mặc dù doanh thu của năm 2004 tăng lên
nhiều so với năm 2003 nhưng lợi nhuận của năm 2004 lại giảm so với năm
2003. Qua tìm hiểu em biết được việc giảm này là do những nguyên nhân sau:
Trong năm 2004 công ty đã đầu tư một khoản tiền lớn vào đào tạo
lớp người mới để mở rộng khả năng đóng tầu của công ty, đồng thời cử các
cán bộ các phòng ban đi học để nâng cao năng lực quản lý.
Trong thời kỳ nền kinh tế hiện nay, công ty phải chịu sự canh tranh
lớn trên thị trường. Vì vậy việc giảm giá thành đóng những con tầu để thu
hút khác hàng là một trong những chiến lược của công ty nhằm giữ khách
hàng, cạnh tranh được với những công ty đóng tầu khác, tạo cho mình một
thương hiệu riêng trên thị trường.
Năm 2004 công ty có những chiến dịch quảng cáo lớn đế quảng cáo
thương hiệu của mình
Điều đáng chú ý là tổng thu nhập hàng tháng của người lao động đã tăng
lên qua các năm, chứng tỏ đời sống của người lao động ngày càng tăng. Qua
tìm hiểu em thấy, hàng năm vào dịp hè, công ty tổ chức cho người lao động đi
nghỉ mát, đi tham quan ở một số nơi. Nhìn chung tình hình kinh tế của công ty
qua các năm đều ổn định

2.5 Chiến lược sản xuất kinh doanh trong tương lai
 Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường cũng như để nâng lợi
nhuận hàng năm của công ty. Công ty đã được Nhà nước quan tâm hỗ trợ xây
dựng Nhà máy sản xuất Nhôm hợp kim định hình với công suất 6000T/năm,
tổng trị giá của dự án gần 150 tỷ đồng
Hiện nay dự án xây dựng nhà máy Nhôm đã duyệt xong, Công ty đã tổ
chức đấu thầu xong phân thiết bị, phần xây dựng đang triển khai để tháng
5/2006 sẽ tổ chức đấu thầu.Nhà máy sản xuất nhôm bao gồm các phân xưởng và
phòng ban: Phân xưởng đúc, phân xưởng ôxy hoá, phân xưởng khuôn, phân
xưởng đùn ép, ban cơ điện, phòng kỹ thuật công nghệ, phòng KCS nhôm,
phòng kinh doanh xuất nhập khẩu. Nhà máy sản xuất nhôm do phó giám đốc
phụ trách sản xuất. Quy trình sản xuất nhôm - Sơ đồ 2
Sơ đồ 2
Phôi nhôm
Phân xưởng đúc
Phân xưởng ép đùn
Phân xưởng ôxy hoá
Nhập kho thành phẩm
Công ty phấn đấu đến cuối năm 2006 Nhà máy sản xuất nhôm bắt đầu hoạt
động và đưa ra thị trường các sản phẩm Nhôm đầu tiên.
 Từ tháng 5/2006 Công ty có quyết định sáp nhập vào Tổng công ty công
nghiệp tầu thuỷ Việt Nam gọi tắt là Vinasim dưới hình thức công ty mẹ công ty
con.Và có dự án của Vinasim đầu tư xây dựng triền đà lớn, rộng để đóng mới
và sửa chữa tầu trọng tải lớn đến 3000 tấn. Công ty trình dự án xây dựng triền
đà mới ở Núi Đèo Thuỷ Nguyên - Hải Phòng lên UBND Thành phố Hải Phòng.
Nếu dự án thành công, công ty có khả năng đóng những con tầu trọng tải lớn mà
khi vận hành không phải tháo dời một số bộ phận ra. Bởi với vị trí hiện nay của

×