Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Nghiên cứu nhu cầu đào tạo và một số giải pháp về quản lý chất lượng đào tạo hệ không chính quy phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá của tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------------------PHẠM CƠNG TỒN

NGHIÊN CỨU NHU CẦU ĐÀO TẠO VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO HỆ KHƠNG CHÍNH QUY PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP
CƠNG NGHIỆP HỐ - HIỆN ĐẠI HOÁ CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS,TS. NGUYỄN VĂN THANH

Hà Nội - 2004


phạm công toàn

bộ giáo dục và đào tạo
tr-ờng đại học bách khoa hà nội
------------------------------------

phạm công toàn

nghiên cứu nhu cầu đào tạo và một số giải pháp về

ngành quản trị kinh doanh

quản lý chất l-ợng đào tạo hệ không chính quy
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá của


tỉnh thái nguyên

luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh

khoá 2002-2004

Hµ Néi - 2004


Luận văn thạc sĩ QTKD

Tr-ờng Đại học Bách khoa Hà Nội

mục lục

Trang

Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các hình
Danh mục các bảng
Phần mở đầu
Ch-ơng 1: Cơ sở lý thuyết về dịch vụ Đào tạo trong cơ chế thị
tr-ờng
1.1 Giáo dục đào tạo - Quốc sách hàng đầu của sự phát triển bền
vững đất n-ớc
1.1.1 Vai trò và vị trí của giáo dục đào tạo
1.1.2 Giáo dục đào tạo - Quốc sách hàng đầu của sự phát triển
bền vững đất n-ớc
1.2 Marketing dịch vụ trong xu h-ớng hội nhập quốc tế

1.2.1 Những vấn đề cơ bản về Marketing dịch vụ
1.2.2 Marketing dịch vơ trong xu h-íng héi nhËp qc tÕ
1.3 Nh÷ng néi dung chính về chất l-ợng dịch vụ và chất l-ợng
dịch vụ đào tạo trong cơ chế thị tr-ờng
1.3.1 Những nội dung chính về chất l-ợng dịch vụ
1.3.2 Chất l-ợng dịch vụ đào tạo trong cơ chế thị tr-ờng
1.3.3 Xác định các loại chất l-ợng dịch vụ đào tạo trong cơ chÕ
thÞ tr-êng trong xu h-íng héi nhËp hiƯn nay
1.4 nhu cầu về dịch vụ đào tạo trong cơ chế thị tr-ờng
1.4.1 Những nhận định chung
1.4.2 Các nhân tố ảnh h-ởng đến nhu cầu của ng-ời học
1.5 điều kiện để áp dụng những lý luận trên vào luận văn
Ch-ơng 2: Phân tích và đánh giá thực trạng quy trình đào tạo,
quản lý chất l-ợng đào tạo đại học hệ không chính quy ở tr-ờng đại
học kỹ thuật công nghiệp thuộc đại học Thái Nguyên

Phạm Công Toàn, khoá 2002-2004

- II -

I
II
VI
VIII
1
6
6
6
7
9

9
10
13
13
16
25
26
26
27
30
32

Khoa Kinh tÕ & Qu¶n lý


Luận văn thạc sĩ QTKD

Tr-ờng Đại học Bách khoa Hà Nội

2.1 giới thiệu tr-ờng đại học kỹ thuật công nghiệp và hệ thống
đào tạo của tr-ờng trong hệ thống đào tạo của đại học thái nguyên
2.2 phân tích thực trạng quy trình đào tạo và quản lý chất l-ợng
đào tạo hệ không chính quy của tr-ờng đại học kỹ thuật công nghiệp
2.2.1 Mô hình quy trình đào tạo có chất l-ợng
2.2.2 Mô hình phân cấp trực tiếp quản lý đào tạo hệ không chính
quy hiện nay theo quan điểm Marketing
2.2.3 Quy trình tuyển sinh đầu vào cho sinh viên
2.2.4 Quá trình đào tạo và kết quả đào tạo
2.2.5 Đầu ra của sinh viên và hiệu quả đào tạo
2.3 đánh giá các nhân tố tích cực và ch-a tích cực ảnh h-ởng

đến quy trình đào tạo và quản lý chất l-ợng đào tạo hệ không chính
quy
2.3.1 Đánh giá các nhân tố có ảnh h-ởng tích cực
2.3.2 Đánh giá các nhân tố có ảnh h-ởng ch-a tích cực
2.4 nhiệm vụ của đề tài để nâng cao quản lý chất l-ợng đào tạo
hệ không chính quy của tr-ờng đại học kỹ thuật công nghiệp
ch-ơng 3: một số giải pháp về quản lý chất l-ợng đào tạo hệ
không chính quy của tr-ờng đại học kỹ thuật công nghiệp
3.1 các xu h-ớng chính về quản lý chất l-ợng đào tạo trong n-ớc
và quốc tế
3.1.1 Xu h-ớng quản lý chất l-ợng giáo dục đào tạo của các
n-ớc trên thế giới
3.1.2 Xu h-ớng quản lý chất l-ợng giáo dục đào tạo của n-ớc ta
3.2 một số giải pháp về quản lý chất l-ợng đào tạo hệ không
chính quy của tr-ờng đại học kỹ thuật công nghiệp
3.2.1 Giải pháp thứ nhất: áp dụng ISO 9000:2000 trong quản lý
quá trình đào tạo và quản lý chất l-ợng đào tạo hệ không chính quy

Phạm Công Toàn, khoá 2002-2004

- III -

32
34
34
37
38
39
43
48


49
60
65
67
67
67
69
71
71

Khoa Kinh tÕ & Qu¶n lý


Luận văn thạc sĩ QTKD

Tr-ờng Đại học Bách khoa Hà Nội

3.2.2 Giải pháp thứ hai: Nâng cao năng lực quản lý quá trình đào
tạo và quản lý chất l-ợng đào tạo hệ không chính quy đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế - văn hoá - xà hội của địa ph-ơng
3.2.3 Giải pháp thứ ba: ứng dụng Marketing dịch vụ nhằm xác
định nhu cầu đào tạo, ch-ơng trình xúc tiến quảng bá phù hợp, xây
dựng ch-ơng trình ứng dụng ph-ơng pháp đào tạo thích hợp, bù đắp
các khoảng cách về chất l-ợng đào tạo để đáp ứng nguồn nhân lực có
chất l-ợng cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở địa ph-ơng
kết luận và khuyến nghị của đề tàI
nhận xét của tr-ờng đại học kỹ thuật công nghiệp
danh mục tàI liệu tham khảo
phần phụ lục

Phụ lục 1: Bảng 1.2: Các loại chất l-ợng dịch vụ đào tạo và các

90

99

115
117
122
123

yếu tố đánh giá liên quan trong xu h-ớng hiện nay
Phụ lục 2: Bảng 2.4: Thống kê kết quả điều tra sinh viên hệ 128
KCQ của Tr-ờng đại học Kỹ thuật Công nghiệp
Phụ lục 3: Tóm tắt một số ý kiến điển hình của sinh viên trong

132

cuộc điều tra về sinh viên hệ không chính quy của Tr-ờng đại học kỹ
thuật công nghiệp
Phụ lục 4: Bảng 3.4: Ph-ơng pháp đánh giá hiệu quả tổ chức

134

quản lý chất l-ợng Marketing dịch vụ đào tạo hệ KCQ của Nhà tr-ờng
theo năm học
Phụ lục 5: Một số ý kiến điển hình của sinh viên

Phạm Công Toàn, khoá 2002-2004


- IV -

139

Khoa Kinh tế & Qu¶n lý


Luận văn thạc sĩ QTKD

Tr-ờng Đại học Bách khoa Hà Nội

Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế chuyên ngành Quản trị
kinh doanh này là công trình khoa học do chính tôi tìm hiểu và hoàn thành.
Các số liệu trích dẫn trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng.

Phạm Công Toàn, khoá 2002-2004

-I-

Khoa Kinh tế & Qu¶n lý


Luận văn thạc sĩ QTKD

Tr-ờng Đại học Bách khoa Hà Nội

Phần mở đầu
1. Tính bức thiết của đề tài
D- luận x· héi vÉn cho r»ng “ Dèt nh- chuyªn tu, ngu nh- tại chức để

nói về thực trạng chất l-ợng của hai hệ đào tạo này trong hệ thống đào tạo của
các Tr-ờng đại học của Việt Nam.
Trong khi hệ đào tạo chuyên tu đang dần dần bị các Tr-ờng đại học loại
bỏ ra khỏi hệ thống đào tạo của mình thì hệ tại chức còn gọi là hệ kh«ng chÝnh
quy ( KCQ ) hay hƯ võa häc võa làm lại không ngừng đ-ợc gia tăng về quy
mô sinh viên và ngành nghề cũng nh- cách thức đào tạo và cấp bằng.
Học tại chức đà trở thành cứu cánh cho rất nhiều ng-ời; đủ mọi tầng
lớp, đủ mọi lứa tuổi và ở mọi trình độ nếu có nhu cầu ®Ịu cã thĨ tham gia häc
t¹i chøc. ViƯc thi cư đầu vào đối với hệ tại chức không yêu cầu cao nh- đối
với tuyển sinh đại học chính quy và đ-ợc đơn giản hoá rất nhiều. Ch-ơng trình
trình học của hệ chính quy và không chính quy không có sự phân biệt, tuy
nhiên đòi hỏi về trình độ nhận thức của sinh viên lại khác nhau.
Do vậy, rất nhiều ng-ời, thËm chÝ c¶ häc sinh míi tèt nghiƯp trung häc
phỉ thông sau một hoặc hai năm thi đại học chính quy không đỗ đà chọn con
đ-ờng học tại chức. Và 4 đến 5 năm sau cũng nhận đ-ợc tấm bằng đại học tại
chức, đ-ợc công nhận là cử nhân hoặc kỹ s-, có thêm cơ hội trên con đ-ờng
tìm kiếm cơ hội việc làm và tất nhiên là đủ điều kiện để gia nhập đội ngũ
những nhà tri thức.
Việc đầu vào và đầu ra dễ dàng cộng với những yêu cầu hết sức đơn
giản trong cách thức đào tạo đà khiến cho mọi ng-ời luôn đặt ra câu hỏi về
chất l-ợng đào tạo tại chức. Bên cạnh đó, nhu cầu theo học lại không ngừng
gia tăng, chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo tại chức hàng năm của các Tr-ờng đại học
đà v-ợt cả chỉ tiêu đào tạo đại học chính quy.
Phạm Công Toàn, khoá 2002-2004

-1-

Khoa Kinh tế & Quản lý



Luận văn thạc sĩ QTKD

Tr-ờng Đại học Bách khoa Hà Nội

Yêu cầu đặt ra cho các nhà quản lý đào tạo trong các Tr-ờng đại học
phải tìm hiểu lại nhu cầu đào tạo thực của ng-ời học, tìm ra biện pháp quản lý
đào tạo đại học tại chức có hiệu quả để làm sao Nhà tr-ờng vẫn có thể tăng về
quy mô nh-ng vẫn đảm bảo đ-ợc yêu cầu về chất l-ợng trong đào tạo, đáp
ứng đầy đủ những yêu cầu về chất l-ợng đào tạo mà xà hội đang quan tâm
đồng thời không làm xấu đi chủ tr-ơng xà hội hoá giáo dục của Nhà n-ớc.
2. Phạm vi, giới hạn của đề tài
Là một trong những Tr-ờng đại học đóng trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên, lại có thế mạnh về đào tạo những ngành quan trọng trong công cuộc
xây dựng sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá nh-: ngành Điện, ngành
Cơ khí và ngành Kinh tế ( nay là Tr-ờng đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh ), Tr-ờng đại học Kỹ thuật Công nghiệp thuộc Đại học Thái Nguyên
đang trở thành cái nôi đào tạo đội ngũ nhân lực có trình độ cao, có hiểu biết về
khoa học kỹ thuật và công nghệ cung cấp không chỉ cho tỉnh Thái Nguyên mà
còn cung cấp cho cả các tỉnh miền núi phía Bắc và của cả n-ớc.
Vấn đề tăng c-ờng nguồn nhân lực có chất l-ợng cao phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hoá - hiện đại hoá của tỉnh Thái Nguyên đang đ-ợc không chỉ
lÃnh đạo và nhân dân tỉnh Thái Nguyên quan tâm mà cả n-ớc cũng đang dõi
theo b-ớc phát triển của Thái Nguyên ®Ĩ ®ãng gãp søc m¹nh cho nỊn kinh tÕ
qc gia, sẵn sàng hội nhập với nền kinh tế thế giới, hội nhập với xu thế toàn
cầu hoá nh- hiện nay.
Do đặc thù về trình độ dân trí và những hiểu biết về khoa học kỹ thuật
công nghệ của ng-ời dân Thái Nguyên còn thấp, cho nên, việc mở rộng và
tăng c-ờng hoạt động đào tạo đại học tại chức trên địa bàn tỉnh là rất cần thiết
trong giai đoạn hiện nay. ViƯc lµm nµy cã ý nghÜa hÕt søc quan trọng trong
việc nâng cao trình độ nhận thức về khoa học kỹ thuật và công nghệ của ng-ời

dân Thái Nguyên, của lực l-ợng lao động chính tạo ra của cải của vật chất và
đang hăng hái xây dựng sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá của tỉnh.
Phạm Công Toàn, khoá 2002-2004

-2-

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sĩ QTKD

Tr-ờng Đại học Bách khoa Hà Nội

Mặc dù vấn đề là rất lớn và trải rộng, có nhiều điều đáng phải nghiên cứu
sâu sắc hơn nữa, nh-ng trong phạm vi nghiên cứu của luận văn và những kết luận
đ-ợc rút ra trong thực tiễn tham gia tìm hiểu, Tôi đà lựa chọn đề tài "Nghiên
cứu nhu cầu đào tạo và một số giải pháp về quản lý chất l-ợng đào tạo hệ không
chính quy phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá của tỉnh Thái
Nguyên" để làm đề tài luận văn thạc sĩ ngành Quản trị kinh doanh.
Với ý t-ởng vận dụng những thành công mà lý thuyết Marketing đÃ
mang lại cho thị tr-ờng hàng hoá, Tôi hy vọng một lần nữa lý thuyết Marketing cũng sẽ mang lại sự thành công về dịch vụ đào tạo trong cơ chế thị tr-ờng.
3. Nhiệm vụ chính của đề tài
Đề tài mà luận văn mong muốn đ-ợc trình bày có nhiệm vụ chỉ ra vai
trò của dịch vụ đào tạo trong cơ chế thị tr-ờng và sự cần thiết phải nghiên cứu
lý thuyết Marketing trong lĩnh vực dịch vụ đào tạo để thực hành quản lý giáo
dục và đào tạo ngày càng đạt chất l-ợng cao hơn, đáp ứng nhu cầu phát triển
nhanh và vững chắc của n-ớc nhà.
Cùng với việc vận dụng sáng tạo lý thuyết Marketing vào thực tiễn lĩnh
vực dịch vụ đào tạo đại học hệ không chính quy trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
của Tr-ờng đại học Kỹ thuật Công nghiệp, luận văn có nhiệm vụ chính là đề

xuất đ-ợc những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất l-ợng đào tạo đại học
hệ không chính quy trong sự nghiệp giáo dục đào tạo phát triển nguồn nhân
lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá của tỉnh Thái Nguyên và
của cả n-ớc trong thời gian tới.
4. Tổng l-ợc các công trình đà nghiên cứu
Để hoàn thành luận văn này, ngoài việc tham khảo những tài liệu về lý
thuyết Marketing, các văn bản của Nhà n-ớc và Bộ Giáo dục và Đào tạo về
đào tạo không chính quy, các chính sách của Nhà n-ớc đối với giáo dục và
đào tạo, các tài liệu liên quan đến hoạt động đào tạo tại chức, những thông tin
phản hồi từ d- luận xà hội về đào tạo tại chức tại Thái Nguyên nói riêng và cả
Phạm Công Toàn, khoá 2002-2004

-3-

Khoa Kinh tÕ & Qu¶n lý


Luận văn thạc sĩ QTKD

Tr-ờng Đại học Bách khoa Hà Nội

n-ớc nói chung, Tôi cũng đà triển khai những hoạt động nghiên cứu
Marketing nhằm tìm hiểu một cách nghiêm túc, đồng thời cũng hy vọng có
đ-ợc những số liệu quan trọng liên quan đến hoạt động đào tạo hệ không
chính quy của Tr-ờng đại học Kỹ thuật Công nghiệp, bao gồm các hoạt động:
- Thống kê và phân tích quy mô nguồn nhân lực và nhu cầu đào tạo đại
học của tỉnh Thái Nguyên ( Nguồn: Chi cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên ) ;
- Thống kê và phân tích hoạt động tuyển sinh và đào tạo cũng nh- quản
lý đào tạo đại học hệ không chính quy trong 3 năm gần đây của Tr-ờng đại
học Kỹ thuật Công nghiệp ( 2001, 2002, 2003 ), trình bày trong ch-ơng 2;

- Lập 200 mẫu phiếu điều tra thăm dò ý kiến của sinh viên hệ không
chính quy của Tr-ờng đại học Kỹ thuật Công nghiệp về hoạt động quản lý đào
tạo sinh viên, thu thập đ-ợc ý kiến phản ánh thực sự có giá trị phân tích từ
phía sinh viên. Trong số 200 mẫu phiếu phát ra thì thu về đ-ợc 144 phiếu và
có 136 phiếu thực sự có giá trị phân tích phục vụ cho mục đích nghiên cứu của
đề tài luận văn ( Xem phụ lục 2 trang 128 ).
5. Ph-ơng pháp áp dụng trong luận văn
Ph-ơng pháp thống kê, phân tích đơn giản, điều tra, khảo sát thực tế;
Các ph-ơng pháp t- duy của triết học Mác - Lê Nin nh-: phán đoán,
ngoại suy phân tích, phép biện chøng duy vËt nh×n sù vËt sù kiƯn trong hiƯn
thùc vận động và sự phát triển.
6. Những vấn đề chính, vấn đề mới và giải pháp chính của luận văn
- Tìm hiểu và đánh giá nhu cầu về dịch vụ đào tạo trong cơ chế thị
tr-ờng hiện nay;
- Bàn về vấn đề con ng-ời trong đào tạo, h-ớng tác động của giáo dục
đào tạo lên ng-ời học sao cho mang lại hiệu quả cao nhất, có chất l-ợng đào
tạo cao nhất;
- Đánh giá chất l-ợng của hoạt động quản lý đào tạo tại chức của
Tr-ờng đại học Kỹ thuật Công nghiệp;
Phạm Công Toàn, khoá 2002-2004

-4-

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sĩ QTKD

Tr-ờng Đại học Bách khoa Hà Nội


- Đề xuất một số giải pháp quản lý chất l-ợng đào tạo đại học tại chức
nhằm tăng uy tín, chất l-ợng đào tạo của Tr-ờng đại học Kỹ thuật Công
nghiệp, đồng thời góp phần to lớn vào việc đào tạo nguồn nhân lực có chất
l-ợng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá của tỉnh Thái
Nguyên trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Nội dung chính của luận văn đ-ợc trình bày trong 3 ch-ơng, bao gồm:
Ch-ơng 1: Cơ sở lý thuyết về dịch vụ đào tạo trong cơ chế thị tr-ờng
Ch-ơng 2: Phân tích và đánh giá thực trạng quy trình đào tạo, quản
lý chất l-ợng đào tạo hệ không chính quy của Tr-ờng đại học Kỹ thuật Công
nghiệp thuộc Đại học Thái Nguyên.
Ch-ơng 3: Một số giải pháp về quản lý chất l-ợng đào tạo đại học
hệ không chính quy của Tr-ờng đại học Kỹ thuật Công nghiệp.
Đây là luận văn của: Phạm Công Toàn
Cao học ngành QTKD khoá 2002 - 2004

Phạm Công Toàn, khoá 2002-2004

-5-

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sĩ QTKD

Tr-ờng Đại học Bách khoa Hà Nội

Ch-ơng 1
Cơ sở lý thuyết về dịch vụ Đào tạo
trong cơ chế thị tr-ờng


1.1 Giáo dục đào tạo - Quốc sách hàng đầu của sự
phát triển bền vững đất n-ớc
1.1.1 Vai trò và vị trí của giáo dục đào tạo
Dân téc ViƯt Nam vèn cã trun thèng hiÕu häc vµ một nền giáo dục
lâu đời. Nền giáo dục dân tộc đà đào tạo đ-ợc nhiều thế hệ ng-ời Việt Nam
phục vụ cho công cuộc xây dựng và bảo vệ đất n-ớc, góp phần cơ bản vào nền
văn hiến dân tộc.
Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII đà khẳng định từ nay
đến năm 2020 phấn đấu để xây dựng n-ớc ta cơ bản thành n-ớc công nghiệp;
Khoa học và công nghệ phải trở thành nền tảng và động lực của công cuộc
công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất n-ớc [ 15, 19 - 27 ]. Vì vậy, giáo dục và
đào tạo càng đ-ợc đặt ở vị trí quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của đất n-ớc
và của toàn dân với mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi d-ỡng
nhân tài.
Công nghiệp hoá và hiện đại hoá là con đ-ờng thoát khỏi nguy cơ tụt
hậu, giữ vững ổn định chính trị, xà hội, bảo vệ độc lập chủ quyền và định
h-ớng phát triĨn x· héi chđ nghÜa, thùc hiƯn mơc tiªu chung " dân giàu n-ớc
mạnh, xà hội công bằng, dân chủ văn minh ".
Một trong những yếu tố có tính quyết định, bảo đảm sự thành công của
chiến l-ợc công nghiệp hoá và hiện đại hoá nói trên là nguồn nhân lực, đặc
tr-ng tr-ớc hết bởi chất l-ợng mới và bởi số l-ợng lớn. Giáo dục là gốc để
hình thành những ng-ời lao động có chất l-ợng mới tiến vào thế kỷ 21 với
mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi d-ỡng nhân tài và phát triển
Phạm Công Toàn, khoá 2002-2004

-6-

Khoa Kinh tế & Quản lý



Luận văn thạc sĩ QTKD

Tr-ờng Đại học Bách khoa Hà Nội

nhân cách. Hình thành đội ngũ lao động có trí thức, có tay nghề, có năng lực
thực hành, tự chủ, năng động và sáng tạo, có đạo đức cách mạng, có tinh thần
yêu n-ớc xây dựng chủ nghĩa xà hội. Nhà tr-ờng cần phải nâng cao khả năng
đào tạo toàn diện, có năng lực chuyên môn sâu, có ý thức tự chủ trong công
việc, có khả năng tự tìm hoặc tự tạo việc làm trong nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần theo định h-ớng xà hội chủ nghĩa.
1.1.2 Giáo dục đào tạo - Quốc sách hàng đầu của sự phát triển bền
vững đất n-ớc
Nhân loại đà trải qua nền văn minh nông nghiệp, nền văn minh công
nghiệp và tiến tới một nền văn minh hậu công nghiệp, nền văn minh trí tuệ.
Tri thức và kỹ năng của con ng-ời đang và sẽ quyết định năng suất lao động
và tốc độ phát triển kinh tế xà hội của đất n-ớc.
Ngày nay khi xem xét tiềm lực của mỗi quốc gia ng-ời ta ít dựa vào
nguồn tài nguyên thiên nhiên mà chủ yếu dựa vào đội ngũ trí thức và khoa học
công nghệ, đó là nguồn lực có khả năng tái sinh và tự sinh, tạo sự phát triển
bền vững của mỗi quốc gia. Xuất phát từ lý do đó nhiều n-ớc trên thế giới đÃ
rất quan tâm đầu t- cho giáo dục, đầu t- cho chiến l-ợc con ng-ời và chiến
l-ợc phát triển nhân tài, trong đó đặc biệt chú ý tới trau dồi tính sáng tạo cho
thế hệ trẻ.
Chúng ta luôn nói tới phát triển kinh tế. Song điều đầu tiên phải làm để
phát triển kinh tế là phát triển giáo dục đào tạo. Chỉ có phát triển giáo dục thì
mới có nhân tài để đảm đ-ơng công việc. Không phát triển giáo dục mà chỉ
nói phát triển kinh tế thì tr-ớc hết không tạo ra đ-ợc đội ngũ lao động có trình
độ chuyên môn để thực thi công việc mà còn là nguyên nhân của sự suy thoái
về đạo đức, văn hoá và nhân cách, ng-ời ta sẽ ham muốn làm giàu bằng bất cứ

giá nào. Sự tiến bộ, giàu có của xà hội không chỉ đo bằng mức sống vật chất
mà phải bằng cả chỉ tiêu đạo đức, thẩm mỹ, chính trị và môi tr-ờng. Con
Phạm Công Toàn, khoá 2002-2004

-7-

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sĩ QTKD

Tr-ờng Đại học Bách khoa Hà Nội

ng-ời có kiến thức sẽ nắm đ-ợc khoa học kỹ thuật để xây dựng đất n-ớc và
biết giữ nhân phẩm ®Ĩ cã ®-ỵc mèi quan hƯ ng-êi víi ng-êi tèt đẹp hơn.
Giáo dục đào tạo - Quốc sách hàng đầu, điều đó có nghĩa là sự nghiệp
giáo dục của Đảng và Nhà n-ớc có tầm quan trọng hàng đầu, mọi tầng lớp
nhân dân và mọi ng-ời trong xà hội phải coi trọng và làm đúng nh- vậy
[Phạm Văn Đồng]. Quốc sách hàng đầu còn thể hiện ở h-ởng thụ và cống hiến,
mọi ng-ời đ-ợc h-ởng thụ và phải cống hiến. Mọi ng-ời có quyền bình đẳng
trong giáo dục, mọi ng-ời đều có và đ-ợc tạo cơ hội học tập nh- nhau. Con
ng-ời là yếu tố trung tâm của sự phát triển và giáo dục đào tạo là hạt nhân của
trung tâm đó, tạo sự phát triển bền vững trong mỗi con ng-ời và toàn xà hội.
Từ ý nghĩa đó, nhằm cụ thể mục tiêu của giáo dục đào tạo theo tinh
thần nghị quyết đại hội VII, nghị quyết đại hội VIII và nghị quyết Trung
Ương 2 khoá VIII, lần đầu tiên n-ớc ta xây dựng bộ luật giáo dục. Luật giáo
dục đ-ợc Quốc hội n-ớc cộng hoà xà hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua
tháng 12/ 1998 đà quy định rõ: "Mục tiêu giáo dục là đào tạo con ng-ời Việt
Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, trí thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề
nghiệp, trung thành với lý t-ởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xà hội; hình

thành và bồi d-ỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng
yêu cầu xây dựng và b¶o vƯ tỉ qc "[13, 29].
Sø mƯnh cao c¶ nhÊt của giáo dục đại học là góp phần cho sự phát triển
bền vững của toàn xà hội trên cơ sở đào tạo nguồn nhân lực có chất l-ợng cao
và những công dân có tinh thần trách nhiệm để đáp ứng các nhu cầu trong tất
cả các hoạt động của xà hội.
Giáo dục đại học gia tăng, phát triển và truyền bá kiến thức thông qua
nghiên cứu và cung cấp nh- một phần dịch vụ của nó đối với cộng đồng, cung
cấp những kỹ năng thích hợp nhằm thúc đẩy xà hội phát triển kinh tế, văn hoá,
xà hội, cung cấp cơ hội học đại học cho tất cả mọi ng-ời. Giáo dục đại học
Phạm Công Toàn, khoá 2002-2004

-8-

Khoa Kinh tế & Qu¶n lý


Luận văn thạc sĩ QTKD

Tr-ờng Đại học Bách khoa Hà Nội

giúp đỡ con ng-ời hiểu biết, giải thích, giữ gìn, phát triển và phổ biến các nền
văn hoá quốc gia, khu vực và quốc tế.
Trong một chừng mực nào đó xu h-ớng toàn cầu hoá hiện nay có ảnh
h-ởng không tốt tới nền kinh tế của một n-ớc, đặc biệt các n-ớc có nền kinh
tế nhỏ. Tuy nhiên toàn cầu hoá lại có những ảnh h-ởng tích cực tới giáo dục
đào tạo. Ng-ời dân ở các quốc gia trên thế giới có nhiều cơ hội hơn để tiếp
xúc với trí thức nhân loại, khoa học kỹ thuật, và đặc biệt là nền giáo dục đào
tạo giữa các quốc gia khác nhau giúp mở rộng tầm hiểu biết của cá nhân, phục
vụ sự nghiệp phát triển phía tr-ớc của đất n-ớc.

Các quốc gia Liên hợp quốc đà cam kết rằng " mọi ng-ời đều có quyền
đ-ợc giáo dục "; "Giáo dục đại học cần đ-ợc sử dụng bình đẳng đối với tất cả
mọi ng-ời trên cơ sở khả năng cá nhân". Giáo dục đà trở thành một mục tiêu cơ
bản của nhân quyền, sự dân chủ, sự phát triển bền vững và hoà bình [28, 12].
1.2 Marketing dịch vụ trong xu h-ớng hội nhập
quốc tế
1.2.1 Những vấn đề cơ bản về Marketing dịch vụ
Cũng giống nh- trong thị tr-ờng hàng hoá, Marketing dịch vụ xuất hiện
khi có sự cạnh tranh khốc liƯt trong thÞ tr-êng dÞch vơ. B»ng sù xt hiƯn của
mình, Marketing dịch vụ giúp các nhà quản lý doanh nghiệp dịch vụ giải
quyết những vấn đề trên thị tr-ờng một cách mềm dẻo và thông minh hơn.
Có thể phát biểu một cách tổng quát về Marketing dịch vụ nh- sau:
Marketing dịch vụ là sự thích nghi lý thuyết hệ thống vào thị tr-ờng
dịch vụ, bao gồm quá trình thu nhận, tìm hiểu, đánh giá và thoả mÃn nhu cầu
của thị tr-ờng mục tiêu bằng hệ thống các chính sách, các biện pháp tác động
vào toàn bộ quá trình tổ chức sản xuất cung ứng và tiêu dùng dịch vụ thông
qua phân phối các nguồn lực của tổ chức. Marketing đ-ợc duy trì trong sự
năng động qua lại giữa sản phẩm dịch vụ với nhu cầu của ng-ời tiêu dùng và
Phạm Công Toàn, khoá 2002-2004

-9-

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sĩ QTKD

Tr-ờng Đại học Bách khoa Hà Nội

những hoạt động của đối thủ cạnh tranh trên nền tảng cân bằng lợi ích giữa

doanh nghiệp, ng-ời tiêu dùng và xà hội [29, 26].
Từ khái niệm trên cho thấy Marketing dịch vụ có nhiệm vụ giải quyết
những vấn đề cơ bản sau:
- Nghiên cứu nhu cầu, đặc điểm nhu cầu của thị tr-ờng mục tiêu và
những yếu tố chi phối thị tr-ờng mục tiêu;
- Thoả mÃn nhu cầu có hiệu quả hơn các đối thủ cạnh tranh trên cơ sở
khai thác và huy động tốt các nguồn lực của tổ chức;
- Thực hiện cân bằng động các mối quan hệ sản phẩm dịch vụ ( loại
hình, số l-ợng, chất l-ợng ) với sự thay đổi nhu cầu của khách hàng;
- Cân bằng ba lợi ích: Lợi ích của xà hội, lợi ích của ng-ời tiêu dùng và
lợi ích của ng-ời cung ứng trong sự phát triển bền vững [29, 26].
1.2.2 Marketing dÞch vơ trong xu h-íng héi nhËp qc tế
1.2.2.1 Những nhận định chung
Ngày nay, kinh doanh dịch vụ không chỉ còn bó hẹp trong phạm vi một
ngành, một vùng hay một quốc gia mà nó đà trải rộng ra thị tr-ờng dịch vụ
của khu vực và quốc tế.
Cùng với việc quốc tế hoá thị tr-ờng sản phẩm hàng hoá thông th-ờng
thì thị tr-ờng dịch vụ cũng không ngừng xuất hiện những yếu tố cạnh tranh từ
bên ngoài biên giới. Yếu tố lợi nhuận lâu dài đà thôi thúc các công ty dịch vụ
mở rộng quy mô phục vụ của mình v-ơn tới thị tr-ờng n-ớc ngoài.
Các sản phẩm dịch vụ cũng phải đòi hỏi đ-ợc tiêu chuẩn hoá theo tiêu
chuẩn quốc tế, đáp ứng đ-ợc nhu cầu không chỉ khách hàng trong n-ớc mà
còn đáp ứng đ-ợc nhu cầu khách hàng quốc tế.
Vấn đề đặt ra cho các nhà làm Marketing dịch vụ trong các doanh
nghiệp dịch vụ phải nhìn nhận đúng mục tiêu và ph-ơng h-ớng kinh doanh
hiện tại và dài lâu của doanh nghiệp mình. Yêu cầu phải giải quyết tốt những
vấn đề cơ bản của Marketing dịch vụ đà nêu trên phù hợp với tiêu chuẩn quốc
Phạm Công Toàn, khoá 2002-2004

- 10 -


Khoa Kinh tế & Qu¶n lý


Luận văn thạc sĩ QTKD

Tr-ờng Đại học Bách khoa Hà Nội

tế và quan trọng nhất phải đ-a yếu tố chất l-ợng dịch vụ trong hoạt động cung
ứng của doanh nghiệp lên hàng đầu.
1.2.2.2 Những hoạt động cơ bản của Marketing dịch vụ trong xu
h-ớng hội nhập quốc tế
a) Chính sách hợp tác
Theo xu h-ớng phát triển của kinh tế thế giới thì không một cá nhân, tổ
chức, doanh nghiệp nào có thể trở thành hàng đầu lâu dài. Mọi trật tự thế giới
sẽ bị xáo trộn nếu không có sự hợp tác cao.
Hợp tác trong hoạt động của Marketing dịch vụ là tạo ra các mối quan
hệ, xây dựng, bảo vệ và phát triển các mối quan hệ hiểu biết lẫn nhau giữa:
- Ng-ời kinh doanh với khách hàng;
- Ng-ời kinh doanh với chính quyền và công chúng ở địa ph-ơng thông
qua đặc điểm, điều kiện của địa ph-ơng đó chứ không phải trong hoạt động
bán hàng [35].
b) Tạo sự bình đẳng giữa các cộng đồng
Xu thế hiện nay trên thế giới cho thấy:
- Các giao dịch trong kinh doanh dịch vụ không phải là mặt đối mặt mà
là giao dịch qua mạng;
- Trong xu h-ớng toàn cầu hoá nh- vậy, vai trò của các n-ớc bé hoặc
nền kinh tế của các n-ớc kém phát triển cũng có cơ may tham gia vào nền
kinh tế lớn và phát triển, nhờ vậy, các nền kinh tế bé đó đ-ợc tham gia vào
phát triển kinh tế tri thức ở các cộng đồng phát triển hơn.

Việc làm này có các lợi ích sau:
+ Dịch vụ trở nên toàn cầu;
+ Ai cố gắng học tập đ-ợc trong quá trình toàn cầu đó vẫn có cơ may
thu nhập cao.
- Trách nhiệm của các n-ớc lớn và các công ty lớn không thể bỏ mặc
những cộng đồng yếu kém để tự mình xây dựng xà hội riêng [35].
Phạm Công Toàn, khoá 2002-2004

- 11 -

Khoa Kinh tế & Qu¶n lý


Luận văn thạc sĩ QTKD

Tr-ờng Đại học Bách khoa Hà Nội

c) Tạo ra các mô hình mẫu
Đây là một loại hay một dạng của Markeing - mix dịch vụ mới, đòi hỏi
tr-ớc khi đ-a ra đại trà tiêu thụ sản phẩm phải có phần thử nghiệm mô hình
mẫu để thăm dò chất l-ợng dịch vụ và trên cơ sở đó điều chỉnh lại, nâng cấp
hơn cho các hoạt động dịch vụ tiếp theo đ-ợc hoàn thiện.
Hoạt động này nhằm vào hai ý nghĩa sau:
- Nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ khi đ-a ra đại trà;
- Đặt trách nhiệm cao đối với nhà doanh nghiệp, với cộng đồng, với thế
giới tiêu dùng [35].
d) Cá nhân hoá dịch vụ
Đây đ-ợc xem là một xu h-ớng điển hình trong x· héi cđa nỊn kinh tÕ
tri thøc bëi hai lý do nh- sau:
- Vai trß cđa con ng-êi do đ-ợc học tập và tiếp thu những tinh hoa trở

nên tự do hơn ( đ-ợc thực hiện trong khuôn khổ của pháp luật );
- Hình thức sinh hoạt tổ đội, tổ dự án trở nên phổ biến hơn nên mỗi một
ng-ời đ-ợc tham gia nhiều vị trí khác nhau trong mô hình tổ chức ma trận. Do
đó, trách nhiệm cá nhân cao hơn và do đó quyền lợi cá nhân cũng lớn hơn;
Việc thực hiện cá nhân hoá dịch vụ mở ra các h-ớng sau:
- Tôn vinh vai trò của cá nhân trong hoạt động dịch vụ xà hội;
- Cho phép những cá nhân có đ-ợc vị trí của mình ở nhiều đơn vị và tổ
đội khác, nhờ đó một lúc làm đ-ợc 2 việc:
+ Đóng góp công sức vào c¸c tËp thĨ kh¸c nhau;
+ Häc tËp kinh nghiƯm tõ các tập thể thành kiến thức mới cao,
hoàn thiện và cập nhật hơn.
- Dịch vụ là cái sáng tạo ra trong thời gian ngắn cho nên chúng gắn chặt
với vai trò của cá nhân, nh-ng cá nhân lại liên quan chặt chẽ tới 3 vấn đề a),
b), c) đà nêu trên để từ đó làm cho vai trò của cá nhân không xa rời hoạt động
Marketing - mix dịch vụ;
Phạm Công Toàn, khoá 2002-2004

- 12 -

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sĩ QTKD

Tr-ờng Đại học Bách khoa Hà Nội

- Xu h-ớng lớn của thời đại ngày nay là xu h-ớng thắng lợi của cái nhỏ,
cá nhân trong một môi tr-ờng lớn. Và từ đó những tổ chức hoạt động trong
lĩnh vực dịch vụ và Marketing dịch vụ phải xây dựng các điều lệ và quy chế để
thúc đẩy vị thế của nhân viên mình - những cá nhân trong tập thể - đảm bảo

tính hài hoà về quyền lợi của cá nhân và tập thể thì hoạt động kinh doanh dịch
vụ càng trở nên có văn hoá và tính đạo đức hơn [35].
1.3 Những nội dung chính về chất l-ợng dịch vụ và
chất l-ợng dịch vụ đào tạo trong cơ chế thị tr-ờng
1.3.1 Những nội dung chính về chất l-ợng dịch vụ
1.3.1.1 Khái niệm chất l-ợng dịch vụ
Chất l-ợng dịch vụ đ-ợc xây dựng và l-ợng hoá dựa trên những đặc
điểm riêng biệt của sản phẩm dịch vụ. Do vậy mỗi dịch vụ có một yêu cầu về
chất l-ợng khác nhau.
Thông th-ờng, chất l-ợng dịch vụ là một sự so sánh giữa sự mong đợi
về giá trị một dịch vụ của khách hàng với giá trị thực tế nhận đ-ợc mang lại sự
thoả mÃn cho họ về một dịch vụ nào đó mà doanh nghiệp cung cấp. Các nhà
nghiên cứu và các nhà quản lý doanh nghiệp dịch vụ đều thống nhất quan
điểm cho rằng chất l-ợng dịch vụ bao hàm một sự so sánh giữa sự mong đợi
và thực hiện. Đó là sự đo l-ờng phân phối dịch vụ phù hợp với sự mong đợi
của khách hàng tốt tới mức nào. Phân phối dịch vụ có nghĩa là thực hiện sự
chuyển giao dịch vụ sao cho phù hợp với những mong đợi của khách hàng trên
một nền tảng t-ơng thích với mức độ mong đợi [29, 124].
Từ những định h-ớng trên có thể phát triển theo các mức nh- sau:
Dịch vụ nhận đ-ợc

Sự mong đợi

Chất l-ợng dịch vụ

- Giá trị dịch vụ nhận đ-ợc >

Giá trị mong đợi

Rất cao


- Giá trị dịch vụ nhận đ-ợc

Giá trị mong đợi

Cao

- Giá trị dịch vụ nhận đ-ợc <

Giá trị mong đợi

Thấp

Phạm Công Toàn, khoá 2002-2004

- 13 -

Khoa Kinh tế & Qu¶n lý


Luận văn thạc sĩ QTKD

Tr-ờng Đại học Bách khoa Hà Nội

Tiền đề cơ sở của chất l-ợng dịch vụ là sự chuyển giao dịch vụ với
khách hàng và các yếu tè trong tỉ chøc dÞch vơ, sù hiĨu biÕt nãi chung của
khách hàng và sự hiểu biết về dịch vụ của họ. Cũng từ tiền đề này có thể tiếp
cận chất l-ợng dịch vụ với ba mảng lớn: chất l-ợng vật lý của dịch vụ gồm các
trang thiết bị, dụng cụ, nhà cửa ... chính là môi tr-ờng vật chất của dịch vụ;
chất l-ợng tổ chức gồm ph-ơng thức tổ chức quản lý điều hành, uy tín, hình

ảnh, tiểu sử công ty, ...; chất l-ợng chuyển giao dịch vụ gồm những tác động
qua lại giữa nhân viên thực hiện và khách hàng [29, 124-125].
Từ những nhận định trên có thể đ-a ra ra khái niệm t-ơng đối về chất
l-ợng dịch vụ nh- sau:
Chất l-ợng dịch vụ là mức độ hài lòng của khách hàng trong quá trình
cảm nhận và tiêu dùng dịch vụ, là dịch vụ tổng thể của doanh nghiệp mang lại
chuỗi lợi ích và thoả mÃn đầy đủ nhất giá trị mong đợi của khách hàng trong
hoạt động sản xuất cung ứng và trong phân phối dịch vụ ở đầu ra [29, 125].
1.3.1.2 Các yếu tố quyết định chất l-ợng dịch vụ
Theo các nhà nghiên cứu cho thấy có 5 yếu tố quyết định đến chất
l-ợng dịch vụ. Chúng đ-ợc xếp thứ tự theo tầm quan trọng của khách hàng
đánh giá theo thang điểm 100 điểm, đ-ợc thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1.1: Các yếu tố quyết định chất l-ợng dịch vụ
Các yếu tố

Trọng Điểm Ký
số
số
hiệu

Nội dung

Mức độ
tin cậy

Khả năng đảm bảo dịch vụ đà hứa hẹn một
cách chắc chắn và chính xác.

1


32

B

Thái độ
nhiệt tình

Thái độ sẵn sàng giúp đỡ khách hàng và
đảm bảo dịch vụ nhanh chóng

2

22

A

Sự bảo
đảm

Trình độ chuyên môn và thái độ nhà nhặn
của nhân viên và khả năng của họ gây đ-ợc
tín nhiệm và lòng tin.

3

19

E

Phạm Công Toàn, khoá 2002-2004


- 14 -

Khoa Kinh tế & Qu¶n lý


Luận văn thạc sĩ QTKD

Các yếu tố

Tr-ờng Đại học Bách khoa Hà Nội
Trọng Điểm Ký
số
số
hiệu

Nội dung

Sự thông
cảm

Thái độ tỏ ra lo lắng, quan tâm đến từng
khách hàng

4

16

U


Yếu tố
hữu hình

Bề ngoài của các ph-ơng tiện vật chất,
trang thiết bị, con ng-ời và tài liệu thông
tin

5

11

V

Nguồn: [32, 535]
Có thể mô hình hoá các yếu tố ảnh h-ởng tới chất l-ợng dịch vụ trong
thị tr-ờng dịch vụ theo mô hình 1.1 nh- sau:

Thái độ
nhiệt
tình

Môi tr-ờng
dịch vụ

Sự bảo
đảm

Mức độ
tin cậy


Yếu tố
hữu
hình

Môi tr-ờng
dịch vụ

Môi tr-ờng
dịch vụ

Chất
l-ợng
dịch vụ

Sự
thông
cảm
Môi tr-ờng
dịch vụ

Mô hình 1.1: Biểu diễn sự tác động của 5 yếu tố đến chất l-ợng dịch vụ

Phạm Công Toàn, khoá 2002-2004

- 15 -

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sĩ QTKD


Tr-ờng Đại học Bách khoa Hà Nội

1.3.2 Chất l-ợng dịch vụ đào tạo trong cơ chế thị tr-ờng
1.3.2.1 Khái quát về dịch vụ đào tạo
Dựa trên việc mô hình hoá về một sản phẩm dịch vụ thông th-ờng [29,
244] ta có thể đ-a ra mô hình dịch vụ đào tạo nh- sau:
- Dịch vụ đào tạo cốt lõi đ-ợc hiểu là những ch-ơng trình đào tạo mà
Nhà tr-ờng cung cấp cho sinh viên hay đó cũng chÝnh lµ viƯc häc tËp cđa
ng-êi häc mµ cơ thĨ ra là các sinh viên, bao gồm:
+ Khối l-ợng kiến thức đại c-ơng;
+ Khối l-ợng kiến thức lý luận và rèn luyện bắt buộc;
+ Khối l-ợng kiến thức chuyên ngành;
Dịch vụ bao quanh

Dịch vụ bổ sung
Dịch vụ
đào tạo
cốt lõi

Th-ơng hiệu

Mô hình 1.2: Mô hình dịch vụ đào tạo
+ Số đơn vị học trình hay số tiết tối thiểu và cần thiết cho mỗi môn học;
+ Thời gian đào tạo cho mỗi học kỳ và cho toàn khoá học.
- Dịch vụ bao quanh là những gì có mối quan hệ gần gũi nhất đối với
những yếu tố thuộc về sản phẩm cốt lõi, chúng có giá trị làm gia tăng sự nhận
biết của ng-ời học về sản phẩm cốt lõi, đó là:
+ Học liệu: Giáo trình, bài giảng, bài soạn, đề thi, v.v...;
+ Ph-ơng tiện dạy học cần thiết ở mức tối thiểu nh- bảng, phấn, ...;

+ Đội ngũ giáo viên trực tiếp tham gia giảng dạy;
+ Đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo, quản lý sinh viên.
Phạm Công Toàn, khoá 2002-2004

- 16 -

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn thạc sĩ QTKD

Tr-ờng Đại học Bách khoa Hà Nội

- Dịch vụ bổ sung là tất cả những gì làm gia tăng lợi ích cho việc quản
lý giáo dục đào tạo và việc học của sinh viên, có thể bao gồm:
+ Phòng học cho sinh viên;
+ Kí túc xá cho sinh viên;
+ Th- viện;
+ Trung tâm t- vấn, giới thiệu và định h-ớng nghề nghiệp cho sinh viên;
+ Các cuộc hội thảo chuyên đề, hội thảo về nghề nghiệp, cơ sở thực
hành thực tập;
+ Học bổng và các nguồn tài trợ khác cho sinh viên.
- Th-ơng hiệu là những gì tạo nên danh tiếng, hình ảnh của Nhà tr-ờng
đối với xà hội và ng-ời học. Đó chính là căn cứ để mọi ng-ời có thể dễ dàng
phân biệt, lựa chọn và mong muốn đ-ợc tham gia học tập những ngành nghề
do Nhà tr-ờng đào tạo.
Ta có khái niệm về dịch vụ đào tạo nh- sau:
Dịch vụ đào tạo là một dạng của dịch vụ, đó là kết quả của quá trình
đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu của ng-ời học và mang lại ích lợi cho xà hội.
Trên ph-ơng diện ng-ời sử dụng lao động thì dịch vụ đào tạo là sức lao

động và trí tuệ của con ng-ời đ-ợc đào tạo. Ng-ời sử dụng lao động chú ý tới
cả sức khoẻ, nhân cách đạo đức, năng lực chuyên môn, kỹ năng lao động,
ph-ơng pháp làm việc và phẩm chất nghề nghiệp của ng-ời lao động.
Đối với ng-ời học thì dịch vụ đào tạo chính là những kinh nghiệm, kỹ
năng, kiến thức, ph-ơng pháp, ... mà các cơ sở đào tạo cung cấp cho ng-ời học
hay đó là những nhận thức, những kinh nghiệm, kỹ năng, kiến thức, ph-ơng
pháp mà ng-ời học tiếp thu đ-ợc trong quá trình đào tạo. Ng-ời học lại sử
dụng những kiến thức, kỹ năng, ph-ơng pháp đà học và tích luỹ đ-ợc để phục
vụ cho mục đích của chính mình.
Có thể tóm l-ợc lại các nhân tố ảnh h-ởng đến dịch vụ đào tạo trong cơ
chế thị tr-ờng và đ-ợc biểu diễn qua mô hình 1.3 nh- sau:
Phạm Công Toàn, khoá 2002-2004

- 17 -

Khoa Kinh tÕ & Qu¶n lý


Luận văn thạc sĩ QTKD

Tr-ờng Đại học Bách khoa Hà Nội

- Các nhân tố thuộc kiến trúc th-ợng tầng của hoạt động đào tạo:
+ Ng-ời dạy, đó là: Ng-ời thầy, ng-ời quản lý và cơ quan quản lý;
+ Ph-ơng pháp dạy học.
- Nhân tố trung tâm của hoạt động đào tạo, đó chính là việc học.

Cơ sở
hạ tầng


Thông tin

Việc học
( Learning )

Ng-ời học
( Learner )

Thông tin

Ph-ơng pháp dạy học
( Teaching Method )

Thông tin

Trung
tâm của
hoạt
động đào
tạo

Ng-ời dạy
( Teacher )

Thông tin

Kiến
trúc
th-ợng
tầng


Cơ sở hạ tầng
của việc dạy học
(Infrastructure of teaching)

Mô hình 1.3: Các nhân tố tác động đến dịch vụ đào tạo
- Các nhân tố thuộc về cơ sở hạ tầng của hoạt động đào tạo:
+ Ng-ời học: Cụ thể ở cấp đào tạo đại học thì ng-ời học là sinh viên;
+ Cơ sở hạ tầng của việc dạy học, đó là:
(1) Học phí và các nguồn ngân sách cấp;
(2) Ph-ơng tiện dạy học;
(3) Cơ sở hay địa điểm học;
(4) Học liệu;
(5) Gia đình của ng-ời học;
(6) Cơ sở hay ng-ời sử dụng lao động đại học;
(7) XÃ hội, ...
Phạm Công Toàn, khoá 2002-2004

- 18 -

Khoa Kinh tÕ & Qu¶n lý


Luận văn thạc sĩ QTKD

Tr-ờng Đại học Bách khoa Hà Nội

Nhân tố chính chịu tác động bởi các nhân tó khác trong hệ thống chính
là việc học, và từ đó có ảnh h-ởng trực tiếp tới chất l-ợng đào tạo của mỗi
Nhà tr-ờng. Nắm bắt và làm tốt hơn từng yếu tố sẽ là việc làm thích hợp nhất

nhằm nâng cao chất l-ợng dịch vụ đào tạo đối với mỗi nhà tr-ờng, phù hợp
với cơ chế thị tr-ờng hiện nay, tạo ra thế ổn định và đào tạo có chất l-ợng để
sẵn sàng hội nhập với nền giáo dục của khu vực và quốc tế.
1.3.2.2 Mặt trái của nền kinh tế thị tr-ờng trong giáo dục và đào
tạo đại học ở Việt Nam
Tr-ớc đây, giáo dục và đào tạo đ-ợc nhà n-ớc chu cấp hoàn toàn.
Những ng-ời làm việc trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo hoàn toàn tự giác và
cống hiến hết mình cho sự nghiệp cao cả, đó là giáo dục và đào tạo con ng-ời
có tri thức và trí tuệ phục vụ lại cho đất n-ớc.
Nền kinh tế thị tr-ờng bùng phát và phần nào đà xâm nhập vào lĩnh vực
giáo dục và đào tạo. Cùng với đó là Nhà n-ớc cũng xoá bỏ một phần ngân
sách trợ cấp cho giáo dục đào tạo, ng-ời học phải đóng học phí khi muốn
tham gia học tập. Các Tr-ờng đại học tự quyết định và hạch toán việc thu chi
giống nh- một doanh nghiệp kinh doanh trên thị tr-ờng hàng hoá thực thụ.
Trong bối cảnh đó xuất hiện một trào l-u mới, đó là việc đồng tiền chi
phối nhiều đến hoạt động giáo dục và đào tạo. Nhân trong cuộc hội thảo đào
tạo hệ không chính quy của lÃnh đạo toàn tr-ờng, tháng 5/ 2004, Ông Phó
tr-ởng Phòng Đào tạo Tr-ờng đại học Kỹ thuật Công nghiệp đà từng nói:
Các thầy ngày nay không còn muốn giảng dạy ở các lớp có số sinh viên ít
nữa, vì cũng thời gian giảng dạy, khối l-ợng kiến thức và tần suất làm việc
nh- vậy mà các lớp có số sinh viên nhiều hơn lại đ-ợc tính hệ số cao hơn.
Hoặc các cán bộ quản lý đào tạo khi đ-ợc yêu cầu hay đ-ợc phân công một
việc làm gì đó thì ngay lập tức quan tâm tới sẽ đ-ợc trả công nh- thế nào chứ
ch-a bao giờ lại nghĩ ngay đến việc làm thế nào để hoàn thành công việc đó .

Phạm Công Toàn, khoá 2002-2004

- 19 -

Khoa Kinh tế & Qu¶n lý



×