Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án xin vay vốn hiện nay của ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Từ Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.31 KB, 60 trang )

Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua nền kinh tế nước ta đã không ngừng phát triển
nhanh chóng với rất nhiều thành tựu to lớn. Đời sống kinh tế xã hội được tăng cao,
cùng với đó là sự chuyển hoá trong cơ cấu của nền kinh tế. Nền kinh tế có sự thay đổi
về cơ cấu theo hướng gia tăng tỷ trọng khối ngành công nghiệp, dịch vụ và giảm tỷ
trọng khối ngành nông nghiệp từ đó mà các lĩnh vực như bảo hiểm, ngân hàng cũng
có sự biến chuyển một cách tích cực. Với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế
ngành ngân hàng đã ngày càng khẳng định được vai trò của mình trở thành trung gian
tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Trong năm vừa qua thế giới vừa phải trải
qua một đợt khủng hoảng kinh tế toàn cầu và có ảnh hưởng lớn tới nước ta. Đảng và
nhà nước đã có những chính sách điều tiết vĩ mô qua trọng, kịp thời giúp nền kinh tế
nước ta vẫn đạt được những kết quả khả quan trong đó ngành ngân hàng vẫn thể hiện
được vai trò quan trọng của mình. Những đóng góp to lớn của ngành ngân hàng trong
những năm vừa qua là không thể phủ nhận
Sau một thời gian thực tập tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
(BIDV) chi nhánh Từ Sơn, tôi đã hoàn thành xong bản báo cáo tổng hợp về tình hình
hoạt động của chi nhánh. Sau khi tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về chi nhánh dưới sự
chỉ bảo hướng dẫn nhiệt tình của các cán bộ trong chi nhánh tôi đã quyết định chọn
đề tài “Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án
xin vay vốn hiện nay của ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Từ Sơn” để viết
chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Kết cấu của Chuyên đề ngoài Lời mở đầu, Kết luận, nội dung chính được chia
làm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng công tác thẩm định dự án xin vay vốn của ngân hàng đầu
tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Từ Sơn
Chương 2: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án xin vay
vốn tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Từ Sơn
Nguyễn Duy Hinh
1
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp


Chương 1: Thực trạng công tác thẩm định dự án xin vay vốn của ngân hàng đầu
tư và phát triển chi nhánh Từ Sơn
1/ Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng đầu tư phát triển chi
nhánh Từ Sơn
1.1. Quá trình hình thành
Địa chỉ : Đình Bảng- Từ Sơn- Bắc Ninh
Ngày 01/09/2006, chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Từ Sơn chính thức được
nâng cấp là chi nhánh cấp I, trực thuộc trực tiếp Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt
Nam.
Ngày 26/02/2007, Chi nhánh được Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
cho phép thành lập Điểm giao dịch số 1 Đồng Quang tại Cụm công nghiệp Đồng
Quang thuộc thôn Đồng Kỵ, xã Đồng Quang, huyện Từ Sơn, Bắc Ninh.
Ngày 13/06/2007, Chi nhánh được phép thành lập Điểm giao dịch số 2 Châu
Khê tại thôn Trịnh Xá, xã Châu Khê, huyện Từ Sơn, Bắc Ninh.
Ngày 01/12/2007, Điểm giao dịch số 1 Đồng Quang được nâng cấp thành
Phòng giao dịch Đồng Quang
Sau hơn 3 năm được hình thành và phát triển, NHĐT&PT Chi nhánh Từ Sơn
ngày càng vững mạnh, không ngừng đổi mới theo hướng hiện đại hoá, đặc biệt là Chi
nhánh đã chính thức vận hành hệ thống SIBS, áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001-2000 về
quản lý chất lượng sản phẩm dịch vụ... nhằm hiện đại hoá toàn chi nhánh cũng như
không ngừng nâng cao chất lượng hệ thống sản phẩm, dịch vụ cung ứng cho khách
hàng, nâng cao hình ảnh, vị thế, uy tín của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam nói chung,
NHĐT&PT Chi nhánh Từ Sơn nói riêng và tiến tới cổ phần hoá Ngân hàng ĐT&PT
Việt Nam vào năm 2008.
Hiện nay chi nhánh đang có kế hoạch phát triển thêm một số điểm giao dịch
khác trên địa bàn các xã tại Từ Sơn đồng thời nâng cấp các dịch vụ phục vụ khách
hàng nhằm huy động thêm vốn cũng như chiếm lĩnh thêm thị phần của các đối thủ.
Nguyễn Duy Hinh
2
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp

1.2/ Cơ cấu tổ chức hoạt động tại ngân hàng đầu tư phát triển Từ Sơn
Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên hiện đang làm việc tại chi nhánh
Ngân hàng đầu tư và phát triển Từ Sơn đã được tổng giám đốc NHĐT và PT Việt
Nam phê duyệt là 56 người bao gồm :Ban lãnh đạo và 1 phó giám đốc, 4 phòng
nghiệp vụ, 1 phòng giao dịch và 1 điểm giao dịch.
Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHĐT và PT chi nhánh Từ Sơn
Nguyễn Duy Hinh
3
Phòng Tài chính - Kế toán
Phòng dịch vụ khách hàng
Phòng Tín dụng
Phòng GD Đồng Quang
Phòng GD số 2 Châu Khê
Phòng Tổ chức- Hành chính
Phòng Tổng hợp
Tổ tiền tệ kho quỹ
Giám đốc
Phó giám đốc
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
1.3/ Chức năng của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Từ
Sơn
1.3.1/ Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
* Ban giám đốc
- Đưa ra những chỉ đạo kịp thời đối với sự thay đổi trong các hoạt động kinh
doanh
- Đặt ra mục tiêu, chiến lược phát triển của chi nhánh qua các năm và trong
dài hạn
- Chịu trách nhiệm về tình hình hoạt động của chi nhánh
* Phòng tổng hợp
+ Công tác kế hoạch tổng hợp

-Thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá thông tin phục vụ cho công tác kế
hoạch hoá tổng hợp
-Tham mưu, xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh: đánh giá
đầy đủ các khó khăn thuận lợi trong hoạt động của chi nhánh, xây dựng đường
lối chính sách phát triển khách hàng của chi nhánh trong tương lai, xây dựng
một hệ thống kế hoạch các mặt hoạt động và kế hoạch biện pháp làm công cụ
điều hành,…
- Tổ chức triển khai kế hoạch kinh doanh: xây dựng chương trình và biện pháp
triển khai thực hiện kế hoạch kinh doanh
-Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh: tổng kết và đánh giá các
hoạt động của chi nhánh, theo dõi kiểm tra tiến độ triển khai chương trình
công tác đã được phê duyệt của từng đơn vị
-Giúp việc giám đốc quản lý, đánh giá tổng thể hoạt động kinh doanh của chi
nhánh.
+ Công tác nguồn vốn
- Đề xuất và tổ chức thực hiện điều hành nguồn vốn; chính sách biện pháp,
giải pháp phát triển nguồn vốn và các biện pháp giảm chi phí vốn để góp phần
nâng cao lợi nhuận.
- Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ với khách hàng theo quy
định và trình giám đốc chi nhánh giao hạn mức mua bán ngoại tệ cho các
phòng có liên quan
- Giới thiệu các sản phẩm huy động vốn, sản phẩm kinh doanh tiền tệ với
khách hàng
Nguyễn Duy Hinh
4
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
- Thu thập và báo cáo BIDV những thông tin liên quan tới rủi ro thị trường,
các sự cố rủi ro thị trường ở chi nhánh và đề xuất phương án xử lý.
- Chịu trách nhiệm quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh,
+ Công tác điện toán.

- Trực tiếp thực hiện theo đúng thẩm quyền, đúng quy định, quy trình công
nghệ thông tin tại chi nhánh: tổ chức vận hành hệ thống công nghệ thông tin,
thực hiện quản trị mạng và bảo mật thông tin, quản trị an ninh mạng
- Phối hợp với trung tâm công nghệ thông tin hoặc phòng công nghệ thông tin
khu vực: triển khai các chương trình phần mềm ứng dụng, tổ chức lưu trữ,bảo
mật và xử lý các sự cố kỹ thuật của hệ thống
- Chịu trách nhiệm bảo mật thông tin, đảm bảo an ninh mạng, an toàn thông
tin của chi nhánh góp phần bảo vệ an ninh chung của toàn hệ thống.
+ Các nhiệm vụ khác
- Công tác pháp chê – chế độ: đầu mối tiếp nhận, nghiên cứu, phổ biến, sao
gửi, lưu trữ các văn bản chế độ nhận được và các văn bản chế độ do giám đốc
chi nhánh ban hành
- Làm nhiệm vụ thư ký cho ban giám đốc: chuẩn bị tài liệu, tổng hợp về tình
hình hoạt động kinh doanh, tình hình chấp hành quy chế điều hành của các
đơn vị phục vụ các cuộc họp giao ban của giám đốc
- Đầu mối phối hợp giải quyết các quyền và nghĩa vụ khi có quyết định chấm
dứt hoạt động của Phòng giao dịch/ Quỹ tiết kiệm.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu giám đốc chi nhánh
* Phòng tín dụng
+ Trực tiếp thực hiện tác nghiệp quản trị cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng
theo quy định
+ Thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ của
phòng quan hệ khách hàng, gửi kết quả để phòng quản lý rủi ro thực hiện rà
soát và trình cấp có thẩm quyền quyết định
+ Chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn trong tác nghiệp
+ Đầu mối lưu trữ chứng từ giao dịch, hồ sơ nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh và
tài sản đảm bảo nợ
Nguyễn Duy Hinh
5
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp

* Phòng DVKH
+ Công tác dịch vụ khách hàng
- Trực tiếp quản lý tài sản và giao dịch với khách hàng: trực tiếp bán sản
phẩm/dịch vụ, quản lý tài khoản, nhập thông tin khách hàng và hạch toán kế
toán các giao dịch với khách hàng, thực hiện giải ngân vốn vay, thu nợ, thu lãi
theo yêu cầu của phòng quản trị tín dụng,…
- Thực hiện công tác chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo quy
định của nhà nước và của BIDV; phát hiện và báo cáo đồng thời xử lý kịp thời
các giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp
- Chịu trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp của các loại giấy tờ được giao dịch,
đảm bảo thực hiện đúng và đầy đủ các quy định của ngân hàng
+ Công tác thanh toán quốc tế.
- Trực tiếp thực hiện tác nghiệp các giao dịch tài trợ thương mại với khách
hàng.
- Phối hợp với các phòng ban có liên quan để tiếp thị, tiếp cận và phát triển
khách hàng, giới thiệu và bán các sản phẩm tài trợ thương mại
- Chịu trách nhiệm về việc phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh doanh
của chi nhánh và bảo đảm an toàn tài sản của khách hàng trong các giao dịch
kinh doanh đối ngoại
+ Các nhiệm vụ khác
- Quản lý, lưu trữ hồ sơ, thông tin và lập các loại báo cáo, thống kê nghiệp vụ
đồng thời tạo các hồ sơ mới cũng như tiếp nhận các yêu cầu thay đổi từ phía
khách hàng
- Đề xuất các ý kiến giúp nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và tham gia
đóng góp ý kiến đối với các phòng khác theo đúng chức năng và nhiệm vụ
được giao
* Phòng TC-KT
-Quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp:
quản lý phân hệ GL, báo cáo kế toán, công tác quyết toán của chi nhánh theo
đúng quy định

- Thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế toán của chi
nhánh: đối chiếu, kiểm tra toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh, quản lý kiểm
tra tính chính xác của các tài khoản, tính khớp đúng của các báo cáo kế toán,
quản lý lưu trữ các chứng từ,…
Nguyễn Duy Hinh
6
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
- Thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát tài chính: xây dựng và trình kế hoạch
tài chính theo quy định, theo dõi và quản lý vốn và tài sản của chi nhánh, theo
dõi tình hình thực hiện kế hoạch tài chính,…
- Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành chế độ, quy chế, quy trình trong
công tác kế toán, luân chuyển chứng từ theo đúng quy định
- Chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, chính xác, kịp thời, hợp lý, trung thực
của số liệu kế toán, báo cáo kế toán, báo cáo tài chính
- Quản lý thông tin và lập báo cáo về toàn bộ số liệu, dữ liệu kế toán
- Quản lý, bảo mật chữ ký, mẫu dấu, hình ảnh ( SVS ), phê duyệt chữ ký mẫu
dấu vào hệ thống.
* Tổ tiền tệ kho quỹ
+ Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho và xuất/ nhập quỹ: quản lý kho
tiền và quỹ nghiệp vụ của ngân hàng và của khách hàng, quản lý quỹ, trực tiếp
thực hiện các giao dịch thu-chi tiền mặt phục vụ cho khách hàng theo quy định
+ Chịu trách nhiệm đề xuất, tham mưu với giám đốc chi nhánh về các biện
pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho, quỹ và an ninh tiền tệ; phát triển hệ
thống các dịch vụ về kho quỹ
+ Theo dõi, tổng hợp , lập các báo cáo tiền tệ, an toàn kho quỹ theo quy định
* Phòng Tổ chức - hành chính
+ Công tác tổ chức nhân sự
- Phổ biến các quy chế chính sách của nhà nước, BIDV tới toàn bộ cán bộ
công nhân viên
- Hướng dẫn các Phòng/ Tổ thuộc trụ sở chi nhánh và các đơn vị trực thuộc

thực hiện công tác quản lý cán bộ và quản lý lao động
- Tổ chức thực hiện, triển khai về quản lý công tác thi đua khen thưởng, thực
hiện công tác chính sách đối với cán bộ đương chức và cán bộ nghỉ hưu của
chi nhánh theo quy định
- Triển khai mô hình tổ chức của chi nhánh theo phê duyệt của BIDV đồng
thời thực hiện công tác quản lý cán bộ, quản lý tiền lương, giải quyết các chế
độ chính sách theo quy định của nhà nước và của BIDV
+ Công tác hành chính
- Thực hiện công tác văn thư theo đúng quy định, đại diện cho chi nhánh trong
quan hệ giao tiếp
Nguyễn Duy Hinh
7
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
- Kiểm tra, giám sát, tổng hợp, báo cáo về việc chấp hành nội quy lao động,
nội quy cơ quan và các quy định thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao quản lý
- Xây dựng, thông báo chương trình công tác và lịch làm việc của ban giám
đốc đến các đơn vị liên quan
* Công tác quản trị hậu cần
- Thực hiện công tác quản lý, khai thác, sử dụng tài sản cố định, cơ sở vật chất
phục vụ hoạt động kinh doanh của chi nhánh theo đúng quy định, tiết kiệm và
có hiệu quả
- Đảm bảo an ninh cho hoạt động của chi nhánh; bảo vệ an toàn cơ quan, tài
sản của ngân hàng, khách hàng
- Đảm bảo công tác hậu cần, lễ tân, khánh tiết cho các cuộc họp, hội nghị
- Trình duyệt và tổ chức thực hiện mua sắm các loại tài sản, công cụ…đảm
bảo điều kiện làm việc và hoạt động king doanh của chi nhánh
1.3.2/ Các dịch vụ và sản phẩm chính của chi nhánh
Hiện nay NHĐT&PT Chi nhánh Từ Sơn thực hiện các hoạt động kinh doanh
* Về hoạt động tín dụng:
+ Cho vay ngắn, trung, dài hạn đối với mọi thành phần và ngành nghề kinh tế

bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ.
+ Cho vay các nhu cầu đáp ứng vốn sản xuất kinh doanh, dịch vụ, thực hiện
dự án đầu tư phát triển.
+ Cho vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng.
+ Cho vay vốn đối với người đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
+ Cho vay cầm cố các chứng từ, giấy tờ có giá.
* Sản phầm tiền gửi và kho quỹ:
+ Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ của các thành phần kinh tế,
tổ chức, cá nhân với kỳ hạn đa dạng và lãi suất linh hoạt.
+ Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.
+ Cho thuê kho, két.
* Dịch vụ ngân hàng điện tử:
+ Chuyển tiền điện tử.
Nguyễn Duy Hinh
8
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
* Dịch vụ thanh toán:
+ Mở tài khoản cho các tổ chức kinh tế, cá nhân.
+ Chuyển tiền thanh toán trong nước.
+ Dịch vụ rút tiền tự động ATM.
+ Chi trả kiều hối.
* Dịch vụ ngân hàng đối ngoại:
+ Bảo lãnh vay vốn nước ngoài.
+ Thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại xuất nhập khẩu.
+ Thanh toán nhanh các khoản chuyển tiền theo hệ thống Western Union.
+ Mua bán ngoại tệ.
+ Tài trợ uỷ thác...
Ngoài ra, Ngân hàng còn có nhiều sản phẩm dịch vụ hiện đại như: Chi trả tiền
lương tự động qua tài khoản cho các doanh nghiệp, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ BSMS
tin nhắn thông tin về tài khoản...

2/ Quy trình thẩm định
Với đặc thù của địa bàn huyện Từ Sơn là một địa phương có kinh tế phát triển
nhanh chóng với rất nhiều ngành nghề đa dạng khác nhau do vậy mà các dự án đầu tư
xin vay vốn được gửi tới ngân hàng cũng rất đa dạng. Các dự án này có thể về hoạt
động sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ, sản xuất sắt thép, xây dựng cơ sở hạ tầng, trường học,
… nhưng có đặc điểm trung đó là các dự án này thường có số vốn vay không quá lớn
ở mức trung bình và nhỏ, đa số các dự án xin vay vốn được gửi tới ngân hàng là của
các doanh nghiệp tư nhân
Với mỗi dự án khi được lập để xin xét duyệt vay vốn, chủ dự án cần phải gửi
toàn bộ các tài liệu liên quan tới dự án tới ngân hàng, các chi nhánh của ngân hàng.
Khi đó ngân hàng sẽ tiến hành một quy trình thẩm định khách hàng/ dự án để ra
quyết định có cấp tín dụng cho khách hàng hay không, quy trình đó như sau :
Kể từ khi ngân hàng nhận được đầy đủ hồ sơ xin vay vốn vủa khách hàng gửi
tới ngân hàng thì trong khoảng thời gian 10 ngày cán bộ tín dụng sẽ có ý kiến trả lời
khách hàng đối với dự án đó
Nguyễn Duy Hinh
9
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
không
Phòng
quan hệ
khách
hàng

Phòng
quản lý
rủi ro
* Bước 1 : Căn cứ dự án do khách hàng đưa lên, cán bộ thẩm định tại phòng quản
lý rủi ro tiến hành xác định các thông số quan trọng của dự án và kiểm tra độ tin
cậy của các thông số đó

* Bước 2 : Cán bộ thẩm định tại phòng quản lý rủi ro sẽ tiến hành thẩm định dự
án ở các nội dung cụ thể : sự cần thiết phải đầu tư, phân tích thị trường và khả
Nguyễn Duy Hinh
10
Khách hàng
Đề
nghị
xin
cấp
tín
dụng
Thu thập,
phân tích
thẩm định
khách hàng/
dự án
Lập báo cáo
đề xuất tín
dụng
Tiếp nhận
hồ sơ và
thẩm định
rủi ro theo
quy định
Lập báo cáo
thẩm định
rủi ro và
trình lãnh
đạo Phòng
kiểm soát

Cấp có
thẩm
quyền ra
quyết định
phê duyệt
cấp tín
dụng
Phó
giám đốc
QHKH
phê
duyệt đề
xuất tín
dụng
Tiến
hành
các thủ
tục sau
phê
duyệt
Đánh giá
sự phù
hơp với
quy định
của
BIDV
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
năng tiêu thụ sản phẩm dịch vụ đầu ra của dự án, đánh giá nội dung về phương
diện kỹ thuật của dự án, đánh giá tài chính của dự án, đánh giá rủi ro của dự án
* Bước 3 : Tổng kết những kết quả đạt được tại bước 2, cấp có thẩm quyền sẽ ra

quyết định, nếu dự án khả thi thì đưa ra đề xuất cho vay vốn, nếu dự án không khả
thi thì đề nghị bác bỏ
3 / Phương pháp thẩm định
Trong quá trình tiến hành thẩm định cán bộ thẩm định căn cứ vào các yếu tố nội
dung cần thẩm định và các yêu cầu khác đặt ra trong quá trình thẩm định mà sử dụng
các phương pháp cho phù hợp. Việc vận dụng phương pháp nào trong quá trình thẩm
định và hiệu quả đạt được ra sao còn phụ thuộc nhiều vào khả năng của cán bộ thẩm
định. Quá trình thẩm định tại chi nhánh có được thực hiện với các phương pháp tuy
nhiên đôi khi các phương pháp này được áp dụng một cách chiếu lệ mà thôi còn vẫn
tập trung vào một số các phương pháp theo thói quen của các cán bộ thẩm định như:
so sánh các chỉ tiêu, phân tích độ nhạy
Phương pháp 1: Thẩm định dự án theo trình tự
Thẩm định dự án tiến hành theo trình tự từ tổng quát đến chi tiết, kết luận trước
làm tiền đề kết luận sau. Đây là một phương pháp đã được sử dụng từ rất lâu và hiện
nay vẫn được áp dụng trong quá trình thẩm định của các ngân hàng, và đây cũng là
phương pháp được sử dụng tại chi nhánh. Phương pháp này được sử dụng xuyên suốt
quá trình thẩm định dự án, trong đó thẩm định tổng quát sẽ được sử dụng trong thẩm
định sự cần thiết của dự án còn thẩm định chi tiết sẽ được sử dụng trong các nội dung
còn lại
Thẩm định tổng quát : xem xét khái quát các nội dung cần thẩm định của dự án,
đánh giá một cách khái quát các nội dung cần thẩm định, tính đầy đủ hợp lệ như : hồ
sơ dự án, tư cách pháp lí…
Thẩm định chi tiết : tiến hành tỉ mỉ, chi tiết với từng nội dung dự án từ thẩm
định các điều kiện pháp lí , đến thẩm định thị trường, kĩ thuật, tổ chức quản lý, tài
chính kinh tế xã hội của dự án. Mỗi nội dung đều cần đưa ra ý kiến đồng ý hay không
thể chấp nhận được hay phải sửa đổi, tuy nhiên mức độ tập trung của các nội dung có
thể khác nhau. Ngân hàng thường tập trung vào phân tích các chỉ tiêu tài chính nhiều
hơn như hoàn trả vốn vay, chỉ tiêu lợi nhuận…
Trong khâu thẩm định chi tiết, kết luận rút ra từ nội dung trước là điều kiện để
tiếp tục nghiên cứu, nếu một số nội dung cơ bản của dự án bị bác bỏ thì có thể bác bỏ

Nguyễn Duy Hinh
11
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
dự án mà không cần thẩm định các nội dung tiếp theo.
Tại chi nhánh hiện nay phương pháp này vẫn được sử dụng để thẩm định hầu
hết các dự án tuy nhiên tuỳ từng dự án mà mức độ áp dụng là khác nhau
Phương pháp 2: So sánh các chỉ tiêu.
Đây là phương pháp phổ biến, đơn giản và rất hay dùng trong thực tế. Nội dung
của phương pháp này là so sánh, đối chiếu các nội dung của dự án với các chuẩn
mực, định mức, thích hợp cũng như các kinh nghiệm thực tế, phân tích, so sánh để
lựa chọn phương án tối ưu. Sử dụng phương pháp này giúp cho việc đánh giá tính
hợp lý và chính xác về các chỉ tiêu của dự án, từ đó có thể rút ra các kết luận đúng
đắn về dự án. Trong quá trình thẩm định, cán bộ thẩm định có thể sử dụng những
kinh nghiệm đúc kết trong quá trình thẩm định các dự án tương tự để so sánh, kiểm
tra tính hợp lý, tính thực tế của các giải pháp lựa chọn. Các chỉ tiêu được so sánh với
các tiêu chuẩn về thiết kế xây dựng, về sản phẩm của dự án, các định mức sản xuất,
tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công, chi phí quản lý... của ngành theo định
mức kinh tế - kỹ thuật chính thức hoặc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế, các chỉ tiêu
về hiệu quả đầu tư, về các tỷ lệ tài chính của doanh nghiệp theo thông lệ phù hợp với
hướng dẫn, chỉ đạo của nhà nước, của ngành đối với từng loại hình doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng phương pháp này, cán bộ thẩm định cần lưu ý:
các chỉ tiêu dùng để so sánh phải được vận dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm
cụ thể của dự án và của doanh nghiệp, tránh sự so sánh máy móc, cứng nhắc.
Phương pháp 3: Phương pháp phân tích độ nhạy
Đây là một phương pháp hiện đại được áp dụng trong thẩm định dự án đầu tư.
Mục đích khi sử dụng phương pháp này là nhằm tìm ra những yếu tố nhạy cảm, có
ảnh hưởng đến các chỉ tiêu của dự án chủ yếu là các chỉ tiêu tài chính. Sử dụng
phương pháp này để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính của dự án khi có
những tình huống bất lợi có thể xảy ra. Ngân hàng thường xác định độ nhạy bằng
cách xây dựng các phương án khác nhau có thể xảy ra như thay đổi doanh thu, chi

phí, tăng giảm sản lượng… Trong mỗi trường hợp thay đổi, cán bộ thẩm định tính
toán sự thay đổi các chỉ tiêu NPV, IRR và khả năng trả nợ… Trên cơ sở đó đánh giá
xem dự án nhạy cảm với những yếu tố nào nhất, từ đó có thể kết luận được về tính
vững chắc và ổn định của dự án, làm cơ sở cho việc đề xuất những biện pháp quản lý
và phòng ngừa những rủi ro nhằm đảm bảo tính khả thi của dự án
Nguyễn Duy Hinh
12
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Là địa phương có kinh tế phát triển sôi động nên bất cứ sự biến đổi nào cũng có
thể làm ảnh hưởng tới kết quả tính toán các chỉ tiêu hiệu quả của dự án do vậy các
cán bộ thẩm định xem xét và tính toán kỹ lưỡng các chỉ tiêu hiệu quả của dự án để
đảm bảo tính chính xác. Phương pháp này được áp dụng đối với hầu hết các dự án
tại chi nhánh
Phương pháp 4: Thẩm định dự án trên cơ sở của kết quả dự báo.
Phương pháp này sử dụng các số liệu điều tra thống kê để kiểm tra cung cầu
của sản phẩm dự án trên thị trường khi đi vào hoạt động sản xuất, giá cả, chất lượng
nguyên vật liệu đầu vào, các trang thiết bị máy móc, chất lượng của các dây chuyền
sản xuất... có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả, tính khả thi của dự án. Để sử dụng
tốt phương pháp này các cán bộ thẩm định cần có các kỹ năng tổng hợp và kiến thức
sâu rộng về nhiều mặt. Phương pháp này nếu được sử dụng tốt trong công tác lập và
thẩm định dự án sẽ nâng cao mức độ chuẩn xác của những kết quả tính toán. Phương
pháp dự báo có thể áp dụng tương tự như phương pháp phân tích độ nhạy tuy nhiên
các số liệu trong phân tích độ nhạy được giả định trên cơ sở chủ quan nhiều hơn thì
trong phương pháp này các số liệu mang tính khách quan hơn. Tại chi nhánh phương
pháp này ít được áp dụng hơn do trình đội ngũ cán bộ thẩm định của chi nhánh còn
trẻ thiếu kinh nghiệm và kiến thức nhiều mặt, các cán bộ thẩm định có thâm niên
chưa thể khoả lấp chỗ yếu kém đó. Trong thời gian tới phương pháp này sẽ được áp
dụng nhiều hơn trong công tác thẩm định tại chi nhánh
4/ Nội dung thẩm định
Khi tiến hành thẩm định các dự án đầu tư, cán bộ thẩm định sẽ xem xét tính

chất của dự án mà tiến hành thẩm định các nội dung của dự án. Tuỳ theo từng dự án
khác nhau mà cán bộ thẩm định có thể thẩm định các nội dung theo các mức độ khác
nhau, có nội dung cần xem xét thẩm định kỹ hơn, có nội dung có thể bỏ qua, có nội
dung cần phải tiến hành bổ sung cho phù hợp với thực tế. Dựa vào tình hình thực tế
các dự án mà cán bộ thẩm định sẽ tiến hành thẩm định các dự án theo các nội dung
một cách linh hoạt.
4.1/ Sự cần thiết phải tiền hành đầu tư
Đối với bất kỳ dự án nào, việc phân tích đánh giá nhằm làm rõ được sự cần
thiết phải đầu tư chính là xuất phát điểm để tiếp tục tiến hành phân tích, đánh giá
tổng quát tính hợp lý và cần thiết của dự án đội với tình hình phát triển chung của
khu vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh ,mà dự án dự định tiến hành đầu tư
Nguyễn Duy Hinh
13
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Việc đánh giá sự cần thiết phải đầu tư cần phụ thuộc vào tính chất, mục tiêu
của dự án. Đối với các dựa án đầu tư mới, căn cú vào chiến lược, quy hoạch phát
triển ngành, quy hoạch phát triển của địa phương, chiến lược đầu tư của công ty và
cân đối cung-cầu, năng lực, kinh nghiệm kinh doanh của chủ đầu tư, sản phẩm của
dự án,…để quyết định đầu tư. Tuy nhiên đối với các dự án mở rộng, nâng cao năng
lực sản xuất kinh doanh chuyển đổi công nghệ…thì ngoài các căn cứ nêu trên còn
cần dựa vào các thông tin, căn cứ về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình vay và
trả nợ vay của công ty đối với các tổ chức tín dụng, khả năng huy động, tình hình tiêu
thụ sản phẩm, hiệu quả của dây chuyền hiện tại đang sủ dụng,…để đánh giá
Bên cạnh đó còn cần xem xét đánh giá một số nội dung khác như :
+ Mục tiêu của dự án có phù hợp hay không
+ Lựa chọn quy mô, hình thức đầu tư: có phù hợp với khả năg mở rộng thị
phần, yêu cầu thị trường, khả năng chiếm lĩnh thị trường của sản phẩm dự án
+ Quy mô của dự án: tổng mức đầu tư có thực sự phù hợp không ?
+ Tiến độ triển khai các hạng mục theo dự án, các yếu tố có thể gây ảnh
hưởng tới tién độ thi công thực hiện của dự án, tiến độ đó có phù hợp và giúp cho sản

phẩm của dự án có được lợi thế cạnh tranh hay không.
Các nội dung trên sẽ được tiếp tục đánh giá cụ thể ở các phần sau. Việc đánh
giá trong phần này chỉ mang tính chất tổng quát để thấy được các thuận lợi, khó khăn
của dự án có thể gặp phải và là cơ sở để tiến hành đánh giá các phần sau nếu dự án
hợp lệ
4.2/ Thẩm định khía cạnh thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án
Trong nội dung này cán bộ thẩm định sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu
với sản phẩm của sự án tương tự và phương pháp dự báo cung cầu sản phẩm là chủ
yếu nhằm tiến hành phân tích sản phẩm đầu ra của dự án, các dịch vụ mà dự án đem
lại trong quá trình tiến hành khai thác từ đó làm cơ sở cho quá trình phân tích tài
chính sau này. Việc tiêu thụ sản phẩm đầu ra của dự án là cực kỳ quan trọng do vậy
các cán bộ thẩm định cần xem xét đánh giá kỹ về nội dung này khi thẩm định
Đánh giá tổng quan nhu cầu sản phẩm của dự án trên thị trường
Dự báo nhu cầu sản phẩm dự án trong tương lai
Đánh giá nguồn nguyên vật liệu đầu vào của dự án
Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án, các đối thủ
cạnh tranh trên thị trường
Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối
Nguyễn Duy Hinh
14
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án
4.3/ Đánh giá các yếu tố đầu vào thực hiện dự án
Trên cơ sở hồ sơ dự án và đặc biệt tính kỹ thuật của dây truyền công nghệ kết
hợp sử dụng với phương pháp phân tích dự báo để đánh giá khả năng đáp ứng nhu
cầu nguyên nhiên vật liệu đầu vào cho dự án. Nhu cầu nguyên nhiên vật liệu phục vụ
sản xuất hàng năm, nguồn cung cấp, các nhà cung ứng, các biến động của các yếu tố
đầu vào dự án.
4.4/ Thẩm định về phương diện kỹ thuật của dự án
Địa điểm tiến hành xây dựng

Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án
Công nghệ, dây truyền thiết bị
Quy mô, giải pháp xây dựng
Các phương án di dân, đền bù giải phóng mặt bằng
Cơ cấu sản phẩm của dự án
Dự kiến tiến độ triển khai dự án và tính hợp lý về việc thực hiện
4.5/ Thẩm định về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án
Xem xét về kinh nghiệm, trình độ quản lý tổ chức vận hành của chủ đầu tư dự
án trên cơ sở các thông tin thu thập được. Đánh giá chất lượng nguồn nhân lực của
dự án, số lượng nguồn nhân lực có đảm bảo cho dự án hay không.
4.6/ Thẩm định tổng mức đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn
Trong nội dung này cán bộ thẩm định sẽ sử dụng phương pháp so sánh, đối
chiếu với những dự án tương tự, suất vốn đầu tư theo quy định của ngành,… để xem
xét, phân tích và đưa ra kết luận
Tổng mức đầu tư của dự án
Việc thẩm định tổng mức đầu tư rất quan trọng nhằm tránh việc khi thực hiện
đầu tư mức đầu tư sẽ tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu. Điều này
dẫn tới việc không cân đối được nguồn, ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ
của dự án hoặc phải trình cấp có thẩm quyền phê duyệt lại chính xác định tổng mức
đầu tư sát thực với thực tế sẽ là cơ sở đề tính toán hiệu quả tài chính và dự kiến khả
năng trả nợ của dự án
Trong phần này cần xem xét, đánh giá tổng mức đầu tư ban đầu của dự án đã
được tính toán đầy đủ các chi phí cấu thành chưa, các khoản cần thiết đã tính đủ và
hợp lý chưa, cần xem xét các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá, lạm phát, tăng giá
Nguyễn Duy Hinh
15
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
nhân công, nguyên nhiên vật liệu; dự phòng việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ nếu dự án
có sử dụng ngoại tệ, thay đổi chính sách của Nhà nước có liên quan; kết quả phê
duyệt tổng mức đầu tư của các cấp có thẩm quyền là hợp lý hay chưa

Trên cơ sở các dự án tương tự đã thực hiện và được Ngân hàng đúc rút ở giai
đoạn thẩm định dự án sau đầu tư cán bộ QHKH/QLRR sau khi so sánh thấy sự khác
biệt ở bất kỳ nôiị dung nào thì cần tập trung phân tích làm rõ, tìm hiểu nguyên nhân.
Từ đó đưa ra cơ cấu vốn đầu tư hợp lý mà vẫn đảm bảo được mục tiêu dự kiến ban
đầu làm cơ sở xác định mức tài trợ tối đa mà Ngân hàng nên tham gia vào dự án
Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiên dự án
Cán bộ thẩm định cần xem xét đánh giá về tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu
vốn cho từng giai đoạn ra sao, có hợp lý hay không, khả năng đáp ứng nhu cầu vốn
trong từng giai đoạn thực hiện dự án để đảm bảo tiến độ thi công
Việc xác định tiến độ thực hiện, nhu cầu vốn làm cơ sở cho việc dự kiến tiến
độ giải ngân, tính toán lãi vay trong thời gian thi công và phục vụ cho việc tính toán
hiệu quả tài chính của dự án
Nguồn vốn đầu tư
Trên cơ sở tổng mức đầu tư được duyệt, cán bộ thẩm định rà soát lại từng loại
nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá khả năng tham gia của từng loại
nguồn vốn, đánh giá khả năng tham gia của nguồn vốn chủ sở hữu. Chi phí của từng
loại nguồn vốn, các điều kiện vay đi kèm của từng loại nguồn vốn
Việc phân tích đánh giá khả năng tham gia vốn tự có vào dự án phải dựa vào
kết quả phân tích năng lực tài chính của chủ đầu tư hoặc khả năng, tiến độ góp vốn
điều lệ, tiến độ phát hành cổ phiếu của các cổ đông sáng lập
Khả năng thu xếp nguồn vốn cho dự án: Đánh giá mức độ chắc chắn trong
thời gian tài trợ vốn cho dự án của các nguồn vốn dự kiến, các điều kiện tài trợ
4.7/ Đánh giá phương diện tài chính của dự án
Đây là nội dung rất quan trọng trong toàn bộ công quá trình thẩm định dự án
tại bất cứ ngân hàng nào, việc đưa ra quyết định cuối cùng về việc có cho dự án vay
vốn hay không phần lớn dựa vào kết quả tính toán được ở phần này. Thẩm định về
phương diện tài chính thực chất là thẩm định về chi phí sản xuất kinh doanh, doanh
thu và lợi nhuận hàng năm của dự án, từ đó đánh giá tính hiệu quả của dự án đầu tư.
Việc xác định chi phí sản xuất kinh doanh hàng năm của dự án trước hết căn
cứ vào giá thành sản phẩm. Cán bộ thẩm định cần đi sâu kiểm tra tính đầy đủ của các

Nguyễn Duy Hinh
16
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
yếu tố chi phí trong giá thành sản phẩm. Các định mức sản xuất, mức tiêu hao
nguyên vật liệu trên một đơn vị sản phẩm, đơn giá … có hợp lý không?
Đối với doanh thu của dự án, cũng cần xác định rõ theo từng năm dự kiến.
Lưu ý cần tính toán đầy đủ các nguồn thu như: Doanh thu từ sản phẩm chính, sản
phẩm phụ, các nguồn thu khác.
Đầu tiên cán bộ tín dụng lập bảng thông số và các bản tính trung gian để
thuận tiện cho việc theo dõi và phân tích.
Bảng thông số
Việc lập Bảng thông số và các bảng tính trung gian được thực hiện trước khi
bắt tay vào tính toán, các thông số phát sinh được bổ sung song song trong quá trình
tính toán cho đến khi hoàn chỉnh. Đây là bảng tổng hợp những thông số cơ bản của
dự án, số liệu đưa vào bảng này gồm số liệu từ dự án, từ kết quả phân tích về định
lượng các nội dung có liên quan tới dự án: tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, chi
phí sử dụng vốn, sản lượng, doanh thu của dự án, chi phí hoạt động, vốn lưu động,
các chế độ thuế, khấu hao,…Bảng này là dữ liệu nguồn cho mọi bảng tính trong khi
tính toán.
Các bảng tính trung gian
Các bảng tính trung gian khác cho biết chi tiết hơn các chỉ tiêu của dự án:
bảng chi phí, bảng tính sản lượng và doanh thu, bảng chi phí quản lý, bán hàng, bảng
khấu hao cơ bản, bảng lãi vay,..
Bảng tính chi phí: cho biết các chi phí của dự án như chi phí nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, chi phí nhân công, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi
phí thuê đất, chi phí điện nước, chi trả lãi vay, …giúp cho cán bộ thẩm định nắm rõ
được là các chi phí đó có chính xác không, các khoản chi này mang lại hiệu quả như
thế nào
Bảng tính sản lượng và doanh thu: cho biết công suất thiết kế của máy móc
thiết bị, dây chuyền sản xuất khi vận hành hàng năm sẽ mang lại sản lượng như thế

nào, cho biết sản lượng dự tính của dự án, giá bán dự định là bao nhiêu qua đó tính
được doanh thu của dự án. Sau khi trừ đi thuế suất phải đóng cho ngân sách thì doanh
thu sau thuế chủa dự án là bao nhiêu, có đạt hiệu quả tài chính hay không
Bảng chi phí quản lý, bán hàng: cho biết các khoản mục chi phí khi làm công
tác quản lý, hoạt động bán hàng của dự án
Nguyễn Duy Hinh
17
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Các chi phí thuộc định phí như tiền lương nhân công, chi phí thuê nhà xưởng,
chi phí thuê văn phòng, chi phí bảo hiểm, chi phí bảo dưỡng nhà xưởng thường
xuyên định kỳ, chi phí văn phòng phẩm,…
Các loại biến phí như nhiên liệu, phụ tùng thay thế, các khoản chi theo mức độ
sản xuất, bao bì, đóng gói, chi phí vận chuyển,…
Bảng khấu hao cơ bản: cho biết quá trình khấu hao các chỉ tiêu của dự án như
máy móc thiết bị, nhà xưởng, các chi phí đầu tư khác. Các chỉ tiêu này nguyên giá là
bao nhiêu, quá trình khấu hao qua các năm là như thế nào, khoản đầu tư thêm trong
kỳ có hay không, giá trị là bao nhiêu,…
Bảng lãi vay: cho biết khoản nợ của dự án được trả qua các năm như thế nào,
các chỉ tiêu trong bảng như dư nợ đầu kỳ, vay trong kỳ, trả nợ gốc trong kỳ, dư nợ
cuối kỳ, lãi vay trong kỳ. Bảng tính này cho biết quá trình trả nợ của dự án qua các
năm cho ngân hàng qua đó cán bộ thẩm định xem xét tính khả thi của phương án trả
nợ và tính khả thi của dự án
Thẩm định tính hiệu quả của dự án
Để đánh giá dự án đầu tư có đạt hiệu quả hay không, cán bộ tín dụng cần lập
bảng tính toán các chỉ tiêu tài chính cơ bản như NPV, IRR, ROI, T
hv
....sau khi tính
được các chỉ tiêu này thì cán bộ thẩm định sẽ tiến hành so sánh với các dự án khác
cùng ngành nghề và lĩnh vực hoạt động tương tự của các doanh nghiệp khác hoặc
các chỉ tiêu phổ biến trên thị trường để từ đó kết luận tính khả thi và hiệu quả của dự

án đầu tư.
Bảng chỉ số tài chính phản ánh hiệu quả và khả thi của dự án
Chỉ tiêu
ROI : Doanh lợi tổng vốn đầu tư.
T
hv
: Thời gian hoàn vốn đầu tư
NPV : Giá trị hiện tại ròng của dự án
IRR : Tỷ suất thu hồi vốn nội bộ
Doanh lợi vốn đầu tư: ROI
ROI = lợi nhuận sau thuế/ tổng vốn đầu tư * 100%
Nguyễn Duy Hinh
18
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
ROI phản ánh khả năng sinh lời của tổng vốn đầu tư vào dự án, nói
cách khác, nó cho biết 100 đồng vốn đầu tư dự kiến sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận ròng.
Chỉ số này càng cao chứng tỏ vốn đầu tư càng có hiệu quả về mặt tài chính.
Thời gian hoàn vốn đầu tư: T
hv
Thời gian hoàn vốn đầu tư là thời gian mà tổng vốn đầu tư vào tài sản cố định
được thu lại bằng lợi nhuận ròng và khấu hao cơ bản hàng năm.
Công thức xác định:
T
hv
=
Tổng vốn đầu tư
Khấu hao cơ bản + Lợi nhuận ròng
Thời gian hoàn vốn đầu tư phải nhỏ hơn vòng đời của dự án thì mới bảo đảm
hiệu quả về mặt tài chính.

Giá trị hiện tại ròng của dự án: NPV
Giá trị hiện tại ròng là hiệu số giữa tổng giá trị thu nhập ròng qua các năm và
tổng số vốn đầu tư của dự án.
Công thức xác định:
n n
NPV = ∑ Bi (1 + r)
-i
- ∑ Ci (1 + r)
-i
i=0 i=0
Trong đó:
+ Bi – là dòng tiền vào (thu) của dự án năm thứ i : Bao gồm khấu hao cơ
bản, lãi vay vốn cố định và lợi nhuận ròng qua các năm.
+ Ci – là dòng tiền ra (chi) của dự án năm thứ i : Bao gồm vốn đầu tư chi ra
trong các năm theo tiến độ của dự án và các khoản sửa chữa lớn tài sản cố định theo
định kỳ.
+ r – là lãi suất chiết khấu : Thường được xác định bằng lãi suất bình
quân của các nguồn vốn tham gia vào dự án.
+ n – là thời gian của vòng đời dự án.
Dự án có tính khả thi chỉ khi: NPV > 0.
Nguyễn Duy Hinh
19
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ: IRR
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ là lãi suất chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại ròng
của dự án bằng 0 (NPV = 0).
Công thức xác định:
IRR= r1 + (r2-r1)*NPV1/(NPV2-NPV1)
Chú ý: (r2 – r1) ≤ 5%
Dự án được lựa chọn để đầu tư phải có IRR lớn hơn lãi suất cho vay trung dài

hạn hiện tại của BIDV. Nếu nhỏ hơn hoặc bằng thì việc đầu tư sẽ không có hiệu quả
kinh tế, khi đó gửi tiền vào ngân hàng sẽ có lợi hơn.
IRR càng cao chứng tỏ hiệu quả tài chính của dự án càng lớn
4.8/ Phân tích rủi ro và các biện pháp phòng ngừa rủi ro
Cán bộ thẩm định dự án đầu tư sẽ căn cứ vào dự án và các điều kiện cần thiết
để xác định những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai và từ đó đề ra những giải pháp
để ngăn chặn và phòng tránh nếu co thể, từ đó làm căn cứ cho việc đánh giá tính khả
thi của dự án và ra quyết định cho vay. Các rủi ro có thể gặp phải :
+ Rủi ro cơ chế chính sách và môi trường kinh tế vĩ mô: Ưu đãi đầu tư, chính
sách thuế, lạm phát, tỷ giá ...
+ Rủi ro xây dựng, hoàn thiện: Không đúng thời hạn, không phù hợp với các
thông số tiêu chuẩn ...
+ Rủi ro thị trường và nhà cung cấp.
+ Rủi ro về kỹ thuật, vận hành, bảo trì.
+ Các loại rủi ro khác.
Các biện pháp phòng ngừa rủi ro: cần có các biện pháp phù hợp căn cứ vào dự
án
5/ Ví dụ: dự án xin vay vốn “ Trung tâm đào tạo lái xe Bắc Hà ”
Quy trình thẩm định
Nguyễn Duy Hinh
20
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Dự án thực hiện đúng các bước trong quy trình thẩm định dự án đầu tư của
ngân hàng từ tiếp nhận hồ sơ, thực hiện công tác thẩm định, báo cáo thẩm định, trình
và quyết định đầu tư
Dự án có chủ đầu tư là Trường Cao Đẳng Công Nghệ Bắc Hà. Hồ sơ dự án
được gửi tới chi nhánh đầy đủ vào ngày 20/09/2008, các cán bộ tại chi nhánh tiến
hành thẩm định trong 25 ngày và tới ngày 15/10/2008 hoàn thành công tác thẩm định
sau đó trình trưởng phòng tín dụng để lập đề xuất tín dụng trình lên giám đốc chi
nhánh

Phương pháp thẩm định
Cán bộ tín dụng của ngân hàng đã sử dụng kết hợp 2 phương pháp trong công
tác thẩm định dự án đầu tư “ Trung tâm đào tạo lái xe Bắc Hà ”. Đó là : sử dụng
phương pháp phân tích độ nhạy khi đánh giá rủi ro và phương pháp dự báo khi xem
xét yếu tố công nghệ, giá cả, nguyên vật liệu
Nội dung thẩm định
Cán bộ thẩm định đã thẩm định tính đầy đủ và chi tiết của dự án đúng với nội
dung thẩm định mà ngân hàng quy định: Thẩm định các khía cạnh của dự án như : thị
trường, kĩ thuật, tài chính, tổ chức quản lý, kinh tế xã hội, tài sản đảm bảo…
THÔNG TIN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Chủ đầu tư: TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ BẮC HÀ
Địa chỉ: Dương Sơn, Tam Sơn, Từ Sơn, Bắc Ninh
Điện Thoại: 0241.3.749.501 Fax: 0241.3.835.295
Mô tả dự án:
Tên dự án: Trung tâm đào tạo lái xe Bắc Hà.
• Mục tiêu của dự án:
Dự án phải đạt được mục tiêu lợi ích kinh tế.
• Loại sản phẩm đầu ra:
Trung tâm đào tạo lái xe Bắc Hà tổ chức xây dựng cơ sở trung tâm gồm
trường sở, sân tập, xe tập lái, các trang thiết bị, dụng cụ phục vụ cho quản lý và giảng
dạy học tập, thực nghiệm sản xuất một cách thuận lợi nhất.
Dự án sẽ khi đi vào hoạt động sẽ tiến hành đào tạo lái xe các hạng, bao gồm:
+ Đào tạo lái xe môtô:
- Hạng A1
Nguyễn Duy Hinh
21
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
- Hạng A2
+ Đào tạo lái xe ôtô:
- Hạng B1

- Hạng B2
- Hạng C
• Quy mô đào tạo
Hệ đào tạo lái xe:
- Mô tô hạng A1: 3.000 học viên/năm
- Mô tô hạng A2: 200 học viên/năm
- Ô tô hạng B1: 500 học viên/năm
- Ô tô hạng B2: 1.400 học viên/năm
- Ô tô hạng C: 400 học viên/năm
• Suất đầu tư: 8,8 triệu đồng/học viên
• Thị trường cung cấp học viên đào tạo dự kiến: Trung tâm chủ yếu đào tạo cho
các học viên thuộc khu vực Bắc Ninh, ngoài ra còn đào tạo cho các học viên
thuộc các tỉnh lân cận như: Bắc Giang, Hà Nội, Hà Nam, Thái Nguyên, Hưng
Yên... và dự kiến mở rộng địa bàn đào tạo ra các tỉnh này bằng cách thành lập
các chi nhánh ở tại đó. Trường đã bắt đầu tổ chức đào tạo từ năm 2008 đạt
gần 2000 học viên các hạng. Trong giai đoạn tiếp theo, dự kiến Trung tâm sẽ
mở thêm các lớp đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu học nghề của học viên trên địa
bàn đồng thời tận dụng các trang thiết bị đào tạo nghề cho sinh viên cao đẳng
thực nghiệm.
Nhu cầu vốn đầu tư:
+ Vốn cố định: 47.553.000.000đ
- Xây lắp: 38.926.000.000đ
- Thiết bị: 5.764.000.000đ
- Chi phí khác: 2.863.000.000đ
+ Vốn lưu động ban đầu: 1.000.000.000đ
Kế hoạch thu xếp vốn:
Vốn tự có : 16.792.000.000,đ (vốn góp của các cổ đông)
Vốn vay : 31.761.000.000,đ (vay tại BIDV Từ Sơn)
Nguyễn Duy Hinh
22

Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
5.1/ Xác định lại sự cần thiết phải đầu tư của dự án
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm vừa qua đã đạt được những phát triển
đặc biệt nổi bật, GDP hàng năm luôn ở mức tăng trưởng cao đặc biệt là năm 2007 là
năm đầu tiên sau khi Việt Nam chính thức là thành viên của Tổ chức thương mại thế
giới WTO với mức tăng trưởng GDP đạt 8.5% mức cao nhất trong các năm. Vai trò
của ngành giao thông vận tải trong nền kinh tế là rất quan trọng. Các phương tiện
giao thông vận tải ngày nay rất đa dạng, phong phú : xe đạp, xe máy, ô tô, tàu hỏa,
tàu thủy, máy bay,… Đối với nước ta ô tô là phương tiện giao thông vận tải có vai trò
rất lớn. Nó phù hợp với nhu cầu vận tải ngày càng tăng của nền kinh tế đang phát
triển nhanh chóng.
Bắc Ninh là một tỉnh đang phát triển theo định hướng trở thành một tỉnh công
nghiệp của đất nước. Bắc Ninh là một tỉnh có đặc điểm địa lý được thiên nhiên ưu
đãi của một vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, có diện tích 797,5 km2, dân số
960.000 người, với đất đai phì nhiêu, tài nguyên đa dạng. Đặc biệt là cội nguồn văn
hóa Kinh Bắc của dân tộc từ nghìn đời nay và quê hương Quan họ nổi tiếng cả nước
cùng nhiều danh lam thắng cảnh hấp dẫn, thu hút ngày càng nhiều nhà đầu tư và
khách du lịch. Từ thuận lợi đó, đồng thời có thêm vị thế là cửa ngõ phía Bắc của Thủ
đô Hà Nội nên cơ sở hạ tầng của Bắc Ninh luôn luôn được quan tâm đầu tư phát
triển. Đặc biệt là từ khi Tỉnh được tái lập từ tháng 01/1997 đến nay đã thu được
những thành tựu kinh tế - xã hội to lớn, đóng vai trò là một trong những trọng điểm
phát triển của tiểu vùng. Trong đó, về giao thông đã có 4.100 km tuyến đường bộ,
gồm 120 km (Quốc lộ 1, 3, 18, 38), 380 km tỉnh lộ, 460 km huyện lộ và đô thị, còn
lại là mạng lưới giao thông nông thôn dài 3.200 km. Về nhu cầu sử dụng, khai thác
phương tiện giao thông cũng phát triển nhanh chóng và liên tục, đặc biệt là vận tải
đường bộ, số ô tô đăng ký đăng kiểm của Tỉnh (chưa kể xe của các đơn vị TW) là
trên 3.000 phương tiện các loại, tốc độ tăng số lượng khá nhanh, nhất là xe tải và xe
con, có năm tăng đến gần 20%. Kinh tế Bắc Ninh trong nhiều năm qua luôn giữ vững
tăng trưởng ở mức cao. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có rất nhiều khu ( cụm ) công
nghiệp như: Tiên Sơn, Quế Võ, Tiên Du, Thuận Thành,…đồng thời các sản phẩm tạo

ra cũng rất đa dạng cung cấp thị trường trong nước cũng như xuất khẩu.
Do quá trình phát triển mạnh mẽ, quá trình đô thị hóa, hiện đại hóa, công
nghiệp hóa được triển khai mạnh mẽ trong địa bàn toàn tỉnh, năm 2006, Thị xã Bắc
Ninh đã được Nhà nước nâng cấp lên thành phố và đến năm 2015 sẽ là một tỉnh công
Nguyễn Duy Hinh
23
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
nghiệp. Huyện Từ Sơn cũng đã được nâng cấp lên thị xã từ tháng 10/2008. Nhu cầu
về vận tải rất lớn từ nhiều năm trở lại đây đòi hỏi một lượng xe ô tô, xe tải lớn cùng
với đó là một đội ngũ lái xe chuyên nghiệp, có năng lực phục vụ đáp ứng nhu cầu
này. Trước tình hình đó, vấn đề đào tạo nhân lực nói chung, trong đó có đào tạo lái
xe là một nhu cầu tất yếu để đáp ứng yêu cầu của giai đoạn mới. Riêng về đào tạo lái
xe ở Bắc Ninh hiện nay chủ yếu vẫn do các cơ sở đào tạo của các ngành TW và quân
đội đảm nhiệm.
Với lượng sinh viên sẵn có đang theo học hệ cao đẳng, trường Cao đẳng công
nghệ Bắc Hà đã xây dựng chương trình đào tạo cho hầu hết sinh viên khi ra trường
đều có bằng lái xe để phù hợp với sự năng động của thị trường. Như vậy, trường luôn
luôn có một lực lượng học viên ổn định mỗi năm khoảng từ 1.500 đến 2.000 người.
Từ những phân tích trên, việc Trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà xin phép
được đào tạo lái xe là một việc có ý nghĩa thiết thực, phù hợp với tình hình thực tế
của địa phương.
Khi đi vào hoạt động thì dự án có thể mang lại những lợi ích như:
+ Đáp ứng kịp thời nhu cầu cấp bằng lái xe cho các cá nhân muốn trở thành lái
xe
+ Đóng góp cho việc phát triển kinh tế của đất nước nói chung ( có rất nhiều
mặt hàng xuất khẩu sang Trung Quốc ), và phát triển kinh tế tỉnh Bắc Ninh nói riêng.
Khi dự án đi vào hoạt động sẽ tăng lượng hàng hóa được lưu thông lên rất nhiều vì có
nhiều hơn các phương tiện vận tải có các lái xe có đủ năng lực từ đó đẩy mạnh phát
triển dịch vụ vận tải.
5.2/ Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án

- Đánh giá tổng quan về nhu cầu lái xe: Trong quá trình công nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước như hiện nay đặc biệt là sự phát triển kinh tế nhanh và mạnh như
tỉnh Bắc Ninh và một số tỉnh lân cận thì nhu cầu về đào tạo nghề nói chung và đạo
tạo lái xe nói riêng là rất lớn đặc biệt đối với đào tạo lái xe ô tô. Khi đất nước ngày
càng phát triển, đời sống người dân ngày một nâng cao và giá xe ô tô lại có xu hướng
giảm thì số người mua xe trong tương lai sẽ tăng lên vì thế nhu cầu học lái xe cũng
tăng theo.
- Đánh giá về khả năng cung ứng lái xe trên thị trường: Nhu cầu về đạo tạo
nghề và đạo tạo lái xe ở Bắc Ninh và các tỉnh lân cận rất lớn nhưng hiện nay ở những
vùng này chưa có nhiều trung tâm đào tạo được phép cấp bằng cho các học viên. Đào
Nguyễn Duy Hinh
24
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
tạo lái xe chủ yếu vẫn do các cơ sở đào tạo của các ngành TW và quân đội đảm
nhiệm. Số lượng các cơ quan này không nhiều nên thời gian để tổ chức một khóa học
và cấp bằng thường kéo dài, không đáp ứng được nhu cầu tăng nhanh trong thời gian
tới. Vì thế đây là lợi thế lớn của Trường khi được Nhà nước cho phép cấp bằng sau
đào tạo. Việc cấp phép chỉ được tối đa 5 năm cho một phần cấp phép. Do đó, trong
quá trình đào tạo, Trung tâm phải tuân thủ chặt chẽ các quy định của ngành, hạn chế
tiêu cực, như vậy mới đảm bảo được việc gia hạn cấp phép cho thời gian tiếp theo.
- Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh: Dự án được thực hiện chủ yếu
để phục vụ cho nhu cầu học lái xe trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và một số tỉnh lân cận.
Đây đều là những vùng kinh tế phát triển, lượng dân cư có thu nhập cao ngày một
tăng. Mặt khác, nơi đây cũng đang thu hút nhiều nhà đầu tư xây dựng nhà máy tại các
khu công nghiệp nên nhu cầu về công nhân kỹ thuật sẽ tăng nhanh. Vì thế, đây sẽ là
thị trường đầu ra chính của dự án, vừa là nơi cung cấp học viên vừa là nơi sử dụng
học viên sau khi tốt nghiệp. Như đã phân tích ở trên, hiện chưa có nhiều Trường, lớp
được đào tạo nghề và được cấp chứng chỉ nên khả năng cạnh tranh với Trung tâm lái
xe của Trường Cao đẳng công nghệ Bắc Hà là tương đối thấp.
- Phương thức đăng ký học và mạng lưới chi nhánh: Trước mắt, các học viên

có nhu cầu tự đến đăng ký học tại Trung tâm. Trong tương lai, để đáp ứng nhu cầu
sâu rộng của các học viên ở một số tỉnh lân cận, Trường dự định mở thêm chi nhánh
tại một số tỉnh như: Bắc Giang, Hà Nội, Hà Nam, Thái Nguyên, Hưng Yên...
Qua việc phân tích, đánh giá khía cạnh thị trường của dự án có thể thấy rằng
dự án này có được nguồn đầu vào khá dồi dào đó trước hết chính là các sinh viên
hiện đang theo học tại Trường Cao Đẳng Bắc Hà, tiếp theo là một loạt các đối tượng
khác trong phạm vi Tỉnh Bắc Ninh và các vùng lân cận như: Bắc Giang, Hà Nội, Hà
Nam, Thái Nguyên, Hưng Yên... Phương thức đăng ký học đơn giản cộng với khả
năng cạnh tranh về mặt sản phẩm đầu ra tốt cho thấy dự án có tính khả thi, đề nghị
tiếp tục xem xét các khía cạnh khác của dự án để ra quyết định cho vay
Lợi ích dự án mang lại:
Việc thực hiện dự án xây dựng Trung tâm đào tạo lái xe Bắc Hà sẽ giúp
Trường tận dụng được nguồn học viên dồi dào trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và các tỉnh
lân cận, đồng thời đáp ứng tốt nhất nhu cầu đào tạo của các học viên.
Nguyễn Duy Hinh
25

×