Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MINH TRUNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.21 KB, 42 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Kế toán DNSX
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MINH TRUNG
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH, QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MINH TRUNG
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty
* Giới thiệu chung:
 Tên gọi : Công ty TNHH Minh Trung
 Trụ sở chính : 685 Tân Mai - Đa Mai - Bắc Giang
 Mã số thuế : 2400329730
 Vốn điều lệ : 40.000.000.000 VNĐ (boán möôi tyû ñoàng)
 Tel : 0240.856.583
 Mobile : 0903.425.922
 Email :
 Giấy đăng ký kinh doanh số 200200290 ngày 06/08/2004 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Bắc Giang cấp.
 Chi nhánh của Công ty:
- Chi nhánh Đắc Lắc (xưởng chế biến hàng nông sản sau thu hoạch (sản phẩm
từ tươi sang khô, dự trữ bán thành phẩm trên diện tích 1 ha - Khu vực Miền Trung
Tây Nguyên).
Địa chỉ: Km35 xã Hòa An, thị trấn Phước An, huyện Krông Pak, tỉnh Đắc
Lắc.
Điện thoại: 050.520.823
Fax: 050.520.823
- Chi nhánh Minh Trung Hòa Bình: xưởng chế biến hàng nông lâm sản sau thu
hoạch (sản phẩm từ tươi sang khô, dự trữ bán thành phẩm trên diện tích 10.000 ha -
khu vực Tây Bắc).
Địa chỉ: Khu CN Lương Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
1
Hoàng Minh Hải - Lớp K1B1
1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Kế toán DNSX
Điện thoại: 0903.425.922
- Các trạm trại tập trung thu mua nguyên liệu để sản xuất:
+ Trạm thu mua Nha Trang
+ Trạm thu mua Quy Nhơn
+ Trạm thu mua Sơn La
Công ty đang thực hiện mở rộng:
1) Mở rộng đầu tư dự án xây dựng Nhà máy chế biến thực phẩm tại khu CN
Hòa Bình.
2) Đầu tư xây dựng trung tâm giao dịch thương mại, văn phòng làm việc tại
Km2, đường 398 - xã Song Mai - TP Bắc Giang.
* Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Minh Trung:
- Mua bán lương thực, thực phẩm, công nghệ phẩm, rượu bia nước giải khát.
- Dịch vụ vận tải hàng hoá bằng ô tô và kinh doanh kho bãi, bốc xếp hàng hoá.
- Mua bán nông lâm sản, vật liệu xây dựng, điện nước, hàng nội thất, mua bán
chế biến thức ăn gia súc.
- San lấp mặt bằng, thi công xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi dân
dụng.
- Xuất nhập khẩu, ủy thác xuất nhập khẩu hàng nông sản.
Do nguồn hàng công ty khai thác và tiêu thụ hầu hết ở các tỉnh trong cả nước.
Do vậy diện tích hoạt động trải dài từ Nam ra Bắc, nhiệm vụ chính là thu mua hàng
nông sản như ngô, sắn, gạo, tấm, cám, các sản phẩm phụ của ngành nông nghiệp…
của đồng bào miền Trung Tây Nguyên đưa vào sấy khô ra thành phẩm tiêu thụ cho
các ngành chăn nuôi, nước giải khát, mì chính, thực phẩm, bánh kẹo.
* Quá trình hình thành và phát triển
2
Hoàng Minh Hải - Lớp K1B1
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Kế toán DNSX
Hơn 3 năm thành lập với sự phát triển của Công ty TNHH Minh Trung là cả

một chặng đường dài không ngừng phấn đấu để khẳng định và đứng vững trên
thương trường. Có được thành tích như hôm nay do nhờ Ban lãnh đạo và tập thể
của Công ty đã phấn đấu vượt qua khó khăn về tài chính và nguồn nhân lực, đưa
công ty từ một công ty nhỏ trở thành đơn vị kinh doanh hiệu quả.
Năm 2006, Công ty đã cung cấp hầu hết nguyên liệu đầu vào cho các nhà
máy sản xuất chế biến thức ăn gia súc các tỉnh phía Bắc, các tập đoàn sản xuất thức
ăn chăn nuôi lớn như: Công ty thức ăn chăn nuôi Hoa Kỳ, Nhà máy SXTACN
Proconco, Guyomarch, ANT, PG, CP (rượu bia, nước giải khát…).
Có thể đánh giá sự phát triển của Công ty qua việc thực hiện một số chỉ tiêu
sau:
Bảng 1:Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2004 đến 2006
ĐVT: Tr.đ
TT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
1 Tổng vốn 6,670 6,670 6,670
2 Doanh thu 56,233
(tỷ đồng)
127,847
(tỷ đồng)
183,585
(tỷ đồng)
3 Lợi nhuận trước thuế 21 68,2 68,2
4 Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu (%) 0,037 0,041 0,037
5 Đóng góp NS (Thuế) 250 1,090 1.311,9
6 Số lượng cán bộ CNV (người) 18 52 62
7 Bình quân thu nhập người/tháng/tr.đ 1,5 2 2,5
3
Hoàng Minh Hải - Lớp K1B1
3
Giám đốc
Phó giám đốc

Phòng Tài chính- kế toán Xưởng sản xuất
Phòng Nhân sự
Phòng Kinh Doanh
Giám đốc xưởng
Phòng Marketing
Các phân xưởng sản xuất
Các kho Vật tư
Bộ phận kỹ thuật
Bộ phận tài vụ
Phòng vật tư xét duyệt
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Kế toán DNSX
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Sơ đồ 7: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
* Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của bộ máy quản lý
- Giám đốc : Gồm Giám đốc và Phó Giám đốc là những người toàn quyền
điều hành các công việc sản xuất kinh doanh theo chỉ tiêu kế hoạch và định hướng
của Hội Đồng quản trị. Giám đốc do Chủ tịch hội đồng quản trị bổ nhiệm, chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và pháp luật về mọi hoạt động của Công ty.
- Phó giám đốc: Giúp giám đốc tổ chức thực hiện các kế hoạch cụ thể đã đề
ra.
- Các bộ phận yểm trợ : là các phòng ban chức năng như Kinh doanh, Phòng
Tài vụ, Phòng nhân sự…có chức năng đảm bảo kết quả sản xuất kinh doanh sao cho
4
Hoàng Minh Hải - Lớp K1B1
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Kế toán DNSX
đạt hiệu quả cao nhất, tạo lợi nhuận tối ưu nhất cho toàn Công ty. Ngoài ra công ty có
thể tổ chức một số bộ phận thích hợp với quá trình phát triển sản xuất kinh doanh và
hoàn cảnh cụ thể đặt ra.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty

2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
* Chức năng nhiệm vụ từng phần hành kế toán:
- Kế toán trưởng :
Là người đứng đầu phòng kế toán của đơn vị, chịu trách nhiệm toàn bộ công
việc kế toán, có nhiệm vụ tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công việc kế toán cho
phù hợp với loại hình sản xuất của công ty.
- Kế toán tổng hợp :
Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu do các kế toán khác chuyển đến từ đó đưa ra các
thông tin trên cơ sở số liệu, xem xét tất cả các chỉ tiêu kế toán, lập báo cáo tổng hợp
về tình hình tài chính của toàn công ty trên báo cáo tài chính.
- Kế toán thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm :
Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất kho thành phẩm.
- Kế toán tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm :
Là bộ phận phụ trách khâu tính giá thành cho những sản phẩm mà công ty sản
xuất ra.
- Kế toán công nợ :
Có nhiệm vụ theo dõi các khoản công nợ phải thu phải trả trong Công ty và giữa
Công ty với khách hàng, với ngân hàng, với nhà cung cấp….
- Kế toán nguyên vật liệu và CCDC: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất
tồn nguyên vật liệu, CCDC trong quá trình sản xuất. Cuối tháng, tập hợp số liệu
báo cáo vật liệu tồn kho. Khi có yêu cầu bộ phận kế toán nguyên vật liệu cùng các
bộ phận khác tiến hành kiểm kê tại kho vật tư, đối chiếu với sổ sách kế toán.
- Kế toán TSCĐ:
5
Hoàng Minh Hải - Lớp K1B1
5
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
KT vốn bằng tiền, t.lương
KT Công nợ

KT tập hợp chi phí và giá thànhKT thành phẩm và tiêu thụThủ quỹ
Nhân viên kinh tế
KT TSCĐ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Kế toán DNSX
Có nhiệm vụ phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm nguyên giá TSCĐ. Hàng
tháng tính số tiền khấu hao TSCĐ, ghi vào sổ khấu hao, lập báo cáo tổng hợp tăng
giảm TSCĐ.
- Kế toán vốn bằng tiền, tiền lương: Chịu trách nhiệm về các Tài khoản kế toán
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản tương đương tiền và các khoản đầu tư tài
chính. Lập bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương của các phân xưởng
và toàn doanh nghiệp.
Sơ đồ 8: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty:
2.1.3.2. Tổ chức công tác kế toán của Công ty:
- Hình thức kế toán áp dụng tại công ty : Công ty áp dụng hình thức kế
toán Chứng từ ghi sổ. Quy trình hạch toán, xử lý chứng từ, cung cấp thông tin kế
toán của Công ty đều được thực hiện sỉ s¸ch.
- Sau khi lựa chọn các tài khoản cần sử dụng, Công ty quy định mỗi loại
chứng từ ghi sổ ghi Nợ một tài khoản đối ứng với có các tài khoản khác.
6
Hoàng Minh Hải - Lớp K1B1
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Kế toán DNSX
- Niên độ kế toán quy định: Từ 01/01 đến 31/12 hàng năm.
- Kỳ kế toán áp dụng: Theo tháng.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Hệ thống tµi khoản kế toán: Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm Công ty sử dụng các TK 621, 622, 627, 154, và các TK khác như TK
141, 331, 152,111, 334,338,153… Các TK đều được mã hoá cho từng phân xưởng,
từng sản phẩm.

- Hệ thống sổ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán là hình
thức Chứng từ ghi sổ. Hệ thống sổ kế toán Công ty sử dụng là: Chứng từ ghi sổ, Sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ; Sổ cái; Sổ, thẻ kế toán chi tiết; Bảng tổng hợp sổ chi tiết;
Bảng cân đối số phát sinh; Báo cáo tài chính.
7
Hoàng Minh Hải - Lớp K1B1
7
Chứng từ gốc và bảng tập hợp chứng từ cùng loại
Chứng từ mã hoá nhập dữ liệu vào máy
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Kế toán DNSX
Sơ đồ 9: Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty TNHH Minh Trung
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
Đối chiếu :
2.2.2. Phương pháp xây dựng quỹ lương tại Công ty TNHH Minh Trung
Quỹ tiền lương của Công Ty là toàn bộ số tiền lương trả cho cán bộ công
của Công ty. Hiện nay Công ty TNHH Minh Trung xây dựng quỹ tiền lương trên
tổng Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là 22%. Hàng tháng phòng kế toán
tổng hợp toàn bộ doanh số bán hàng và cung cấp dịch vụ của tất cả các văn phòng
đại diện sau đó nhân với 22%. Đó là quỹ lương của Công ty tháng đó.
8
Hoàng Minh Hải - Lớp K1B1
8

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Kế toán DNSX
Ví dụ: Doanh thu của Công Ty tháng 10 năm 2007 đạt 441.089.000 đồng thì
quỹ lương của Công Ty sẽ là 441.089.000 x 22% = 97.039.581 đồng.
2.2.2.1. Xác định đơn giá tiền lương.
Quy định về đơn giá tiền lương tính cho sản phẩm, công việc của Công Ty
được tính như sau: ở văn phòng Hà Nội tiền lương khoán cho tháng 12 của 3 người
Hùng, Thuận, Sơn là 3.150.000. Tháng 12 Hùng làm 24 công, Thuận làm 26 công
Sơn làm 26 công. Vậy đơn giá lương ngày của 3 người sẽ là:
3.150.000 / (24 + 26 + 26) = 41.450 đồng
2.2.2.2. Nguyên tắc trả lương và phương pháp trả lương.
Việc chi trả lương ở Công Ty do thủ quỹ thực hiện, thủ quỹ căn cứ vào các
chứng từ: “Bảng Thanh Toán Tiền Lương”, “Bảng Thanh Toán BHXH” để chi trả
lương và các khoản khác cho công nhân viên. Công nhân viên khi nhận tiền phải
ký tên vào bảng thanh toán tiền lương. Nếu trong một tháng mà công nhân viên
chưa nhận lương thì thủ quỹ lập danh sách chuyển họ tên, số tiền của công nhân
viên đó từ bảng thanh toán tiền lương sang bảng kê thanh toán với công nhân viên
chưa nhận lương.
Hình thức tính lương của công ty.
Tổng quỹ lương = 22% doanh thu.
Ví dụ: Ở bảng phân bổ tiền lương + Bảng thanh toán tiền lương doanh thu
toàn bộ Công Ty.
441.089.000 x 22% = 97.039.5 đồng
Sau đó: Tính lương cho từng bộ phận.
Lương từng bộ phận = Hệ số từng bộ phận x Quỹ lương
( chia lương theo cấp bặc = lương 1 ngày công x số công )
Lương của từng bộ phận gồm có: Lương cấp bậc và năng suất.
Ví dụ: Văn Phòng Hành Chính
97.039.581 x 0,084 = 8.149.694 đồng
9
Hoàng Minh Hải - Lớp K1B1

9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Kế toán DNSX
Lương của từng bộ phận( cấp bậc và năng suất)
Văn phòng hành chính lương cấp bậc là: 7.845.164đồng
Quỹ lương là : 8.149.694 đồng
Lương năng suất =Quỹ lương – Lương cấp bậc
= 8.149.694 – 7.845.164 = 304.530 đồng
Lương năng suất sẽ chia lại theo tổng ngày công của bộ phận
Lương năng suất x ngày công của từng người. Sau đó cộng lại
= Số lương của từng người
Căn cứ vào bậc lương và ngày công của từng người trong bộ phận ta tính
được lương năng suất như sau:
Ví dụ: Văn phòng hành chính:
Hồ Ngọc Chương bậc lương: 575.400 đồng
Lương 1 ngày công là 22.130 tháng 12 lương thời gian 100% là 3 công vậy
lương năng suất là:
22.130 x 3 = 66.390 đồng
Sau đó cộng với mức lương sản phẩm là số lương của từng người.
Hồ Ngọc Chương lương sản phẩm là : Số ngày công x lương 1 ngày công x hệ
số lương sản phẩm ( hệ số này do công ty quy định)
22.130 x 26 x 2,33 = 1.348.008 đồng
Vậy tổng số lương của Hồ Ngọc Chương là:
1.348.008 + 66.390 = 1.414.398 đồng
Đối với công nhân làm khoán theo sản phẩm thì hệ số này chỉ áp dụng khi họ
làm vượt mức kế hoạch được giao. Nếu vượt 10% định mức thì hệ số này là1,24
vượt 15% hệ số là 1,78 vượt 20% hệ số là 2,46
Tiền lương của cán bộ công nhân viên sẽ được công ty thanh toán làm 2 lần
vào ngày 15 công ty sẽ tạm ứng lần 1 và ngày 30 công ty sẽ thanh toán nốt số tiền
còn lại sau khi đã trừ đi những khoản phải khấu trừ vào lương.
10

Hoàng Minh Hải - Lớp K1B1
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Kế toán DNSX
Bằng cách trả lương này đã kích thích được người lao động quan tâm tới
doanh thu của công ty và các bộ phận đều cố gắng tăng suất lao động và thích hợp
với doanh nghiệp kinh doanh hàng tiêu dùng.
2.2.3. Hạch toán các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Minh Trung
2.2.3.1 Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH): Dùng để chi trả cho người lao động
trong thời gian nghỉ do ốm đau theo chế độ hiện hành BHXH phải được tính là
20% BHXH tính trên tổng quỹ lương trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của công ty, 5% do người lao động đóng góp tính trừ vào lương, công ty nộp
hết 20% cho cơ quan bảo hiểm.
Tổng quỹ lương của công ty tháng 12 là: 97.039.581 đồng .
Theo quy định công ty sẽ nộp BHXH với số tiền là:
97.039.581 x 20% = 19.407.916 đồng
Trong đó người lao động sẽ chịu là: 97.039.581 x 5% = 4.852.980 đồng
Còn lại 15% công ty sẽ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là: 14.555.937 đồng
Cụ thể với CBCNV thì kế toán chỉ tính và trừ 5%. Nguyễn văn Sỹ số lương
nộp bảo hiểm là: 986.700 đồng vậy số tiền nộp BHXH sẽ là 986.700 x 5% = 49.335
đồng.
Số tiền mà công ty phải chịu tính vào chi phí sản xuất kinh doanh sẽ là:
986.700 x 15% = 148.005 đồng
2.2.3.2 Quỹ bảo hiểm y tế( BHYT): Dùng để chi trả cho người tham gia đóng
góp trong thời gian khám chữa bệnh. 3% BHYT tính trên tổng quỹ lương trong đó
2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty còn 1% người lao động chịu
trừ vào lương.
Theo quy định công ty sẽ nộp BHYT với số tiền là:
97.039.581 x 3% = 2.911.187 đồng
Trong đó người lao động sẽ chịu là: 97.039.581 x 1% = 970.396 đồng
Còn lại 2% công ty sẽ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là: 1.940.791 đồng

11
Hoàng Minh Hải - Lớp K1B1
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Kế toán DNSX
Nguyễn văn Sỹ số lương nộp bảo hiểm là: 986.700 đồng vậy số tiền nộp BHYT sẽ
là 986.700 x 1% = 9.867 đồng. Và công ty phải chịu 2% tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh là: 986.700 x 2% = 19.734 đồng
2.2.3.3 Kinh phí công đoàn( KPCĐ): Dùng để duy trì hoạt động của công
đoàn doanh nghiệp được tính trên 2% tổng quỹ lương. 1% nộp cho công đoàn cấp
trên 1% giữ lại tại Doanh nghiệp 2% KPCĐ được tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
Theo quy định công ty sẽ nộp KPCĐ với số tiền là:
97.039.581 x 2% = 1.940.792 đồng
Hiện nay tại Công ty Minh Trung các khoản trích theo lương (BHXH,
BHTY, KPCĐ ) được trích theo tỷ lệ quy định của nhà nước:
+ Tổng số BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích theo lương = Tổng số
BHXH, BHTY, KPCĐ phải trích và tính vào chi phi SXKD + Tổng số BHXH,
BHTY, PKCĐ phải thu của người lao động.
+ Khoản BHXH trích theo lương của CBCNV = Tổng số tiền lương cơ
bản phải trả cho CBCNV x 20% = 97.039.581 x 20% = 19.407.916 đồng
+ Khoản BHYT trích theo lương của CBCNV = Tổng số tiền lương cơ
bản phải trả cho CNCNV x3% = 97.039.581 x 3% = 2.911.187 đồng
Trong tổng số 25% ( BHXH, BHYT, KPCĐ ) có 19% tính vào chi phí
SXKD:
97.039.581 x 19% = 18.437.520 đồng
+ Số BHXH phải trả vào chi phí SXKD là 15% = 97.039.581 x 15% = 14.555.937
+ Số BHYT phải trả vào chi phí SXKD là 2% = 97.039.581 x 2% = 1.940.792 đồng
+ Số KPCĐphải trả vào chi phí SXKD là 2% = 97.039.581 x 2% = 1.940.792 đồng
12
Hoàng Minh Hải - Lớp K1B1

12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Kế toán DNSX
Tại Công Ty TNHH Minh Trung thì 2 khoản BHXH, BHYT phải thu của
người lao động được tính vào là 6% và trừ luôn vào lương của người lao động khi
trả:
97.039.581 x 6% = 5.822.375 đồng
Nguyễn Văn Sỹ sẽ nộp tổng số tiền là: 986.700 x 6% = 59.202 đồng
2.2.4. Các kỳ trả lương của Công ty TNHH Minh Trung
Tại Công ty Minh Trung hàng tháng Công Ty có 2 kỳ trả lương vào ngày 15
và ngày 30 hàng tháng.
Kỳ1: Tạm ứng cho CNV đối với những người có tham gia lao động trong tháng.
Kỳ 2: Sau khi tính lương và các khoản phải trả cho CNV trong tháng doanh nghiệp
thanh toán nốt số tiền còn được lĩnh trong tháng đó cho CNV sau khi đã trừ đi các
khoản đi khấu trừ.
2.2.5 Thực tế hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty
TNHH Minh Trung
Căn cứ vào các chứng từ gốc chủ yếu như:
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH: Xác nhận các ngày nghỉ do ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động.
- Bảng thanh toán BHXH.
Tại Công ty Minh Trung áp dụng hình thức trả lương theo doanh thu và theo
thời gian. Hình thức trả lương theo doanh thu là hình thức tính lương theo tổng
doanh thu của toàn công ty
Lương theo doanh thu = 22% trên tổng doanh thu
Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian
làm việc của công nhân viên. Có nghĩa là căn cứ vào số lượng làm việc, ngày công,
giờ công và tiêu chuẩn thang lương theo cấp bậc của nhà nước quy định hoặc công
ty quy định để thanh toán lương trả lương theo thời gian làm việc trong tháng bảng
chấm công do cán bộ phụ trách hoặc do các trưởng phòng ghi theo quyết định về
chấm công cuối tháng căn cứ vào thời gian làm việc thực tế quy ra công và những

ngày nghỉ được hưỏng theo chế độ để tính lương phải trả.
13
Hoàng Minh Hải - Lớp K1B1
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Kế toán DNSX
Phản ánh lao động tiền lương là bảng chấm công dùng để theo dõi thời gian
làm việc trong tháng. Mục đích để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc,
ngừng việc nghỉ BHXH… để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay lương cho
từng người và quản lý lao động trong đơn vị. Bảng chấm công này do đội phòng
ban ghi hàng ngày việc ghi chép bảng chấm công do cán bộ phụ trách hoặc do các
trưởng các văn phòng có trách nhiệm chấm công cho từng người làm việc của
mình cuối tháng sẽ chuyển về văn phòng công ty cùng tất cả những đơn chứng
khác cuối tháng căn cứ vào thời gian làm việc thực tế quy ra công và những ngày
nghỉ được hưởng theo chế độ để tính lương phải trả.

Quy ra công
SC hưởng
BHXH
36
SC nghỉ
việc
hưởng %
lương
35
SC nghỉ
việc
hưởng
100%
lương
34

SC
hưởng
lương
thời
gian
33
3
3
3
3
3
SC
hưởng
lương
sản
phẩm
32
30
22
26
26
24
22
22
24
Ngày trong tháng
31
31
30
30

X
X
X
X
X
X
X
X
29
29
X
X
X
N
X
X
X
X
28
28
X
X
X
X
X
X
O
X
….
….

7
7
X
X
X
X
X
X
X
X
6
6
X
X
X
X
X
X
X
X
5
5
X
O
X
X
X
X
X
X

4
4
X
O
X
X
X
X
X
X
3
3
X
N
N
N
N
N
N
N
14
Hoàng Minh Hải - Lớp K1B1
B ngả
.2:
B ngả
chấ
m
công
c aủ
V nă

phòn
g
H nà
h
chín
h
Thán
g 10
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Kế toán DNSX
2
2
X
X
X
X
X
X
X
X
1
1
X
X
X
X
X
X
X
X

Cấp bậc
lương hoặc
cấp bậc chức
vụ
C
Họ và tên
B
Nguyễn .Ng .Đức
Nguyễn thị Hương
Hồ Ng Chương
Nguyễn H Phong
Đào Thi Khoa
Phan quỳnh Hoa
Vũ Thị Hằng
Trương Thu Trang
Số
TT
a
A
A
1
2
3
4
5
6
7
8
Thủ tục trả lương căn cứ vào doanh số đạt được của từng bộ phận đã ký nhận
của trưởng văn phòng có đầy đủ chữ ký gửi lên phòng kế toán xem và đưa trình ban

giám đốc ký sau đó kế toán viết phiếu chi và phát lương cho cán bộ công nhân viên
trong công ty cuối tháng thanh toán.
Theo chế độ hiện hành các chứng từ sử dụng chủ yếu của phần kế toán lao
động tiền lương gồm có.
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
Bảng này dùng để tổng hợp tiền lương thực tế theo sản phẩm và một khoản
phụ cấp khác.Trong bảng phân bổ này tiền lương chỉ xác định mức lương chính
thức không xác định lương theo giờ hay lương BHXH trả thay lương.
Ví dụ: Bộ Phận Hành Chính.
Lương theo sản phẩm là: 7.845.164 đồng
Phụ cấp khác là : 33.910 đồng
Vậy mức lương của bộ phận hành chính được tính:
7.845.164 + 33.910 = 7.879.074 đồng
Các bộ phận khác phân bổ tương tự.
Các số liệu ở bảng phân bổ này được lấy tại bảng thanh toán tiền lương của
toàn công ty.
15
Hoàng Minh Hải - Lớp K1B1
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Kế toán DNSX
Từ bảng thanh toán tiền lương và phụ cấp, kế toán lập bảng phân bổ tiền
lương và trích theo lương.
Nội dung bảng phân bổ dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương thực tế phải
trả BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích nộp trong kỳ cho các đối tượng sử dụng lao
động.
Cách lập bảng:
+ Căn cứ vào số tiền lương( lương thời gian, lương sản phẩm), các khoản
phụ cấp và các khoản khác phải trả cho người lao động đã tổng hợp từ các bảng
thanh toán tiền lương để ghi vào các cột phần “ TK 334- Phải Trả CNV” và các
dòng tương ứng theo các đối tượng sử dụng lao động.

Lương của bộ phận trực tiếp sản xuất là 37.200. 581 đồng
Phụ cấp là 1.099.670 đồng
Tổng cộng các khoản phải trả CNV trực tiếp sản xuất là : 38.300.251 đồng
Các bộ phận các cũng tính tương tự
+Căn cứ vào tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ và tiền lương thực tế phải trả
theo từng đối tượng sử dụng tính ra số tiền trích BHXH, BHTY, KPCĐ để ghi vào
các cột phần “TK 338- Phải Trả, Phải Nộp Khác” và các dòng tương ứng.
Lương bộ phận hành chính được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp, tài
khoản sử dụng là TK 642: 7.879.074 đồng
BHXH phải nộp là 7.879.074 x 15% = 1.181.861,3 đồng
BHYT phải nộp là 7.879.074 x 2% =157.581,5 đồng
KPCĐ phải nộp là 7.879.074 x 2% =157.581,5 đồng
Các khoản lương khác cũng tính tương tự như vậy
+ Căn cứ vào kết quả trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm để ghi vào cột “ TK 335- Chi Phí Phải Trả”
và dòng phù hợp.
16
Hoàng Minh Hải - Lớp K1B1
16

×