Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.19 KB, 54 trang )

THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH CỦA
CƠNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH
I.CƠNG TÁC QUẢN LÝ VÀ CƠNG TÁC TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN
VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH .

1.Q trình hoạt động và hình thức quản lý của Công ty cổ phần vận tải
và xây dựng cơng trình
Thực hiện chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước trong cơ chế mới từ
một trung tâm chuyên cung ứng vật tư vật liệu xây dựng cơng trình trong Công
ty vật tư vận tải và xây dựng công trình giao thơng. Cơng ty cổ phần vận tải và
xây dựng cơng trình được thành lập trên nền tảng của Công ty đã nhiều năm
trong lĩnh vực vận tải & xây dựng cơng trình, với đội ngũ cán bộ khoa học kỹ
thuật kỹ thuật có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh cũng như thi
công xây dựng các hạng mục cơng trình ở nhiều địa phương trong cả nước.
Là đơn vị thực hiện sắp xếp lại doanh nghiệp trong cơ chế mới với chính
sách ưu đãi của Nhà nước, đơn vị thực sự lành mạnh về mặt tài chính, vững
vàng về chun mơn, có kinh nghiệm lâu năm trong hoạt động chuyên ngành.
Với cơ chế mới thực sự đã thúc đẩy được khả năng tham gia đóng góp
cống hiến của người lao động. Năng suất lao đông ngày càng được nâng cao,
uy tín của Cơng ty ngày càng được củng cố thu nhập, đời sống của CBCNV
tăng rõ rệt.
Với tiềm năng sẵn có kết hợp với sự nỗ lực của tập thể CBCNV Công ty
Cổ phần vận tải & XDCT đã thực sự hoà nhập cơ chế thị trường đưa sản lượng
trước khi cổ phần từ 10 tỷ đồng /năm lên 50 tỷ / năm và phần đấu đạt 60 tỷ/năm
vào năm 2006.
Để ln ln duy trì được vị trí của mình trong lĩnh vực xây dựng
và đáp ứng thật tốt những yêu cầu đòi hỏi của thời kỳ mới. Công ty luôn luôn
thay đổi phương pháp quản lý phù hợp, đồng thời áp dụng những công nghệ tiên
tiến nhất và công tác quản lý doanh nghiệp và thi cơng cơng trình.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY


HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ


BAN GIÁM ĐỐC

Phịng

Phịng Kế tốn

Phịng TC- HC

nghiệp vụ- Kỹ

Xí nghiệp
Vận tải hàng hố

Đội XD số 2

Xí nghiệp XDCT I

Đội XD số 2

Phòng Kế
hoạch
Thị trường

Đội XD số 1

Đội XD .......


Đội XD số
16


2. cơng tác tài chính của Cơng ty cổ phần vận tải và xây dựng
cơng trình
1- Tình hình vốn và nguồn vốn của Công ty
BẢNG TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY NĂM 2004 ,
2005

So sánh
Chỉ tiêu
I. TỔNG
SẢN

Năm 2004
TÀI 49.514.928.445

Năm 2005

Chênh lệch

Tỷ lệ
(%)

55.749.700.453

6.234.772.008

12,6


1. TSLĐ&ĐT NH

43.557.579.431

50.947.681.280

7.390.101.849

17

- Tiền

62.681.602

92.645.029

29.963.427

47,8

- Các khoản phải 24.426.279.069
thu

37.229.779.333

12.803.500.264

52,4


- Hàng tồn kho

12.087.737.665

12.254.571.988

166.834.323

1,38

- TSLĐ khác

6.980.881.095

1.370.684.930

(5.610.196.165) - 80,3

2.TSCĐ &ĐTDH

5.957.349.014

4.802.019.173

(1.155.329.841) - 19,3

- TS cố định

3.327.759.307


3.003.422.489

(324.336.818)

- 9,7

tài 2.629.589.707

1.798.596.684

(830.993.023)

- 31,6

II: NGUỒN VỐN 49.514.928.445

55.749.700.453

6.234.772.008

12,6

1. Nợ phải trả

40.939.546.017

46.994.585.539

6.055.039.522


14,8

- Nợ ngắn hạn

36.797.183.959

44.836.820.637

8.039.637.042

22

- Nợ dài hạn

4.142.362.058

2.157.764.902

(1.984.597.156) - 48

2. NV chủ sở hữu

8.575.382.428

8.755.114.914

179.732.486

2,1


-Nguồn vốn kinh 8.462.814.700
doanh

8.606.230.240

143.415.540

1,7

- LN chưa phân 112.567.728
phối

148.884.674

36.316.946

32,3

-TSCĐ
chính

thuê


Qua bảng cơ cấu vốn và nguồn vốn ở trên của Cơng ty ta phân tích từng
chỉ tiêu cụ thể để biết được tình hình thực tế và thực trạng phát triển của Công
ty :
* Tổng tài sản của công ty năm 2005 sovới năm 2004 tăng 6.234.772.008
đồng tương ứng tỷ lệ tăng 12,6% là do


- TSLĐ & ĐTNH tăng 17% tương ứng số tiền : 7.390.101.849 đồng
- TS bằng tiền tăng 47,8% tương ứng số tiền : 29.963.427đồng
- Các khoản phải thu tăng 12.803.500.264 đồng tương ứng tăng 52,4% là
do các cơng trình xây dựng đã hồn thành nghiệm thu nhưng chưa được thanh
toán.
- Hàng tồn kho tăng 166.834.323 đồng tương ứng tăng 1,38% là không
đáng kể
- Tài sản lưu động khác giảm 5.610.196.165 đồng tương ứng giảm 80,3%
là do các khoản chi tạm ứng đã được hoàn ứng và các khoản chi phí chờ phân
bổ giảm
- Tài sản cố định giảm 9,7% tương ứng 324.336.818 đồng
- TS Thuê mua tài chính giảm 31,6% tương ứng giảm 830.993.023%
Qua đây ta tháy yếu tố tích cực đảm bảo tình hình tài chính lành mạnh
giúp cho vịng quay vốn của cơng ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả điều
này khẳng định cho ta thấy Công ty thực hiện tốt công tác quản lý tài chính.
* Tổng nguồn vốn năm 2005 so với năm 2004 tăng 12,6% tương ứng
tăng: 6.234.772.008đồng cụ thể như sau:
- Nợ phải trả tăng 6.055.039.522 đồng tương ứng tăng 14,8%
- Nợ ngắn hạn tăng 8.039.637.042 đồng tương ứng tăng 22% là do Công ty
được ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho vay vốn để thực hiện thi cơng khi
các cơng trình chưa được thanh tốn .
- Các khoản nợ dài hạn giảm 1.984.597.156 đồng tương ứng giảm 48% là
do công ty đã sử dụng đồng vốn một các có hiệu quả để giảm bớt khoản vay dài
hạn
- Nguồn vốn chủ sở hữu tăng 179.732.486đồng tương ứng tăng 2,1%
- Trong đó nguồn vốn kinh doanh tăng 143.415.540 đồng tương ứng 1,7%


- Lợi nhuận chưa phân phối tăng 36.316.946đồng tương ứng tăng 32,3%
* Tình hình huy động vốn của cơng ty căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn

được xác định thơng qua kế hoạch tài chính và căn cứ vào diễn biến tực tế để
huy động vố nhằm đảm bảo đủ vốn một cách kịp thời cho kinh doanh.
* Các nguồn vốn mà cơng ty huy động gồm có :Vốn góp từ các cổ đơng, vốn
đi vay,....
•Sử dụng vốn : Công ty chú trọng đến việc sử dụng vốn đúng mục đích,
hợp lý. Nếu khơng chuẩn bị nguồn vốn kịp thời thì sẽ làm chậm tiến độ thi cơng
sẽ ảnh hưởng tới uy tín, chất lượng cơng trình. Vì thế công ty đã đề ra nguyên
tắc sử dụng nguồn vốn hợp lý đảm bảo hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Tình hình tài chính của cơng ty.
DT thực hiện trong kỳ
41.432.871.558
_+) Hệ số phục vụ CP kinh doanh =
Năm 2004
41.382.677.460

=
Chi phí kinh doanh
=1
Lợi nhuận thực hiện

50.194.098
_+) Hệ số sinh lờicủa CP KD =
Năm 2004
41.382.677.460

=
Chi phí kinh doanh

= 0,0012
DT thực hiện trong kỳ

37.710.240.300
_+) Hệ số phục vụ CP kinh doanh =
Năm 2005
37.659.800.098

=
Chi phí kinh doanh

=1
Lợi nhuận thực hiện
50.440.202
_+) Hệ số sinh lờicủa CP KD =

=


Năm 2005

Chi phí kinh doanh

37.659.800.098
= 0,0013
Với số liệu trên cho ta thấy tình hình kinh doanh của cơng ty ln ln ổn định

III.TÌNH HÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN Ở CƠNG CỔ PHẦN
VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH

1. Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn của cơng ty CP VT & XDCT
Phịng tài chính kế tốn của cơng ty có 6 người, trình tự ghi sổ kế tốn áp
dụng theo hình thức nhật ký chung, mỗi người được phân công trách nhiệm đối

với từng phần việc cụ thể. Các nhân viên trong phòng và kế tốn các đội xây
dựng cơng trình do kế tốn trưởng công ty điều hành về nghiệp vụ, các nhân
viên tiếp nhận, kiểm tra, hạch toán ghi sổ các chứng từ ban đầu gồm các sổ theo
dõi chi tiết và sổ tổng hợp chứng từ hàng ngày, tháng, quí,năm, để theo dõi và
lập báo cáo lên cấp trên.
Công ty áp dụng hình thức kế tốn tập trung, mọi cơng tác kế tốn đều
được thực hiện ở phịng tài chính kế tốn công ty. Từ việc nhận chứng từ gốc,
báo cáo thống kê ở các đội xây dựng cơng trình gửi lên đến việc kiểm tra chứng
từ ban đầu, định khoản kế toán ghi sổ (thẻ) chi tiết,sổ tổng hợp,hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm lập báo cáo kế toán trên cơ sở chứng từ gốc
và các bảng phân bổ liên quan từ thực tế tình hình sản xuất kinh doanh, tình
hình tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty. Phịng tài chính kế tốn phân nhiệm
vụ các khâu cụ thể cho từng người như sau:
1.1. Kế toán trưởng:
Phụ trách chung theo nhiệm vụ, chức năng của phòng, chịu trách nhiệm
trước pháp luật do nhà nước quy định, giúp giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo
thực hiện tồn bộ cơng tác kế tốn, thống kê tin kinh tế, tham gia hợp đồng kinh
tế và hạch toán kế toán. Đảm bảo thực hiện đúng chế độ chính sách quy định, tổ
chức đào tạo hướng dẫn, kiểm tra kế tốn trong cơng ty.
1.2. Phó phịng kiêm kế toán tổng hợp:


Điều hành các nhân viên kế toán tổng hợp số liệu báo cáo tài chính theo
dõi chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của cơng ty.
1.3. Kế toán vật tư và giá thành :
Theo dõi vật tư, và tâp hợp giá thành của cơng ty.
1.4. Kế tốn ngân hàng và công nợ:
Chịu trách nhiệm giao dịch,làm thủ tục và theo dõi các khoản thanh toán
qua ngân hàng.
Theo dõi tình hình cơng nợ và thanh tốn với ngân sách nhà nước của cơng ty.

1.5. Kế tốn thanh tốn:
Theo dõi thanh tốn tiền lương, BHXH với cán bộ cơng nhân viên và các
khoản thanh toán khác.
1.6. Kế toán quỹ tiền mặt và kế toán tài sản cố định
Chịu trách nhiệm về thu, chi, rút tiền mặt ở ngân hàng về quỹ và quản lý
quỹ tiền mặt của công ty
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TỐN TẠI CƠNG TY CP VT VÀ XDCT

Kế tốn trưởng

Phó phịng kế tốn tổng hợptốn vật tư và giá thành
Kế
Kế tốn ngân hàng & cơng nợ thanh toán TL, BHXH quỹ tiền mặt và TSCĐ
Kế toán
Kế tốn

* Hình thức sổ kế tốn cơng ty áp dụng
Cơng ty đang áp dụng theo hình thức kế tốn Nhật ký chung và được
khái quát bằng sơ đồ như sau:
Nhân viên kế toán ở các đội XDCT

Hàng tháng theo dõi tăng, giảm TSCĐ và phân bổ khấu hao TSCĐ
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TỐN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG

Chøng tõ gèc


Sổ nhật ký

Sổ nhật ký chung


Sổ, thẻ kế toán

đặc biệt

chi tiết

Sổ Cái

Bảng Tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh

Báo cáo tµi chÝnh
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
: Quan hệ đối chiếu
* Phương pháp kế toán hàng tồn kho :

Dự phòng giảm giá của hàng tồn kho; Giá trị thuần có thể thực hiện được của
hàng tồn kho trong đó :
- Giá trị hồn nhập dự phòng giảm giá của hàng tồn kho
- Giá trị hàng tồn kho dùng để thế chấp cho các khoản nợ
- Lý do trích thêm hoặc hồn nhập dự phịng giảm giá hàng tồn kho.
Giá vốn cuả hàng tiêu thụ trong kỳ



_ Số Vòng quay của hàng tồn kho =
Giá vốn hàng tồn kho bình quân
* Doanh nghiệp nộp thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ

2. Tình hình thực hiện quy trình cơng tác kế tốn

2.1.Tổ chức hạch toán ban đầu
* Chứng từ kế toán
Khái niệm về chứng từ kế toán :
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ảnh nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh và đã hồn thành làm căn cứ để ghi sổ kế toán. Tất cả
các chứng từ phải đảm bảo đầy đủ các nội dung chủ yếu và phải được lập theo
đúng quy định
Công ty sử dụng hệ thống chứng từ hiện hành theo từng phần hành cụ thể :
Chứng từ được tập hợp, lưu trữ khoa học theo từng tháng, theo trình tự ghi
sổ nhật ký chung, theo trình tự phát sinh chứng từ của một nghiệp vụ
-

Chứng từ tiền mặt : Phiếu thu, phiếu chi ngồi ra cịn có một số chứng từ

khác kèm theo
-

Chứng từ ngân hàng : Giấy báo Nợ , báo Có

-

Chứng từ về nghiệm thu thanh toán là các phiếu giá , giấy rút vốn hạn mức

đầu tư

-

Chứng từ về Tài sản cố định

-

Chứng từ về yếu tố lao động tiền lương


Nhìn chung cơng ty sử dụng chứng từ là hợp lý để chúng minh cho nghiệp
vụ kinh tế phát sinh, chúng từ được lập đầy đủ chặt chẽ, rõ ràng
* Trình tự luân chuyển chứng từ :
Việc luân chuyển chứng từ giữa các kế toán viên phụ trách các phần hành
kế toán khác nhau giảm nhẹ rất nhiều về thủ tục chồng chéo
Quá trình luân chuyển chứng từ giữa các phịng ban chức năng trong cơng
ty được thực hiện gọn gàng, nhanh chóng thuận lợi cho cơng tác kế tốn
Tuy nhiên cơng ty vẫn chưa thực hiện kế tốn máy mà vẫn làm kế tốn
thủ cơng cho nên việc lưu trữ chúng từ hoàn toàn bằng các cặp, túi ni lơng chứ
khơng có File để lưu trữ tài liệu trong máy
Mặc dù vậy công ty vẫn lưu trữ chứng từ theo tứng tháng, theo trình tự ghi
sổ Nhật ký chung và theo trình tự phát sinh trong tháng đúng quy định của Nhà
nước .
Kế tốn ghi và tính giá của chúng từ chưa có giá rất cụ thể để dễ theo dõi
Từng bộ phận liên quan của phịng kế tốn đã theo dõi tổng hợp và phân
loại những chứng từ cần thiết đối với từng bộ phận có liên quan trong phịng kế
tốn .
Kế tốn đã định khoản ngay trên chứng từ phát sinh tránh nhầm lẫn khi vào
sổ
2.2. Tổ chức vận sụng hệ thống tài khoản kế toán tại cơng ty cổ phần
vận tải &xây dựng cơng trình

Cơng ty đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo quyết định
số QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT ban hành ngày 01/11/95 của Bộ trưởng Bộ tài
chính và các văn bản bổ sung nội dung hệ thống tài khoản kế toán .
Và sau đây là một số tài khoản mà công ty sử dụng để hạch toán nghiệp vụ
kế toán của doanh nghiệp :
TK 111; TK112; TK131(Chi tiết từng cơng trình ); TK 133; TK 1388 ; TK
136; TK 141 ( chi tiết từng cơng trình ); TK 142 ; TK 152; TK 153; TK 154 ;


TK 211.1; TK2112; TK 214; TK 241; TK331 ( chi tiết từng đơn vị cung cung
cấp ); TK 3331; TK 311; TK 338; TK 335: TK 336; 411, 421, 511,
621,622,623,627,642 ,711, 811, 911
Nhìn chung Cơng ty sử dụng những tài khoản trên là hợp lý phù hợp với
mơ hình kế tốn của cơng ty
Bên cạnh đó những Tài khoản cấp 2 mở chi tiết rất ít đễ dẫn đến nhầm lẫn
và khó theo dõi
Hàng ngày khi phát sinh các nghiệp vụ kế tốn thì kế tốn hạch tốn như
sau:
2.2.1 Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
TK131
TK 111.1, TK112.1
Thu tiền cơng trình

TK112

Nộp tiền vào tài khoản
TK

621,627,642,635,211
TK112

Rút tiền từ TKhoản

TK133

TK 141

Các khoản chi bằng TM, TGNH
TK334
Thu tạm ứng bằng TM
Trả lương CNV

TK 138.8,TK136
TK331,311,315,342,338
Thu TƯ nội bộ và khoản phải thu
Trả người bán , trả vay ngắn hạn, trung
hạn ,phải trả khác
TK515
Nhập lãi tiền gửi

TK 411
Rút cổ phần


TK 711
Các khoản thu nhập

TK

141,1388,136
Cho tạm ứng cơng trình và nội bộ TƯ

TK311
TK
3331,3334,3...
Vay ngắn hạn

chuyển khoản nộp các khoản thuế

3 . Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế tốn ở Cơng ty cổ phần vận tải &
XD cơng trình
- Chế độ kế tốn áp dụng : theo chế độ nhà nước hiện hành “chế độ kế toán
doanh nghiệp xây lắp” Quyết định số 1864 /1998/QĐ BTC ngày 16/12/1998
của Bộ trưởng Bộ tài chính
-Niên độ kế tốn của đơn vị bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12 hàng
năm.
-Phương pháp quản lý hàng tồn kho : kê khai thường xuyên.
-Phương pháp xác định gía vốn hàng bán : là giá dự toán nhận thầu đã được
duyệt
-Các loại thuế công ty phải nộp:
+) Thuế GTGT.
+) Thuế thu nhập doanh nghiệp
+ ) Thuế môn bài
+) Các loại thuế khác.
- Chứng từ sử dụng:
+ Bảng chấm cơng
+ Bảng thanh tốn tiền lương, thưởng
+ Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH…
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hoá



+ Thẻ kho
+Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
+ Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hóa
+ Hoá đơn GTGT
+ Hoá đơn bán hàng
+ Phiếu thu, phiếu chi
+ Giấy đề nghị tạm ứng
+ Giấy thanh toán tiền tạm ứng
+ Biên lai thu tiền
+ Bảng kiểm kê quỹ
+ Bảng tổng hợp doanh thu hàng tháng, quý
+ Thẻ TSCĐ
+ Hợp đồng kinh tế
Hệ thống sổ kế toán mà đơn vị sử dụng :
Với hình thức Nhật ký chung : Kế toán sử dụng Sổ cái
Sổ chi tiết các TK 141,154,621,622,623,627, 642, 511,911
Sổ chi tiết thanh toán 131,331 ( chi tiết cho từng cơng trình , từng chủ hàng
)
Bảng kê các tài khoản
Bảng trích , phân bổ khấu hao Tài sản cố định
* Về ưu điểm
- Công ty đã mở đủ sổ kế toán để theo dõi
- Sổ Nhật ký chung đã theo dõi và ghi chép đầy đủ vào sổ cái
- Các sổ chi tiết được theo dõi và ghi chép rất chi tiết và đầy đủ
* Về nhược điểm
- Vì cơng ty chưa sử dụng kế tốn máy cho nên sổ sách kế tốn đơi khi cịn bị
sửa chữa tẩy xoá .


II. VỊ TRÍ CỦA TSCĐ VÀ NHIỆM VỤ HẠCH TỐN.

1. Khái niệm và đặc điểm của TSCĐ
Tài sản cố định là những t liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử
dụng lâu dài trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Theo chuẩn mực kế toán 03, 04, 06 phải thoả mãn 4 tiêu chuẩn sau thì
được coi là tài sản cố định:
+ TSCĐ đó phải chắc chắn thu được lợi ích kinh tế ở trong tương lai khi
sử dụng TSCĐ đó
+ Có nguyên giá từ 10 triệu đồng trở lên
+ Thời gian sử dụng trên 1 năm
+ Nguyên giá TSCĐ được xác định một cách đáng tin cậy.
Đặc điểm của TSCĐ bao gồm:
1

Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh TSCĐ bị hao mòn dần và
giá trị của nó được dịch chuyển từng phần vào giá trị sản phẩm mới.

2

TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, trong q trình đó
giá trị của nó bị giảm dần nhng vẫn giữ ngun hình thái vật chất ban đầu
cho tới khi h hỏng không sử dụng được nữa.

2. Phân loại TSCĐ
Do trong cơng ty có rất nhiều loại TSCĐ với nhiều hình thái biêủ hiện,
chức năng và công dụng khác nhau nên để thuận lợi cho cơng tác quản lý và
hạch tốn TSCĐ cần phải phân loại TSCĐ theo nhiều tiêu thức khác nhau.
2.1.Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện.
Theo cách phân loại này, toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành hai
loại:TSCĐ hữu hình và TSCĐ vơ hình.
1


TSCĐ hữu hình: bao gồm tồn bộ t liệu lao động có hình thái vật chất cụ
thể, có đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ quy định
cụ thể nh máy móc thiết bị, nhà cửa, vật kiến trúc, phơng tiện vận tải,
thiết bị, dụng cụ quản lý…

2

TSCĐ vô hình: là những TSCĐ khơng có hình thái cụ thể, phản ánh một


lượng giá trị mà Công ty thực sự đầu t có liên quan trực tiếp đến nhiều
chu kỳ kinh doanh, sản xuất nh: chi phí nghiên cứu, phát triển, quyền sử
dụng đất, phần mềm máy vi tính…
2.2. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu:
Theo cách phân loại này TSCĐ được chia thành TSCĐ tự có và TSCĐ th
ngồi.
1

TSCĐ tự có: là những TSCĐ được xây dựng, mua sắm và hình thành từ
nguồn vốn Ngân sách cấp hoặc cấp trên cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn
liên doanh, các quỹ của doanh nghiệp và các TSCĐ được tặng, biếu. Đây
là những TSCĐ của doanh nghiệp và được phản ánh trên bảng cân đối kế
tốn của doanh nghiệp.

2

TSCĐ th ngồi: là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất
định theo hợp đồng đã ký kết. Tuỳ theo điều khoản của hợp đồng thuê mà
TSCĐ đi thuê được chia thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt

động.

2.3. Phân loại theo tính chất của TSCĐ trong doanh nghiệp:
1

TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh.

2

TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng.

3

TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nớc.

2.4. Các cách phân loại khác:
Ngoài các cách phân loại TSCĐ nêu trên, trong quản lý và hạch tốn cịn có
thể phân loại TSCĐ theo các tiêu thức sau:
1

Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế: Toàn bộ TSCĐ của doanh
nghiệp được chia thành hai loại: TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh
và TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh.

2

Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng: căn cứ vào tình hình sử dụng
TSCĐ từng thời kỳ, TSCĐ được chia thành các loại: TSCĐ đang sử
dụng, TSCĐ cha cần dùng, và TSCĐ không cần dùng và chờ nhợng bán,
thanh lý.



3. Đánh giá tài sản cố định hữu hình:
Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những nguyên
tắc nhất định. Đánh giá TSCĐ là điều kiện cần thiết để hạch tốn TSCĐ, trích
khấu hao và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp.
3.1. Đánh giá TSCĐ hữu hình theo nguyên giá:
Nguyên giá TSCĐ bao gồm tất cả những chi phí hợp lệ mà Doanh nghiệp
bỏ ra, chi ra để có đuợc TSCĐ và chuẩn bị đa vào sử dụng.
Tuỳ trong từng loại TSCĐ cụ thể, từng cách thức hình thành nguyên giá TSCĐ
được xác định cụ thể nh sau:
+ TSCĐ hữu hình
Đối với TSCĐHH mua ngồi
3

Mua trong nớc :

Ngun giá

=

Giá mua ghi

+

trên hố đơn

Thuế

+


trớc bạ

Chi phí vận

-

chuyển lắp

Các khoản
giảm trừ (nếu có)

đặt chạy thử
4

Mua nhập khẩu

Nguyên giá

=

Giá
CIF

+

Thuế

+ Thuế trớc +


Chi phí vận

nhập

bạ

chuyển lắp đặt,

khẩu

-

Các khoản
giảm trừ

chạy thử

Hiện nay, Nhà nớc đã áp dụng luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) nên đối với
TSCĐHH mua về sử dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh thuộc đối tợng phải

chịu thuế GTGT thì phần thuế GTGT đầu vào được khấu trừ này khơng được
hạch tốn vào nguyên giá TSCĐ mà sẽ được phản ánh trên tài khoản 133.
- Đối với TSCĐHH do bộ phận xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao:
Nguyên giá

=

Giá thực tế quyết tốn

+


Chi phí liên quan


- Đối với TSCĐHH được biếu, tặng:
Nguyên giá = Giá thị trường của tài sản cùng loại tại thời điểm biếu, tặng
- Đối với TSCĐHH nhận góp vốn liên doanh:
Nguyên giá

=

Giá do hội đồng giao +

Chi phí vận chuyển

nhận, đánh giá

lắp đặt, chạy thử

- Đối với TSCĐHH điều chuyển nội bộ :
Nguyên giá =

Giá ghi sổ của bên điều chuyển đến

+ Nếu TSCĐHH điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch tốn độc lập :
Ngun giá

=

Giá trị cịn lại trên sổ

kế tốn TSCĐ ở đơn vị

+

Chi phí lắp đặt,
chạy thử…

điều chuyển đến
+ Nếu TSCĐHH điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc:
Nguyên giá =

Giá ghi sổ của bên điều chuyển đến

Các chi phí có liên quan tới việc điều chuyển được phản ánh trực tiếp vào
chi phí kinh doanh trong kỳ.
3.2. Đánh giá TSCĐHH theo giá trị còn lại
Xuất phát từ đặc điểm của TSCĐHH nên ngoài việc xác định nguyên giá
TSCĐHH cần thiết phải xác định lại giá trị của nó. Giá trị cịn lại của


TSCĐHH giúp cho việc xác định năng lực của TSCĐHH tốt hay khơng tốt.
Giá trị cịn lại của TSCĐHH được tính theo cơng thức:
Giá trị cịn lại

=

Ngun giá

của TSCĐHH


-

của TSCĐHH

Giá trị hao mòn
của TSCĐHH

Trong trường hợp nguyên giá TSCĐHH được đánh giá lại thì giá trị cịn
lại của TSCĐHH cũng được xác định lại. Thơng thường, giá trị cịn lại của
TSCĐHH sau khi đánh giá lại được điều chỉnh theo cơng thức:
Giá trị cịn lại
của TSCĐHH

Giá trị cịn lại
=

của TSCĐHH tr-

sau khi đánh giá

x

ớc khi đánh giá

lại

Đánh giá lại củaTSCĐHH
Nguyên giá TSCĐHH

lại


Việc đánh giá lại TSCĐHH do hội đồng đánh giá lại TSCĐHH thực hiện
và thường phát sinh trong những trường hợp sau:
- Đánh giá lại TSCĐHH khi có yêu cầu của nhà nớc nhằm làm TSCĐHH của
doanh nghiệp phù hợp với giá thực tế thời kỳ hiện tại.
- Đánh giá lại TSCĐHH khi góp vốn liên doanh hoặc nhận góp vốn liên doanh
bằng TSCĐHH.
- Đánh giá lại TSCĐHH khi có quyết định nhợng bán
Nguyên giá
Mức khấu hao phải được tính theo năm

=
Số năm sử dụng kế hoạch

- Đánh giá lại TSCĐHH khi doanh nghiệp phá sản
Phần chênh lệch giá TSCĐHH được phản ánh vào TK 412 “chênh lệch


đánh giá lại TSCĐ”.
4. Phơng pháp khấu hao TSCĐHH:
Trong quá trình sử dụng thì TSCĐHH bị hao mịn, giá trị của nó bị giảm
dần và được chuyển vào giá trị của sản phẩm mới. Việc chuyển dần giá trị
TSCĐHH vào giá trị sản phẩm gọi là khấu hao TSCĐHH.
Hiện nay có nhiều phơng pháp tính khấu hao. Việc lựa chọn phơng pháp
nào là tuỳ thuộc vào quy định của chế độ quản lý tài chính đối với các doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp có thể chọn phơng pháp tính khấu hao nào để thu hồi
vốn nhanh nhng phù hợp với khả năng trang trải chi phí của mình.
a. Phơng pháp tính khấu hao theo thời gian(khấu hao bình quân):

Mức khấu hao năm

Mức khấu hao phải trích trong tháng

=

12
Phơng pháp này đang được sử dụng rơng rãi vì nó có u điểm là số khấu
hao đều đặn trong các kỳ không bị đột biến làm tăng chi phí. Nhng nó cũng có
nhợc điểm là thu hồi vốn chậm, doanh nghiệp không đầu t mới được khi có điều
kiện. Bởi vậy hàng tháng kế tốn tiến hành trích khấu hao theo cơng thức:
Mức khấu hao phải
trích tháng này

=

Mức khấu hao

+

Số khấu hao

-

Số khấu hao

trích tháng tr-

tăng trong

giảm trong


ớc

tháng này

tháng này

b.Phơng pháp tính khấu hao theo sản lượng
Theo phơng pháp này kế toán phải căn cứ vào sản lượng thiết kế và sản
lượng thực tế hồn thành để trích khấu hao.
Phơng pháp này có u điểm là muốn thu hồi thì Doanh nghiệp có thể tăng sản
lượng bằng cách tăng ca, tăng giờ, và tránh được hao mịn vơ hình. Nhợc điểm


của phơng pháp này là không được thu hồi vốn.
c. Phơng pháp khấu hao nhanh(khấu hao giảm dần)
Mức khấu hao năm = Nguyên giá x tỷ lệ khấu hao giảm dần
Hoặc: Mức khấu hao năm= Giá trị còn lại x tỷ lệ khấu hao cố định.
Phơng pháp này có u điểm là thu hồi vốn nhanh, tránh được hao mòn vơ
hình. Tuy nhiên, để áp dụng phơng pháp này thì giá thành sản phẩm của các
Doanh nghiệp có thể chịu đựng được và được sự đồng ý của các cơ quan có
thẩm quyền thì doanh nghiệp mới được sử dụng.
III. Kế toán chi tiết TSCĐHH:
1

Chứng từ kế toán:

Các căn cứ để hạch toán TSCĐHH là Hợp đồng mua bán, Biên bản
nghiệm thu thanh toán và thanh lý hợp đồng, Hoá đơn bán hàng. Chứng từ
kế toán được sử dụng để hạch toán TSCĐHH bao gồm: biên bản giao nhận
TSCĐHH, biên bản thanh lý TSCĐHH, biên bản đánh giá lại TSCĐHH và

một số chứng từ kế tốn khác có liên quan nh phiếu chi, giấy báo nợ, khế ớc
vay.
- Biên bản giao nhận TSCĐHH:
Khi có TSCĐHH đa vào sử dụng hoặc điều TSCĐHH cho đơn vị khác
phải lập Hội đồng bàn giao. Hội đồng có trách nhiệm làm thủ tục nghiệm thu
TSCĐHH và lập biên bản giao nhận TSCĐHH theo mẫu quy định(Biểu 02).
Biên bản giao nhận TSCĐHH được lập cho từng TSCĐHH, trường hợp
giao nhận cùng một lúc nhiều TSCĐHH cùng loại do cùng một đơn vị giao
có thể lập chung một biên bản. Biên bản giao nhận TSCĐHH được lập thành
2 bản. Mỗi bên (giao, nhận) giữ 1 bản và được chuyển về phịng kế tốn để
ghi sổ kế toán.
- Biên bản thanh lý TSCĐHH:
TSCĐHH được thanh lý khi đã hết khấu hao cơ bản và khơng cịn sử
dụng được nữa hoặc vẫn còn giá trị còn lại nhng khơng cịn sử dụng được


nữa. Mọi trường hợp thanh lý TSCĐHH đều phải lập biên bản thanh lý
TSCĐHH. Ban thanh lý TSCĐHH có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc
thanh lý TSCĐHH và lập biên bản thanh lý theo đúng mẫu quy định(Biểu
08). Biên bản thanh lý TSCĐHH là chứng từ xác nhận việc thanh lý
TSCĐHH, là căn cứ để kế toán ghi giảm TSCĐHH và các nghiệp vụ liên
quan đến hoạt động thanh lý TSCĐHH: chi phí thanh lý, các khoản chứng từ
thanh lý.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐHH:
Khi có quyết định đánh giá lại TSCĐHH của nhà nớc, doanh nghiệp phải
lập Hội đồng đánh giá lại TSCĐHH. Hội đồng có trách nhiệm đánh giá lại
TSCĐHH của doanh nghiệp và lập biên bản đánh giá lại TSCĐHH theo
đúng mẫu quy định . Biên bản đánh giá lại là chứng từ kế toán nhằm xác
nhận các chỉ tiêu giá trị của TSCĐHH theo quyết định của Nhà nớc, là căn
cứ để ghi sổ kế toán khoản chênh lệch do đánh giá lại TSCĐHH.

Tại phịng (ban) kế tốn doanh nghiệp, kế tốn chi tiết TSCĐHH được
thực hiện trên thẻ TSCĐHH(mẫu số 02- TSCĐHH). Thẻ TSCĐHH dùng để
theo dõi chi tiết từng TSCĐHH của doanh nghiệp, tình hình thay đổi nguyên
giá và gias trị hao mịn đã trích hàng năm của từng TSCĐHH.
Căn cứ để kế toán lập thẻ TSCĐHH gồm: Biên bản giao nhận TSCĐHH,
Biên bản đánh giá lại TSCĐHH, Bảng trích khấu hao TSCĐHH, Biên bản
thanh lý TSCĐHH, và các tài liệu kỹ thuật có liên quan.
Thẻ TSCĐHH sau khi lập xong được lu lại ở phịng kế tốn, giao cho kế
tốn TSCĐHH quản lý và thực hiện việc ghi chép các chỉ tiêu liên quan đến
TSCĐHH đó trong q trình sử dụng. Thẻ phải được sắp xếp theo từng loại
và theo từng bộ phận sử dụng.
Để tổng hợp TSCĐHH theo từng loại, nhóm TSCĐHH, kế tốn cịn sử
dụng “Sổ Tài sản cố định”. TSCĐHH được theo dõi trên một cuốn sổ hoặc
theo mỗi trang của sổ. Mỗi dòng của sổ ghi một đối tợng TSCĐHH. Cơ sở
để ghi TSCĐHH gồm: Biên bản giao nhận TSCĐHH, Biên bản thanh lý


TSCĐHH, Thẻ TSCĐHH và một số chứng từ khác có liên quan.
Tại các phịng, ban hay độ, cơng trường, phân xởng hoặc các xí nghiệp
thành viên trực thuộc doanh nghiệp sử dụng “Sổ TSCĐHH theo đơn vị sử
dụng”để theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐHH do đơn vị mình quản lý và
sử dụng.Căn cứ ghi sổ này là các chứng từ gốc về tăng, giảm TSCĐHH.
IV. Kế toán tổng hợp tình hình biến động tăng, giảm TSCĐHH.
1. Tài khoản kế toán sử dụng:
Theo chế độ hiện hành việc hạch toán TSCĐHH được theo dõi trên các tài
khoản chủ yếu sau:
TK 211- TSCĐ hữu hình: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và
biến động tăng, giảm của tồn bộ TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo
ngun giá.
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 211 – “TSCĐ hữu hình”:

Bên nợ: Phản ánh nguyên giá của TSCĐHH tăng do được cấp, mua saawms,
XDCB hoàn thành bàn giao, do các đơn vị tham gia liên doanh góp vốn, do
được biếu tặng, viện trợ…
- Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐHH do xây lắp, trang bị thêm, do cải
tạo, nâng cấp…
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐHH do đánh giá lại.
Bên có: Phản ánh nguyên giá của TSCĐHH giảm do điều chuyển cho đơn vị
khác, nhợng bán, thanh lý hoặc đem góp vốn liên doanh…
- Điều chỉnh giảm nguyên giá của TSCĐHH do tháo bớt một số bộ phận.
- Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐHH đánh giá lại.
Số d bên nợ: Nguyên giá TSCĐ hiện có tại các doanh nghiệp.
TK211 – “TSCĐ hữu hình” có các TK cấp 2 sau:
+ TK 2112: Nhà cửa, vật kiến trúc
+ TK 2113: Máy móc, thiết bị
+ TK 2114: Phơng tiện vận tải, truyền dẫn
+ TK 2115: Thiết bị, dụng cụ quản lý


+ TK 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
+ TK 2118: TSCĐHH khác.
TK 2141– Hao mòn TSCĐHH : TK dùng để phản ánh giá trị hao mịn của
TSCĐHH trong q trình sử dụng do trích khấu hao và những khoản tăng giảm
hao mòn của các loại TSCĐHH của doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 2141 –“Hao mòn TSCĐHH”:
Bên nợ: Giá trị hao mòn TSCĐHH giảm do các lý do giảm TSCĐHH (thanh lý,
nhợng bán, chuyển đi nơi khác…
Bên có: Giá trị hao mịn của TSCĐHH tăng do trích khấu hao TSCĐ, do đánh
giá lại TSCĐ.
Theo chế độ hiện hành, kế toán khấu hao TSCĐHH còn được thực hiện trên Tài
khoản 009 – Nguồn vốn khấu hao cơ bản.

Kết cấu và nội dung phản ánh Tk009 – “Nguồn vốn khấu hao cơ bản”
Bên nợ: Nguồn vốn khấu hao cơ bản tăng do trích khấu hao cơ bản, thu hồi vốn
khấu hao cơ bản đã điều chuyển cho đơn vị khác.
Bên có: Nguồn vốn khấu hao cơ bản giảm do đầu t đổi mới TSCĐHH, điều
chuyển vốn khấu hao cơ bản cho đơn vị khác.
Số d bên nợ: Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện còn.
TK 411- Nguồn vốn kinh doanh
Tài khoản này dùng để phản ánh số nguồn vốn kinh doanh hiện có và tình hình
tăng, giảm nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 411 – “Nguồn vốn kinh doanh”
Bên nợ: Nguồn vốn kinh doanh giảm do trả vốn cho ngân sách Nhà nớc, trả vốn
cho các bên tham gia liên doanh, các cổ đơng…
Bên có: Nguồn vốn kinh doanh tăng do ngân sách Nhà nớc cấp, do các bên
tham gia liên doanh và các cổ đơng góp vốn, do bổ sung từ kết quả sản xuất
kinh doanh hoặc do nhận quà tặng, viện trợ khơng hồn lại.
D có: Nguồn vốn kinh doanh hiện có của doanh nghiệp.
TK 411 được chi tiết theo từng nguồn hình thành vốn. Trong đó cần theo dõi chi


tiết cho từng tổ chức, từng cá nhân tham gia góp vốn.
Ngồi các tài khoản kể trên, trong hạch tốn TSCĐHH tại doanh nghiệp, kế
tốn cịn sử dụng các tài khoản khác có liên quan nh TK 111, 112, 331, 341,
627, 641, 642, 431, 414…
2. Phơng pháp hạch toán.
2.1. Kế toán tổng hợp tăng TSCĐHH.
2.1.1.Thủ tục chứng từ.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐHH của doanh nghiệp thường
xuyên biến động. Để quản lý tốt TSCĐHH, kế toán phải phản ánh, theo dõi chặt
chẽ đầy đủ mọi trường hợp biến động. Khi có TSCĐHH tăng do bất kỳ nguyên
nhân nào đều phải do ban kiểm nghiệm TSCĐ làm thủ tục nghiệm thu đồng thời

cùng với bên giao lập “Biên bản giao nhận TSCĐHH” (mẫu 01 - TSCĐHH)
theo mẫu quy định cho từng đối tợng ghi TSCĐ. Đối với những TSCĐHH cùng
loại, giao nhận cùng lúc, do cùng một đơn vị chuyển giao thì có thể lập chung
một biên bản. Sau đó phịng kế tốn phải sao lục cho mọi đối tợng một bản để lu
vào hồ sơ riêng. Hồ sơ đó bao gồm Biên bản giao nhận TSCĐHH, các bản sao
tài liệu kỹ thuật, các hoá đơn, giấy vận chuyển. Căn cứ vào các hồ sơ TSCĐHH,
phịng kế tốn mở thẻ hoặc sổ để hạch toán chi tiết TSCĐHH theo mẫu thống
nhất. Thẻ TSCĐHH lập làm một bản và để lại phịng kế tốn để theo dõi, ghi
chép diễn biến phát sinh trong quá trình sử dụng. Sau khi lập xong, thẻ
TSCĐHH được đăng ký vào sổ TSCĐ. Sổ TSCĐ lập chung cho toàn doanh
nghiệp 1 quyển và cho từng đơn vị sử dụng mỗi nơi một quyển. Thẻ hoặc sổ
TSCĐ sau khi lập xong phải được sắp xếp, bảo quản trong hòm thẻ TSCĐ và
giao cho cán bộ kế toán TSCĐ giữ và ghi chép theo dõi. Mỗi đơn vị hoặc bộ
phận (phân xởng, phòng ban) thuộc doanh nghiệp phải mở một sổ để theo dõi
tài sản.
2.1.2. Kế toán tăng TSCĐHH:
TSCĐHH của doanh nghiệp được tăng do rất nhiều nguyên nhân nh được cấp
vốn, mua sắm, xây dựng, được viện trợ, biếu tặng…


a. Nhận TSCĐHH được cấp phát, nhận góp liên doanh
TK 411

TK 211

Giá trị vốn

NG TSCĐHH
góp


TK 111, 112, 331,…
Chi phí
tiếp nhận

b. Nhận TSCĐHH được biếu tặng, viện trợ
TK 711
Giá trị TSCĐHH

TK 213
NG TSCĐHH

được biếu, tặng

TK 111, 112, 331,…
Chi phí tiếp
nhận
c. TSCĐHH tăng do mua sắm
* Mua sắm TSCĐHH ở trong nớc
TK 111, 112, 331, 341, v.v…

TK 211

(1)
TK 133
(2)
Chú thích:
(1) – Giá mua và các chi phí trớc khi sử dụng của TSCĐHH.



×