Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Xây dựng phướng án tổ chức thực hiện dự án đầu tư xây dựng chung cư cao cấp 9 tầng trại găng bằng ứng dụng phần mềm microsoff project

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.52 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------------------

VŨ THÙY CHI

XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CHUNG CƯ CAO CẤP 9 TẦNG
TRẠI GĂNG BẰNG ỨNG DỤNG PHẦN MỀM
MICROSOFT PROJECT

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - 2004


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------------VŨ THÙY CHI

XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CHUNG CƯ CAO CẤP 9 TẦNG
TRẠI GĂNG BẰNG ỨNG DỤNG PHẦN MỀM
MICROSOFT PROJECT

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TIẾN SỸ NGUYỄN VĂN NGHẾN

HÀ NỘI - 2004


MỤC LỤC


Nội dung

Trang

Lời cam đoan
Lời cảm ơn
PHẦN MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ DỰ

4

ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG.
I. QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ: KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ TÁC

4

DỤNG
I.1. Khái niệm về quản lý dự án

4

I.2. Đặc điểm của quản lý dự án

4


I.3. Tác dụng của quản lý dự án đầu tư

5

I.4. Nhiệm vụ của QLDA ĐT

5

II. NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

8

II.1. Quản lý vĩ mô đối với dự án

8

II.2. Quản lý vi mô đối với hoạt động dự án

9

II.3. Lĩnh vực quản lý dự án

9

II.4. Quản lý theo chu kỳ dự án

10

III. CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC QUẢN LÝ DỰ ÁN


13

III.1. Các hình thức quản lý thực hiện dự án theo nghị định

13

52/1999/NĐCP của chính phủ
III.2. Các hình thức cơ cấu quản lý dự án trong các doanh nghiệp

15

IV. MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH VÀ CÁC VĂN BẢN VỀ

16

CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Ở VIỆT
NAM.
V. CÁC CÔNG CỤ VÀ PHƯƠNG TIỆN QUẢN LÝ DỰ ÁN

17

V.1. Quản lý dự án theo cấu trúc phân tách công việc (WBS)

17


V.2. Quản lý dự án theo phương pháp biểu đồ ngang GANTT

18


V.3 Quản lý dự án theo sơ đồ mạng PERT

22

VI. GIỚI THIỆU PHẦN MỀM QUẢN LÝ DỰ ÁN MICROSOFT

24

PROJECT
VI.1 Mục đích chung của Mirosoft Project

24

VI.2 Khả năng của Mirosoft Project

25

CHƯƠNG II: TÓM TẮT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CHUNG

28

CƯ CAO CẤP 9 TẦNG TRẠI GĂNG
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ

28

I.1. Các căn cứ pháp lý

28


I.2. Các tài liệu sử dụng:

29

I.3. Sự cần thiết phải đầu tư:

30

II. LỰA CHỌN HÌNH THỨC ĐẦU TƯ

30

II.1. Hiệu quả của việc đầu tư

30

II.2. Hình thức đầu tư

31

II.3. Giải pháp thực hiện dự án

32

III. ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG

33

III.1. Vị trí địa lý


33

III.2. Điều kiện tự nhiên

33

III.3. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật

34

IV. GIẢI PHÁP KIẾN TRÚC VÀ KỸ THUẬT

35

IV.1. Giải pháp kiến trúc, quy hoạch và kỹ thuật

35

IV.2. Các căn cứ tính tốn kinh tế

47

IV.3. Tổng mức đầu tư

48

IV.4. Phương án đưa công trình vào khai thác sử dụng

53



V. QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN

53

V.1. Quản lý và thực hiện dự án

53

V.2. Quản lý, bàn giao thực hiện dự án

54

V.3. Tiến độ thực hiện dự án

56

V.4. Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án

56

CHƯƠNG III: XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN QUẢN LÝ THỰC

58

HIỆN DỰ ÁN BẰNG PHẦN MỀM MICROSOFT PROJECT
I. XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN

BẰNG


59

PHƯƠNG PHÁP ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSOFT PROJECT
I.1. Phân tích năng lực của Nhà thầu

59

I.2. Sử dụng phần mềm Microsoft Project để xây dựng Phương án

68

thực hiện Dự án dựa trên năng lực của Nhà thầu
I.3. Cập nhật tiến độ và quản lý dự án tại công trường

93

I.4. Các bảng biểu đồ tổng hợp

101

II. QUẢN LÝ RỦI RO VÀ CÁCH HẠN CHẾ RỦI RO TRONG QUÁ

102

TRÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN
II.1. Những rủi ro do an toàn lao động

102


II.2 Các rủi ro do cháy nổ

105

PHẦN KẾT LUẬN

112

Tài liệu tham khảo


Tài liệu tham khảo

TS. Nguyễn Văn Nghiến; Quảng lý sản xuất; Nhà xuất bản Đại học Quốc
Gia Hà Nội;
GS.TS Nguyễn Huy Thanh; Tổ chức xây dựng Cơng trình; Nhà xuất bản
Xây Dựng; Hà Nội – 2003;
GS.TS. Bùi Xuân Phong, TS. Nguyễn Văn Quang, ThS. Hà Văn Hội;
Giáo Trình Lập và Quản lý dự án đầu tư; Nhà xuất bản Bưu điện; Hà Nội –
2003;
Nguyễn Đình Hiện; Tổ chức Thi cơng; Nhà xuất bản Xây Dựng; Hà Nội –
2000;
GS. Lê Kiều; Cơ sở thiết kế tổ chức thi công các công trình có nhiều hạng
mục; Trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội;
Lê Văn Kiểm, Ngô Quang Tường; Quản lý dự án bằng sơ đồ mạng; Trường
Đại học Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh;
Ngơ Minh Đức; Hướng dẫn sử dụng Microsoft Project 2002 trong Lập và
Quản lý dự án; Nhà xuất bản Xây dựng; Hà Nội – 2002;
Thạc sỹ Trịnh Tuấn; Lập kế hoạch và quản lý dự án bằng Microsoft Project;
Nhà xuất bản Thống kê; TP Hồ Chí Minh – 2003;

Giáo trình tổ chức thi cơng; Trường Trung học Xây dựng số 6 - 2000
Tài liệu hướng dẫn Microsoft Project 2000; Công ty Tin học Xây dựng –
Bộ Xây dựng; Hà Nội – 2001;


Lời cảm ơn
Luận văn tốt nghiệp của tơi được hồn thành tại Khoa Kinh
tế, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội dưới sự giúp đỡ của
các thày giáo, cô giáo, đặc biệt là sự hướng dẫn, chỉ bảo tận
tình của Giáo viên hướng dẫn tốt nghiệp - Tiến sĩ Nguyễn
Văn Nghiến - Phó chủ nhiệm khoa Kinh tế, Đại học Bách
khoa Hà Nội. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo
trong Khoa Kinh tế, Trung tâm đào tạo sau Đại Học, các
thầy giáo và bạn bè tại đã quan tâm và tạo điều kiện, giúp đỡ
tôi trong quá trình nghiên cứu và bảo vệ thành cơng đề tài
Xin gửi lời cảm ơn đến : Anh Ngô Minh Đức – Công ty
Tin học Bộ xây dựng; Bạn Nguyễn Minh Thu – kỹ sư xây
dựng Trung tâm tư vấn thiết kế, Sở Xây dựng Hà Nội,
những người đã giúp đỡ, hỗ trợ tơi trong q trình nghiên
cứu.
Hà nội, ngày 25 tháng 10 năm 2004
Tác giả luận văn

Vũ Thùy Chi


Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan, đây là luận văn nghiên cứu của riêng tôi,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỹ luận văn nghiên cứu nào khác.

Hà nội, ngày 25 tháng 10 năm 2004
Tác giả luận văn

Vũ Thùy Chi


Luận văn thạc sỹ QTKD

Đại học Bách Khoa Hà Nội

PHN MỞ ĐẦU
Trong lĩnh vực xây dựng cũng như trong tất cả các ngành sản xuất khác, muốn đạt
được những mục đích, u cầu đề ra, cần phải có một kế hoạch sản xuất cụ thể và
các kế hoạch này cần phải được thực hiện theo một trình tự nhất định nào đó để
đảm bảo về chất lượng, hồn thành đúng thời gian và tiết kiệm chi phí. Điều này
hồn tồn phụ thuộc vào cách thức, phương pháp xây dựng kế hoạch và năng lực
của người quản lý.
Tại các công trường xây dựng, cùng lúc sẽ có sự tham gia của rất nhiều tổ đội, với
nhiều hạng mục công việc khác nhau vì vậy sẽ rất khó khăn khi thi cơng một cơng
trình lớn. Sự phức tạp về số lượng các thành phần, trạng thái của nó là biến động và
ngẫu nhiên, vì thế khi sử dụng các tài nguyên cần có sự phối hợp đồng bộ, quản lý
và điều phối một cách khoa học thơng qua một mơ hình tổ chức điều khiển các q
trình cơng tác, mơ hình đó thường được gọi là tiến độ thi công.
Khi xây dựng một cơng trình, phải thực hiện rất nhiều các q trình xây lắp liên
quan chặt chẽ với nhau trong một không gian và thời gian xác định với các nguồn
tài ngun hữu hạn. Vì thế mục đích của việc lập ra phương án thực hiện - còn gọi
là lập tiến độ – là thiết lập một mơ hình sản xuất, trong đó có sự sắp xếp việc thực
hiện các cơng tác sao cho đảm bảo chất lượng thi công trong quỹ thời gian cho
trước, tiết kiệm chi phí nhất và đạt chất lượng cao.
Để làm được điều này, ta có rất nhiều phương pháp như: phương pháp biểu đồ

ngang GANTT; phương pháp sơ đồ mạng CPM (Critical Path Method) hay PERT
(Program Evaluation and Review Technique).
1. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA LUẬN VĂN
Xây dựng một phương án quản lý việc thực hiện thi cơng Cơng trình Nhà ở Chung
cư cao cấp 9 tầng – Trại Găng thông qua việc áp dụng một phần mềm quản lý dự
án tối ưu nhất hiện nay:
• Hệ thống hố các kiến thức lý luận cơ bản về quản lý dự án đầu tư, nội dung,
nhiệm vụ của quản lý và các hình thức tổ chức quản lý dự án.
• Phân tích các phương thức, công cụ quản lý, lựa chọn công cụ quản lý tối ưu
nhất, phù hợp nhất trong quản lý thi công cơng trình.

Vị Th Chi

1


Luận văn thạc sỹ QTKD

Đại học Bách Khoa Hà Nội

ã Phân tích đánh giá nội dung dự án cần tổ chức thực hiện, Dự án Xây dựng Nhà ở
Chung cư cao cấp 9 tầng Trại Găng.
• Xây dựng phương án tổ chức thực hiện dựa trên công cụ quản lý đắc lực nhất
hiện nay – phần mềm Microsoft Project
• Đề xuất lựa chọn giải pháp quản lý tối ưu trong việc tổ chức thực hiện dự án và
các kiến nghị có liên quan.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Xây dựng mơ hình quản lý thực hiện dự án Xây dựng Chung
cư cao cấp 9 tầng – Trại Găng bằng phần mềm Microsoft Project
Phạm vi nghiên cứu: Phương pháp quản lý thực hiện của tất cả các dự án đầu tư nói

chung và dự án xây dựng nói riêng
3. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý luận khoa học: được vận dụng trong luận văn này là lý thuyết cơ bản về
quản lý dự án đầu tư, nội dung, nhiệm vụ của quản lý và các hình thức tổ chức quản
lý dự án đầu tư; các tài liệu tham khảo về các phương pháp ứng dụng thực tế để trợ
giúp quá trình quản lý dự án, cụ thể là phần mềm Microsoft Project;
Phương pháp nghiên cứu: Từ cơ sở nghiên cứu lý thuyết cơ bản về quản lý, áp dụng
những hiểu biết về cách thức tổ chức thực hiện dự án xây dựng cụ thể, dựa trên cơ
sở năng lực thực tế của nhà thầu, để xây dựng nên một phương án quản lý thực hiện
dự án hữu hiệu.
4. NHỮNG ĐÓNG GÓP VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN
Đề tài được nghiên cứu đóng góp được những vấn đề sau:
• Hệ thống hoá các kiến thức lý luận cơ bản về quản lý dự án đầu tư, nội dung,
nhiệm vụ của quản lý và các hình thức tổ chức quản lý dự án.
• Phân tích các phương thức, cơng cụ quản lý, lựa chọn công cụ quản lý tối ưu
nhất, phù hợp nhất trong quản lý thi cơng cơng trình.
• Xây dựng phương án tổ chức thực hiện một dự án cụ thể dựa trên công cụ quản
lý đắc lực nhất hiện nay – phần mềm Microsoft Project cho các nhà quản lý dự
án xây dựng, các nhà thầu nói chung và Ban quản lý Dự án Quận Hai Bà Trưng,
Công ty Bê tơng xây dựng Hà Nội nói riêng.
Vị Th Chi

2


Luận văn thạc sỹ QTKD

Đại học Bách Khoa Hà Nội

5. KẾT CẤU LUẬN VĂN

Luận văn bao gồm các phần chính sau đây:
Phần mở đầu
Chương I : TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Chương II : TÓM TẮT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CHUNG CƯ CAO CẤP
9 TẦNG TRẠI GĂNG
Chương III: XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN
BẰNG PHẦN MỀM MICROSOFT PROJECT
Phần kết luận

Vò Thuú Chi

3


Luận văn thạc sỹ QTKD

Đại học Bách Khoa Hà Nội

CHNG I
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
I. QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ: KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ TÁC DỤNG
I.1. Khái niệm về quản lý dự án
Quản lý nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào các đối tượng
quản lý để điều khiển đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra. Đối
với các dự án đầu tư thì quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian,
nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn
thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu
đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, dịch vụ bằng những phương pháp và
điều kiện tốt nhất cho phép.

Quản lý dự án bao gồm ba giai đoạn chủ yếu: Đó là việc lập kế hoạch, điều phối
thực hiện mà nội dung chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí thực hiện và
thực hiện giám sát các công việc dự án nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.

Lập kế hoạch
Thiết lập mục tiêu
Điều tra nguồn lực
Xây dựng kế hoạch

Giám sát
Đo lường kết quả
So sánh với mục tiêu BC
Giải quyết các vấn đề

Điều phối thực hiện
Điều phối tiến độ thời gian
Phân phối NL và các nỗ
lực

I.2. Đặc điểm của quản lý dự án
Quản lý dự án có một số đặc điểm chủ yếu sau:

Vị Th Chi

4


Luận văn thạc sỹ QTKD

Đại học Bách Khoa Hà Nội


Th nhất, tổ chức dự án là một tổ chức tạm thời.Tổ chức quản lý dự án được hình
thành để phục vụ dự án trong một thời gian hữu hạn. Trong thời gian tồn tại dự án,
nhà quản lý dự án thường hoạt động độc lập với các phòng ban chức năng. Sau khi
kết thúc dự án, cần phải phân công lại lao động, bố trí lại máy móc thiết bị.
Thứ hai, quan hệ giữa nhà quản lý dự án với phịng chức năng trong tổ chức. Cơng
việc của dự án địi hỏi có sự tham gia của nhiều phịng chức năng. Người đứng đầu
dự án và nhóm tham gia tham gia quản lý dự án là những người có trách nhiệm phối
hợp mọi nguồn lực, mọi người từ các phòng chuyên môn nhằm thực hiện thắng lợi
mục tiêu của dự án. Tuy nhiên, giữa họ thường nảy sinh mâu thuẫn về vấn đề nhân
sự, chi phí, thời gian ...
I.3. Tác dụng của quản lý dự án đầu tư
Mặc dù phương pháp quản lý địi hỏi sự nỗ lực, tính tập thể và sự hợp tác nhưng
quản lý dự án có tác dụng rất lớn như :
- Liên kết tất cả các hoạt động, công việc của dự án.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm quản lý
dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án.
- Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các thành
viên tham gia dự án.
- Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn, vướng mắc nảy sinh và điều chỉnh
kịp thời trước những thay đổi và điều kiện khơng dự đốn được. Tạo điều kiện cho
việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những bất đồng.
- Tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao hơn.
Tuy nhiên, phương pháp quản lý dự án cũng có hạn chế đó là những mâu thuẫn do
cùng chia nhau một nguồn lực của đơn vị, quyền lực và trách nhiệm của nhà quản lý
dự án trong một số trường hợp không được thể hiện đầy đủ, vấn đề hậu dự án ...
Những hạn chế này cần được khắc phục đối với phương pháp quản lý dự án.
I.4. Nhiệm vụ của QLDA ĐT
Nhiệm vụ của công tác quản lý dự án đầu tư phải được phân biệt trên hai góc độ:
Quản lý của Nhà nước và quản lý của cơ sở.

I.4.1. Quản lý của Nhà nước đối với các dự án đầu tư

Vò Thuú Chi

5


Luận văn thạc sỹ QTKD

Đại học Bách Khoa Hà Nội

u tư là hoạt động mang tính liên ngành có quan hệ quyết định đến quá trình hình
thành và hoạt động của mỗi ngành, mỗi địa phương và mỗi cơ sở sản xuất kinh
doanh dịch vụ có liên quan trực tiếp đến việc khai thác và sử dụng các nguồn tài
nguyên khoáng sản, đất đai, rừng, biển, đến việc sử dụng nguồn vốn lớn của Nhà
nước và xã hội ...
Nhiệm vụ quản lý kinh tế của Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư gồm:
- Xây dựng các chiến lược phát triển các kế hoạch định hướng, cung cấp các thông
tin, các dự báo để hướng dẫn đầu tư, xây dựng kế hoạch định hướng cho các địa
phương và vùng lãnh thổ, làm cơ sở hướng dẫn đầu tư cho các nhà đầu tư.
- Xây dựng pháp luật, quy chế và các chính sách quản lý đầu tư: luật đầu tư, luật
thuế, luật bảo vệ môi trường, luật đất đai ...
- Tạo môi trường kinh tế thuận lợi và quy định khuôn khổ pháp lý cho hoạt động
đầu tư thông qua các kế hoạch định hướng, dự báo thông tin, luật pháp và các chính
sách đầu tư.
- Điều hồ thu nhập giữa chủ đầu tư, chủ thầu xây dựng, người lao động và các đơn
vị tư vấn, thiết kế ... phục vụ đầu tư. Có chính sách đãi ngộ thoả đáng đối với người
lao động trong lĩnh vực thực hiện đầu tư.
- Quản lý việc sử dụng đất đai, tài nguyên một cách hợp lý, bảo vệ môi trường, quản
lý việc xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật như hệ thống giao thông, điện nước ... và

kết cấu hạ tầng xã hội, giáo dục, y tế, văn hoá để đảm bảo các điều kiện cho phát
triển kinh tế cải thiện đời sống của mọi người dân trong xã hội.
- Tổ chức các doanh nghiệp thực hiện đầu tư của Nhà nước để tham gia điều tiết thị
trường và thực hiện đầu tư ở các lĩnh vực chỉ có Nhà nước mới đảm nhận.
- Xây dựng chính sách đãi ngộ hoạt động đầu tư, quy định chức năng tiêu chuẩn cán
bộ, quy hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ và xử lý cán bộ thuộc thẩm quyền của Nhà
nước.
- Thực hiện kiểm sốt của Nhà nước với tồn bộ hoạt động đầu tư chống các hiện
tượng tiêu cực trong đầu tư.
- Đảm bảo đòi hỏi phát triển kinh tế đất nước vào hoàn cảnh của VN sang nền kinh
tế thị trường theo định hướng XHCN một cách hợp lý.

Vò Thuú Chi

6


Luận văn thạc sỹ QTKD

Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Vận dụng kinh nghiệm của các nước vào hoàn cảnh của Việt Nam, để xây dựng
luật lệ thể chế và phương thức quản lý đầu tư phù hợp với yêu cầu của quản lý kinh
tế nói chung và mở rộng quan hệ với các nước khác trong lĩnh vực đầu tư.
- Đề ra các giải pháp quản lý sử dụng vốn cấp phát cho đầu tư từ Ngân sách suốt từ
khâu xác định chủ trương đầu tư, phân phối vốn quy hoạch thiết kế và thi cơng xây
lắp cơng trình đồng thời quản ký việc sử dụng các nguồn vốn khác để có các biện
pháp thích hợp nhằm đảm bảo sự cân đối tổng thể của toàn bộ nền kinh tế.
- Đề ra các biện pháp nhằm đảm bảo chất lượng các cơng trình xây dựng, bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng và an toàn xã hội.

- Quản lý đồng bộ các hoạt động đầu tư từ khi bỏ vốn cho đến khi thanh lý các tài
sản do đầu tư tạo ra.
- Có chủ trương đúng đắn trong hợp tác đầu tư với nước ngoài, chuẩn bị nguồn lực
về tài chính, vật chất, lao động cho hợp tác đầu tư với nước ngoài.
I.4.2. Quản lý của cơ sở
- Tổ chức thực hiện từng công cuộc đầu tư cụ thể của đơn vị theo dự án được duyệt
thông qua các hợp đồng ký kết với các đơn vị có liên quan theo pháp luật hiện hành.
- Quản lý sử dụng nguồn vốn đầu tư từ khi lập dự án, thực hiện đầu tư vận hành kết
quả đầu tư theo yêu cầu đề ra trong dự án được duyệt.
- Quản lý chất lượng, tiến độ và chi phí của hoạt động đầu tư ở từng giai đoạn khác
nhau, từng hoạt động khác nhau của dự án và toàn bộ dự án.
I.4.3 Sự khác nhau giữa quản lý của nhà nước và quản lý của cơ sở
Trên cơ sở nhiệm vụ quản lý vĩ mơ và cấp cơ sở, chúng ta có thể phân biệt sự khác
nhau giữa quản lý của nhà nước và quản lý của cơ sở đối với hoạt động đầu tư nhằm
tránh tình trạng nhà nước vừa là người điều hành vừa là người thực hiện có thể gây
ra tiêu cực lớn. Sự khác nhau căn bản thể hiện ở các mức sau :
- Xét về mặt thể chế: Nhà nước là chủ thể quản lý nói chung mọi hoạt động đầu tư
của đất nước, còn cơ sở quản lý hoạt động đầu tư ở đơn vị mình.
- Xét về mặt phạm vi: Quản lý Nhà nước bao quát ở tầm vĩ mơ cịn quản lý ở cơ sở
chỉ bó hẹp ở phạm vi từng đơn vị.

Vị Th Chi

7


Luận văn thạc sỹ QTKD

Đại học Bách Khoa Hà Nội


- Về mục tiêu: Quản lý Nhà nước nhằm mục tiêu chủ yếu là bảo vệ quyền lợi của
quốc gia, bảo vệ những lợi ích chung nhất của mọi thành viên trong hội đồng, đặc
biệt các lợi ích lâu dài, các cơ sở thì xuất phát chủ yếu từ lợi ích trực tiếp của mình
trong khn khổ pháp luật do Nhà nước quy định.
- Về phương hướng và nội dung phát triển đầu tư: Nhà nước chỉ đề ra các chiến
lược và kế hoạch định hướng, đưa các dự báo và thơng tin về tình hình thị trường,
nhu cầu đầu tư, điều tiết lợi ích cho tồn xã hội. Cịn các cơ sở phải nghiên cứu cơ
hội đầu tư cho mình, lập các dự án đầu tư cụ thể, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả
kinh tế tài chính của cơng cuộc đầu tư, được hưởng các lợi ích xứng đáng và chịu sự
điều tiết lợi ích của Nhà nước. Riêng đối với cơng cuộc đầu tư từ Ngân sách thì Nhà
nước phải quản lý trực tiếp nhiều hơn, phải quản lý cả hiệu quả tài chính lẫn hiệu
quả kinh tế xã hội đối với những dự án sản xuất kinh doanh.
- Về phương pháp quản lý: Quản lý Nhà nước và quản lý cơ sở đều dựa trên những
quản lý cơ bản của khoa học quản lý. Tuy nhiên cũng có sự khác nhau: Nhà nước
đóng vai trị hướng dẫn, hỗ trợ giám sát và kiểm tra. Còn các cơ sở là đối tượng bị
quản lý và bị kiểm tra. Nhà nước quản lý vừa bằng quyền lực thông qua pháp luật
và các quy định hành chính có tính chất bắt buộc, vừa bằng các chính sách, các biện
pháp kinh tế thơng qua các chính sách cơ chế đầu tư. Cịn cơ sở thì quản lý bằng
phương pháp kinh tế và nghệ thuật tiến hành đầu tư các cơ sở là những đơn vị tự
chủ có tư cách pháp nhân, bình đẳng trước pháp luật chịu sự kiểm tra của cơ quan
Nhà nước. Về mặt tài chính thì các cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư hoạt động
bằng vốn cấp phát từ Ngân sách, các cơ sở hoạt động theo nguyên tắc tự chủ tài
chính bằng nguồn vốn tự có, tín dụng, cấp phát (nếu cơng cuộc đầu tư do Ngân sách
tài trợ).
II. NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
II.1. Quản lý vĩ mô đối với dự án
Quản lý vĩ mô hay quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư bao gồm tổng thể các
biện pháp vĩ mô tác động đến các yếu tố của quá trình hình thành, hoạt động và kết
thúc dự án.


Vò Thuú Chi

8


Luận văn thạc sỹ QTKD

Đại học Bách Khoa Hà Nội

Trong quá trình triển khai thực hiện dự án, Nhà nước mà đại diện là các cơ quan
quản lý Nhà nước về kinh tế luôn theo dõi chặt chẽ, định hướng và chi phối hoạt
động của dự án nhằm đảm bảo cho dự án đóng góp tích cực vào việc phát triển kinh
tế xã hội. Những công cụ quản lý vĩ mơ chính của Nhà nước để quản lý dự án bao
gồm các chính sách, kế hoạch, quy hoạch như chính sách về tài chính tiền tệ, tỷ giá,
lãi suất, chính sách đầu tư, chính sách thuế, bảo hiểm, tiền lương ...
II.2. Quản lý vi mô đối với hoạt động dự án
Quản lý dự án ở tầm vi mô là quá trình quản lý các hoạt động cụ thể của dự án. Nó
gồm nhiều khâu cơng việc như lập kế hoạch, điều phối, kiểm soát ... các hoạt động
dự án. Quản lý dự án bao gồm hàng loạt các vấn đề như quản lý thời gian, chi phí,
nguồn vốn đầu tư, rủi ro, quản lý hoạt động mua bán ... Quá trình quản lý được thực
hiện trong suốt các giai đoạn từ chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến giai đoạn vận
hành kết quả của dự án. Trong từng giai đoạn, tuy đối tượng cụ thể có khác nhau
nhưng đều phải căn cứ với ba mục tiêu cơ bản của hoạt động quản lý dự án đó là
thời gian, chi phí, và kết quả hồn thành.
II.3. Lĩnh vực quản lý dự án
Theo đối tượng quản lý, quản lý dự án bao gồm các nội dung như trong bảng sau.
Quản lý dự án gồm 9 lĩnh vực chính cần được xem xét, nghiên cứu.
+ Quản lý phạm vi dự án: Đó là việc xác định giám sát việc thực hiện mục đích,
mục tiêu của dự án, xác định cơng việc nào thuộc về dự án và cần phải thực hiện,
công việc nào ngoài phạm vi của dự án.

+ Quản lý thời gian: Quản lý thời gian là việc lập kế hoạch, phân phối và giám sát
tiến độ thời gian nhằm đảm bảo thời gian hồn thành dự án. Nó chỉ rõ mỗi công
việc kéo dài bao lâu, khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc và toàn bộ dự án bao giờ sẽ
hồn thành.
+ Quản lý chi phí: Đó là q trình dự tốn kinh phí, giám sát thực hiện chi phí theo
tiến độ cho từng cơng việc và tồn bộ dự án, là việc tổ chức, phân tích những số liệu
và báo cáo những thơng tin về chi phí.

Vị Thuú Chi

9


Luận văn thạc sỹ QTKD

Đại học Bách Khoa Hà Nội

+ Quản lý chất lượng: Là quá trình triển khai giám sát những tiêu chuẩn chất lượng
cho việc thực hiện dự án, đảm bảo chất lượng sản phẩm dự án phải đáp ứng mong
muốn của chủ đầu tư.
+ Quản lý nhân lực: Quản lý nhân lực là việc hướng dẫn phối hợp những nỗ lực của
mọi thành viên tham gia dự án vào việc hoàn thành mục tiêu của dự án. Nó cho thấy
việc sử dụng lực lượng lao động của dự án hiệu quả đến mức nào.
+ Quản lý thông tin: Đó là q trình đảm bảo các dịng thơng tin trong suốt một
cách nhanh nhất và chính xác giữa các thành viên dự án và với các cấp quản lý khác
nhau.
+ Quản lý rủi ro: Là việc xác định các yếu tố rủi ro dự án, lượng hoá mức độ rủi ro
và có kế hoạch đối phó cũng như quản lý từng loại rủi ro.
+ Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán: Là quá trình lựa chọn, thương lượng,
quản lý các loại hợp đồng và điều hành việc mua bán các loại nguyên vật liệu, trang

thiết bị, dịch vụ ... cần thiết cho dự án.
+ Lập kế hoạch tổng quan: Là quá trình tổ chức dự án theo một trình tự logic, là
việc chi tiết hố các mục tiêu dự án thành những công việc cụ thể và hoạch định
một chương trình để thực hiện các cơng việc đó nhằm đảm bảo các lĩnh vực quản lý
khác nhau của dự án đã được kết hợp một cách chính xác và đầy đủ.
II.4. Quản lý theo chu kỳ dự án
Dự án là một thực thể thống nhất, thời gian thực hiện dài và có độ bất định nhất
định nên các tổ chức, đơn vị thường chia dự án thành một số giai đoạn để quản lý
thực hiện. Mỗi giai đoạn được đánh dấu bởi việc thực hiện một hoặc nhiều công
việc. Tổng hợp các giai đoạn này được gọi là chu kỳ dự án. Chu kỳ dự án xác định
điểm bắt đầu, điểm kết thúc và thời gian thực hiện dự án. Chu kỳ dự án xác định
những công việc nào sẽ được thực hiện trong từng phương án và ai sẽ tham gia thực
hiện. Nó cũng chỉ ra những cơng việc cịn lại nào ở giai đoạn cuối sẽ thuộc và
không thuộc phạm vi dự án. Thông qua chu kỳ dự án có thể nhận thấy một số đặc
điểm. Thứ nhất, mức chi phí và yêu cầu nhân lực thường thấp khi bắt đầu dự án,
tăng cao hơn vào thời kỳ phát triển, nhưng giảm nhanh chóng khi dự án bước vào
giai đoạn kết thúc. Thứ hai, xác suất hồn thành dự án thành cơng thấp nhất và do

Vò Thuú Chi

10


Luận văn thạc sỹ QTKD

Đại học Bách Khoa Hà Nội

ú rủi ro là cao nhất khi bắt đầu thực hiện dự án. Xác suất thành công sẽ cao hơn
khi dự án bước qua các giai đoạn sau. Thứ ba, khả năng ảnh hưởng của chủ đầu tư
tới đặc tính cuối cùng của sản phẩm dự án và do đó tới chi phí là cao nhất vào thời

kỳ bắt đầu và giảm mạnh khi dự án được tiếp tục trong các pha sau. Tuỳ theo mục
đích nghiên cứu, có thể phân chia chu kỳ dự án thành nhiều giai đoạn khác nhau.

Chi phí
(lao động)

Xây dựng

Giai đoạn

ý tưởng

phát triển

Giai đoạn

Giai đoạn Tg

triển khai kết thúc

Hình: Các giai đoạn của chu kỳ dự án
Giai đoạn xây dựng ý tưởng:
Xây dựng ý tưởng dự án là việc xác định bức tranh toàn cảnh về mục tiêu, kết quả
cuối cùng và phương pháp thực hiện kết quả đó. Xây dựng ý tưởng dự án được bắt
đầu ngay khi nhận được đề nghị làm dự án. Do đó quản lý dự án được cần đến ngay
từ khi dự án bắt đầu hình thành. Tập hợp số liệu, xác định nhu cầu, đánh giá độ rủi
ro, dự tính nguồn lực, so sánh lựa chọn dự án ... là những công việc được triển khai
và cần được quản lý trong giai đoạn này. Quyết định chọn lựa dự án là những quyết
định chiến lược dựa trên mục đích, nhu cầu và các mục tiêu lâu dài của tổ chức,
doanh nghiệp. Trong giai đoạn này những nội dung được xét đến là mục đích yêu

cầu của dự án, tính khả thi, lợi nhuận tiềm năng, mức độ chi phí, độ rủi ro và ước
tính nguồn lực cần thiết. Đồng thời cũng làm rõ hơn nữa ý tưởng dự án bằng cách
Vò Thuú Chi

11


Luận văn thạc sỹ QTKD

Đại học Bách Khoa Hà Nội

phỏc thảo những kết quả và phương pháp thực hiện trong điều kiện hạn chế về
nguồn lực. Phát triển ý tưởng dự án khơng cần thiết phải lượng hố hết các yếu tố
tác động bằng các chỉ tiêu cụ thể, nhưng nó phải ngắn gọn được diễn đạt trên cơ sở
thực tế.
Trong rất nhiều tổ chức và doanh nghiệp, dự án được quản lý, đặc biệt ở giai đoạn
này, bởi những người có nhiệm vụ, chức năng khác nhau. Họ là những người biết
quản lý dự án, có đủ thời gian và sức lực để quản lý dự án trong khi vẫn làm tốt các
nhiệm vụ khác của mình.
Giai đoạn phát triển:
Giai đoạn phát triển là giai đoạn chi tiết xem dự án cần được thực hiện như thế nào
nội dung của nó tập trung vào cơng tác thiết kế và lập kế hoạch. Đây là giai đoạn
chứa đựng những công việc phực tạp nhất của một dự án. Nội dung của giai đoạn
này gồm những công việc như:
+ Thành lập nhóm dự án, xác định cấu trúc tính chất dự án
+ Lập kế hoạch tổng quan
+ Phân tách công việc của dự án
+ Lập kế hoạch tiến độ thời gian
+ Lập kế hoạch ngân sách
+ Thiết kế sản phẩm và quy trình sản xuất

+ Lập kế hoạch nguồn lực cần thiết
+ Lập kế hoạch chi phí và dự báo dịng tiền thu
+ Xin phê chuẩn thực hiện
Kết thúc giai đoạn này, tiến trình thực hiện dự án có thể được bắt đầu. Thành công
của dự án phụ thuộc khá lớn vào chất lượng và sự chuẩn bị kỹ lưỡng của các kế
hoạch trong giai đoạn này.
Giai đoạn thực hiện: là giai đoạn quản lý dự án bao gồm các công việc cần thực
hiện như việc xây dựng nhà xưởng và cơng trình, lựa chọn cơng cụ, mua sắm thiết
bị và lắp đặt ... Đây là giai đoạn chiếm nhiều thời gian và nỗ lực nhất. Những vấn đề
cần xem xét trong giai đoạn này là những yêu cầu kỹ thuật cụ thể, vấn đề so sánh
đánh giá lựa chọn công cụ, thiết bị, kỹ thuật lắp ráp, mua thiết bị chính ...

Vị Th Chi

12


Luận văn thạc sỹ QTKD

Đại học Bách Khoa Hà Nội

Kt thúc giai đoạn này các hệ thống được xây dựng và kiểm định, dây chuyền sản
xuất được vận hành.
Giai đoạn kết thúc:
Trong giai đoạn kết thúc của chu kỳ quản lý dự án, cần thực hiện những cơng việc
cịn lại hồn thành sản phẩm, bàn giao cơng trình và những tài liệu liên quan, đánh
giá dự án, giải phóng nguồn lực ... Một số công việc cụ thể cần được thực hiện để
kết thúc dự án là:
+ Hoàn chỉnh và cất giữ hồ sơ liên quan đến dự án.
+ Kiểm tra lại sổ sách kế toán, tiến hành bàn giao và báo cáo.

+ Thanh quyết tốn tài chính.
+ Đối với sản xuất cần chuẩn bị và bàn giao sổ tay hướng dẫn lắp đặt, các bản vẽ
chi tiết ...
+ Bàn giao dự án, lấy chữ ký của khách hàng về việc hồn thành.
+ Bố trí lại lao động, giải quyết công ăn việc làm cho những người từng tham gia dự
án.
+ Giải phóng và bố trí lại thiết bị.
III. CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC QUẢN LÝ DỰ ÁN
Có nhiều hình thức tổ chức quản lý dự án tuỳ vào mục đích của chủ dự án. Để quản
lý một dự án và để phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn về quản lý và điều hành
dự án giữa cán bộ quản lý dự án và chủ đầu tư có thể chia thành bốn mơ hình tổ
chức quản lý dự án (theo NĐ 52/1999/NĐ-CP) như sau: hình thức chủ đầu tư trực
tiếp quản lý dự án, hình thức chủ nhiệm điều hành dự án, hình thức chìa khố trao
tay và hình thức tự thực hiện. Nếu xét theo các hình thức cơ cấu quản lý dự án trong
doanh nghiệp thì có ba mơ hình quản lý dự án là: quản lý dự án theo chức năng,
quản lý dự án theo chuyên trách và quản lý dự án dạng ma trận.
III.1. Các hình thức quản lý thực hiện dự án theo nghị định 52/1999/NĐCP của
chính phủ
III.1.1. Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
Theo hình thức này, khơng cần đòi hỏi cán bộ chuyên trách quản lý dự án phải trực
tiếp tham gia điều hành dự án mà chủ đầu tư trực tiếp điều hành. Các nhà quản lý
dự án chuyên nghiệp không chịu trách nhiệm trực tiếp đối với việc thực hiện và kết
quả cuối cùng của dự án mà chỉ đóng vai trị cố vấn, tư vấn cho chủ đầu tư.

Vò Thuú Chi

13


Luận văn thạc sỹ QTKD


Đại học Bách Khoa Hà Nội

Ch đầu tư
(Chủ dự án)
Chuyên gia
QLDA(cố vấn )

Tổ chức
thực hiện

Tổ chức
thực hiện

Tổ chức
thực hiện

Hình: Mơ hình chủ đầu tư trực tiếp QLDA
Hình thức này chỉ phù hợp với các dự án quy mô nhỏ, đơn giản về kỹ thuật và gần
chuyên môn của chủ dự án, đồng thời chủ đầu tư có đủ năng lực chun mơn kỹ
năng và kinh nghiệm quản lý dự án.
III.1.2. Mơ hình chủ nhiệm điều hành dự án
Đây là hình thức quản lý dự án mà chủ đầu tư giao cho ban quản lý điều hành dự án
chuyên ngành làm chủ nhiệm điều hành hoặc thuê tổ chức có năng lực chun mơn
để điều hành dự án và họ là đại diện toàn quyền trong mọi hoạt động thực hiện dự
án. Chủ nhiệm điều hành dự án là một pháp nhân độc lập, có năng lực, sẽ là người
quản lý điều hành và chịu trách nhiệm về kết quả đối với tồn bộ q trình thực hiện
dự án.
Chủ nhiệm điều hành dự án có trách nhiệm:
- Trực tiếp ký kết các hợp đồng hoặc giao dịch để chủ đầu tư ký kết hợp đồng và

thanh toán hợp đồng với các tổ chức khảo sát thiết kế, cung ứng vật tư thiết bị, xây
lắp và thanh toán hợp đồng với các nhà thầu trên cơ sở xác nhận của chủ nhiệm điều
hành dự án.
- Chịu trách nhiệm thay mặt chủ đầu tư giám sát, quản lý toàn bộ quá trình thực
hiện dự án.
- Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và trước pháp luật trong việc quản lý dự án từ
quá trình thực hiện đầu tư đến khi kết thúc, đưa dự án vào khai thác sử dụng và các
vấn đề có liên quan khác được ghi trong hợp đồng.
Hình thức này áp dụng cho những dự án quy mơ lớn, tính chất phức tạp.

Vị Th Chi

14


Luận văn thạc sỹ QTKD

Đại học Bách Khoa Hà Nội

III.1.3. Hình thức chìa khố trao tay
Đây là hình thức tổ chức dự án trong đó nhà quản lý dự án khơng chỉ là đại diện
tồn quyền của chủ đầu tư - chủ dự án mà còn là "chủ" của dự án.
Hình thức quản lý dự án dạng chìa khố trao tay áp dụng khi chủ đầu tư được phép
đấu thầu để lựa chọn nhà thầu thực hiện tổng thầu toàn bộ dự án. Tổng thầu của dự
án có thể thực hiện giao thầu lại việc khảo sát thiết kế, hoặc một phần khối lượng
công tác xây lắp cho các nhà thầu phụ.
III.1.4. Hình thức tự thực hiện dự án
Đây là mơ hình quản lý dự án mà chủ đầu tư không thuê các nhà quản lý dự án
chuyên trách làm tư vấn cũng như quản lý dự án. Chủ đầu tư có đủ năng lực thực
hiện, quản lý hoạt động sản xuất, xây dựng phù hợp với yêu cầu dự án. Hình thức

này áp dụng cho dự án sử dụng vốn hợp pháp của chủ đầu tư. Khi thực hiện quản lý
dự án, chủ đầu tư phải tổ chức giám sát việc xây dựng và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về chất lượng sản phẩm, chất lượng cơng trình.
III.2. Các hình thức cơ cấu quản lý dự án trong các doanh nghiệp
III.2.1. Mơ hình quản lý dự án theo chức năng
Hình thức này theo đó dự án được đặt vào một phịng chức năng nào đó (tuỳ thuộc
nhiệm vụ của dự án), và các thành viên của dự án được điều động tạm thời từ các
phòng chức năng khác nhau .
Dạng tổ chức này có lợi thế là linh hoạt trong sử dụng cán bộ, các thành viên của dự
án được điều động tạm thời từ các phòng chức năng khác tạo thành một nhóm dự
án. Các chun gia vì thế làm một lúc làm nhiều dự án khác nhau ngồi cơng việc
chun mơn quen thuộc của mình. Vì vậy có điều kiện trau dồi, phát triển chun
mơn, vị trí của họ trong cơ quan. Phịng chức năng chun mơn có dự án đặt vào sẽ
tiếp tục cơng việc dự án một cách thuận lợi.
Tuy nhiên mơ hình này là tổ chức bên trong của doanh nghiệp, không theo yêu cầu
của khách hàng do đó các phịng chức năng chun mơn thường làm việc cho mình
trước hơn là cho khách hàng. Phịng chức năng chun mơn có xu hướng hồn
thành tốt nhiệm vụ được giao sau đó mới hồn thành dự án. Đường thông tin trong
quản lý dự án sẽ tăng thêm một khâu trung gian.

Vò Thuú Chi

15


Luận văn thạc sỹ QTKD

Đại học Bách Khoa Hà Nội

Mụ hình này chỉ áp dụng cho dự án quy mơ nhỏ hoặc dự án áp dụng công nghệ tiên

tiến máy móc hiện đại.
III.2.2. Mơ hình quản lý dự án chun trách
Đây là hình thức tổ chức theo quan điểm đối lập với hình thức quản lý theo chức
năng tức các dự án có một ban quản lý riêng trực thuộc giám đốc.
Mơ hình này có ưu điểm là đáp ứng được yêu cầu khách hàng, nhà quản lý có đầy
đủ quyền lực với dự án, và tất cả các thành viên dự án chịu sự điều hành trực tiếp
của trưởng ban quản lý dự án mà không phải là trưởng các phịng chức năng. Chính
vì vậy mà đường thơng tin trong quản lý được rút ngắn.
Tuy nhiên mơ hình này phải sắp xếp lại nguồn nhân lực sau khi dự án kết thúc, gây
tình trạng lãng phí nhân lực quản lý dự án và xảy ra tình trạng cạnh tranh nguồn lực
đặc biệt là các nhân viên quản lý dự án.
III.2.3. Mơ hình quản lý dự án dạng ma trận
Để khắc phục nhược điểm của hai hình thức quản lý dự án theo chức năng và
chun trách, mơ hình quản lý dự án dạng ma trận ra đời. Theo đó mỗi dự án đều có
bộ máy quản lý riêng nhưng không yêu cầu đội ngũ làm việc chuyên trách cho dự
án.
Mơ hình quản lý dự án dạng ma trận có ưu điểm: là các nhà quản lý dự án chịu trách
nhiệm hoàn toàn về quản lý dự án, một người cùng lúc có thể tham gia quản lý
nhiều dự án, có phản ứng kịp thời trước yêu cầu của khách hàng, khi dự án kết thúc
những người tham gia dự án có thể trở về phịng chức năng cũ. Tuy nhiên mơ hình
này rất tốn kém chi phí quản lý, vi phạm nguyên tắc một thủ trưởng và quyền lực
trách nhiệm có khi trùng nhau dẫn đến xung đột. Do đó mơ hình này phù hợp với dự
án địi hỏi nhiều cán bộ tham gia, những dự án có cơng nghệ phức tạp và dự án mà
có thể cho phép một người tham gia nhiều dự án khác.
IV. MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH VÀ CÁC VĂN BẢN VỀ CƠNG TÁC
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM.
Trong nền kinh tế thị trường, bộ máy quản lý đầu tư xây dựng gắn liền với bộ máy
hành chính Nhà nước. Quá trình hình thành và đổi mới cơ chế đầu tư xây dựng được nhìn nhận qua 5 lần thiết kế cơ chế bằng 5 văn bản nghị định Chính phủ.

Vị Th Chi


16


Luận văn thạc sỹ QTKD

Đại học Bách Khoa Hà Nội

IV.1. Văn bản thứ nhất (Nghị định số 52/1999/NĐ - CP ngày 08/7/1999 của
Chính phủ ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng)
IV.2. Văn bản lần thứ hai (Nghị định số 12/2000/NĐ - CP ngày 05/5/2000 của
Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý đầu tư và
xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ - CP ngày 08/7/1999
của Chính phủ)
IV.3. Văn bản lần thứ ba (Căn cứ hướng dẫn số 114/KHĐT - XD ngày
10/4/2001 của Sở kế hoạch và đầu tư về việc thực hiện lập dự án, trình duyệt
dự án nghiên cứu khả thi)
IV.4. Văn bản lần thứ tư (Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/1/2003 của
Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý đầu tư và
xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ - CP ngày 08/7/1999
của Chính phủ và Nghị định số 12/2000/NĐ - CP ngày 05/5/2000 của Chính
phủ)
IV.5. Văn bản lần thứ năm (Thơng tư 03/2003/TT-BKH của Bộ kế hoạch và
Đầu tư hướng dẫn công tác Giám sát, đánh giá đầu tư)
V. CÁC CÔNG CỤ VÀ PHƯƠNG TIỆN QUẢN LÝ DỰ ÁN
Công cụ để quản lý dự án nói chung, quản lý từng cơng việc, từng hoạt động của dự
án nói riêng chính là kế hoạch thực hiện dự án đã được phê chuẩn và ghi trong dự
án cùng với một lịch biểu và sự phân công trách nhiệm cho các bên các bộ phận
thực hiện. Các hợp đồng ký kết với các cá nhân hoặc đơn vị. Về thực hiện từng
công việc, từng hoạt động cụ thể của dự án vừa là đối tượng trong quản lý dự án lại

vừa là các công cụ trong quản lý các hoạt động của dự án. Các chính sách, các quy
chế về quản lý tài chính, vật tư thiết bị, lao động tiền lương, về sử dụng đất đai, tài
nguyên thiên nhiên khác ... của Nhà nước cũng là những công cụ để Nhà nước quản
lý vĩ mô đối với hoạt động của dự án.
Đối với cơ sở, công cụ để quản lý dự án bao gồm:
- Phương pháp lập dự án theo mốc thời gian (Milestone Schedule)
- Lập dự án theo cấu trúc công tác WBS (Work Brekdown Structure)

Vò Thuú Chi

17


×