Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng ngoại thương lào, chi nhánh thủ đô viêng chăn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.12 KB, 84 trang )

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BCEL
BCEL thủ đô Viêng Chăn

Cụm từ đầy đủ
Ngân hàng Ngoại thương Lào
Ngân hàng Ngoại thương Lào, chi nhánh

BoL
CHDCND
DNNVV
KPI

thủ đô Viêng Chăn
Ngân hàng Nhà nước Lào
Cộng hòa dân chủ nhân dân
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Key Performance Indicator

LAK

Chỉ số đánh giá hiệu suất trọng yếu
Ký hiệu đơn vị tiền tệ của nước CHDCND

LAKm
NHTM
SCF

Lào (kip Lào)
Ký hiệu tỷ kíp


Ngân hàng thương mại
Supply Chain Finance

Vietcombank

Chuỗi cung ứng
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam


DANH MỤC HÌNH, BẢNG BIỂU
BẢNG
Bảng 1.1. Tiêu chí phân loại DNNVV tại một số quốc gia...............................11
Bảng 1.2. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Lào..........................12
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của BCEL thủ đơ Viêng
Chăn năm 2017-2019........................................................................................27
Bảng 2.2. Tình hình hoạt động cho vay DNNVV.............................................29
Bảng 2.3. Doanh số cho vay DNNVV phân theo thời hạn................................31
Bảng 2.4. Doanh số cho vay phân theo loại hình DNNVV...............................32
Bảng 2.5. Tỷ trọng doanh số thu nợ..................................................................33
Bảng 2.6. Hệ số thu nợ......................................................................................34
Bảng 2.7. Chỉ tiêu dư nợ...................................................................................35
Bảng 2.8. Chỉ tiêu nợ quá hạn và nợ xấu...........................................................37
Bảng 2.9. Tỷ suất lợi nhuận cho vay DNNVV..................................................38
Bảng PL2. 1. Kết quả phân tích hồi quy tổng hợp............................................78
Bảng PL2. 2. Trung bình cộng của các nhân tố.................................................79
HÌNH
Hình 2. 1. Cơ cấu tổ chức BCEL thủ đơ Viêng Chăn........................................26
Hình 2. 2. Mơ hình nghiên cứu đánh giá mức độ hài lòng của DNNVV đối
với chất lượng dịch vụ cho vay của BCEL thủ đô Viêng Chăn....................................40



MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ, hình vẽ
Tóm tắt kết quả nghiên cứu luận văn
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
Chương 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................8
1.1. Cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại...................8
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa......................................................................................................8
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa...................................10
1.1.3. Vai trò cho vay của ngân hàng thương mại đối với các doanh nghiệp nhỏ
và vừa...................................................................................................................... 14
1.2. Chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương
mại............................................................................................................................... 16
1.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho
vay của ngân hàng thương mại................................................................................16
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
của ngân hàng thương mại.......................................................................................18
1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa......21
1.3.1. Nhân tố chủ quan...........................................................................................21
1.3.2. Nhân tố khách quan.......................................................................................22
Chương 2 - THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG LÀO, CHI
NHÁNH THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN............................................................................25



2.1. Tổng quan về Ngân hàng Ngoại thương Lào, chi nhánh thủ đơ
Viêng Chăn..............................................................................................................25
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.....................................................................25
2.1.2. Cơ cấu tổ chức...............................................................................................26
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh....................................................................27
2.2. Thực trạng chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
Ngoại thương Lào, chi nhánh thủ đơ Viêng Chăn........................................................28
2.2.1. Tình hình cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Ngoại thương
Lào, chi nhánh thủ đơ Viêng Chăn...........................................................................28
2.2.2. Phân tích chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng ngoại
thương Lào, chi nhánh thủ đô Viêng Chăn..............................................................30
2.3. Đánh giá chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
Ngoại thương Lào, chi nhánh thủ đô Viêng Chăn........................................................41
2.3.1. Những kết quả đạt được.................................................................................41
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân................................................................................45
Chương 3 - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG
LÀO, CHI NHÁNH THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN........................................................50
3.1. Định hướng của Ngân hàng Ngoại thương Lào, chi nhánh thủ đô Viêng Chăn
về chất lượng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa............................................50
3.1.1. Định hướng chung của chi nhánh...................................................................50
3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
................................................................................................................................. 51
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Ngân hàng Ngoại thương Lào, chi nhánh thủ đơ Viêng Chăn.................................52
3.2.1. Đa dạng hố hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa................52
3.2.2. Đổi mới thủ tục cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa............................54
3.2.3. Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa….56



3.2.4. Tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt.......................................................61
3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.............................................................62
3.2.6. Tăng cường hoạt động marketing ngân hàng.................................................65
3.4. Một số kiến nghị...................................................................................................66
3.4.1. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước..................................................66
3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Lào và Ngân hàng Ngoại thương
Lào........................................................................................................................... 66
3.4.3. Kiến nghị đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa..................................................68
KẾT LUẬN................................................................................................................70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................72
PHỤ LỤC 1. Bảng câu hỏi khảo sát đánh giá sự hài lòng của doanh nghiệp nhỏ và
vừa đối với chất lượng dịch vụ cho vay tại Ngân hàng Ngoại thương Lào, chi nhánh
thủ đơ Viêng Chăn.......................................................................................................73
PHỤ LỤC 2. Kết quả phân tích mức độ hài lòng của khách hàng là doanh nghiệp
nhỏ và vừa đối với chất lượng dịch vụ cho vay của Ngân hàng Ngoại thương Lào,
chi nhánh thủ đô Viêng Chăn.......................................................................................78


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, thì hệ thống các tổ chức
tín dụng nói chung và hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) chiếm một vai trị
vơ cùng quan trọng trong việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô. Hiệu quả kinh
doanh của hệ thống NHTM là một trong những yếu tố quan trọng cho sự phát triển
kinh tế - xã hội quốc gia nói chung và nước Cộng hồ Dân chủ Nhân dân Lào
(CHDCND Lào) nói riêng, đó có thể là vai trị trong việc đẩy lùi và kiềm chế lạm

phát, từng bước duy trì sự ổn định của đồng tiền, góp phần cải thiện kinh tế vĩ mô,
cấp vốn cho sự phát triển của cộng đồng doanh nghiệp và người dân,... Ngoài ra,
nếu các NHTM hoạt động hiệu quả có thể trực tiếp và gián tiếp tạo ra việc làm cho
hơn 80% lực lượng lao động. Một trong những hoạt động quan trọng của NHTM là
hoạt động cho vay, hoạt động này tạo ra doanh thu chủ yếu của NHTM, nhưng cũng
chính hoạt động này luôn tiềm ẩn hoặc tạo ra những rủi ro vô cùng lớn cho các
NHTM nói riêng và nền kinh tế nói chung. Với tư cách là trung gian thu hút vốn
nhàn rỗi trong xã hội và cấp vốn cho nền kinh tế - xã hội, nên những rủi ro từ hoạt
động cho vay của NHTM không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến NHTM đó, mà cịn
ảnh hưởng trực tiếp đến khách hàng và nền kinh tế. Chính vì vậy, trong hoạt động
cho vay của mình, các NHTM nói chung và các NHTM ở nước CHDCND Lào nói
riêng ln quan tâm đến việc bảo đảm hiệu quả hoạt động cho vay, cùng với hạn
chế nợ xấu, rủi ro tín dụng khác từ hoạt động cho vay.
Nước CHDCND Lào là quốc gia đang phát triển, quy mô nền kinh tế ở mức
độ nhỏ, chính yếu tố này mà số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV)
trong nền kinh tế Lào là tương đối lớn. Theo thống kê của Bộ Kế hoạch - Đầu tư
Lào (2019) thì tính đến 31/12/2019, cả nước Lào có 17.850 DNNVV đang hoạt
động, chiếm 82% số lượng các doanh nghiệp đang hoạt động. Với số lượng nổi bật
đó, các DNNVV đang có một vị thế, vai trị vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế
- xã hội Lào, khi đóng góp khoảng 42% GDP của cả nước Lào trong năm 2019.
Chính vì vai trị vơ cùng quan trọng đó, mà trong thời gian qua Đảng, Nhà nước Lào


2
đã ban hành nhiều chính sách, pháp luật nhằm khuyến khích sự phát triển của
DNNVV, đóng góp nhiều hơn nữa cho nền kinh tế - xã hội Lào. Trong số các
DNNVV đang hoạt động ở Lào thì 38% doanh nghiệp có trụ sở tại thủ đơ Viêng
Chăn, với sự đa dạng về các ngành nghề từ sản xuất, kinh doanh dịch vụ... đến
những ngành nghề mới như thương mại điện tử, công nghệ thông tin... Tuy nhiên,
một trong những vấn đề mà DNNVV ở Lào đang phải đối mặt, đó chính là thiếu

vốn để thực hiện sản xuất, kinh doanh.
Ngân hàng Ngoại thương Lào (BCEL) là một ngân hàng thương mại quốc
doanh, có quy mơ vốn điều lệ và hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhất trong số
các NHTM đang hoạt động tại Lào. Ngân hàng Ngoại thương Lào, chi nhánh thủ đô
Viêng Chăn (sau đây gọi tắt là BCEL thủ đô Viêng Chăn nhằm phân biệt với BCEL
chi nhánh tỉnh Viêng Chăn) là chi nhánh lớn nhất của BCEL. Hoạt động của BCEL
thủ đô Viêng Chăn rất đa dạng, bao gồm huy động vốn, cấp tín dụng và các dịch vụ
ngân hàng khác.
Mặc dù đạt được nhiều hiệu quả kinh doanh trong hoạt động cho vay, nhất là
cho vay đối với các doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động tại Lào hoặc các dự
án lớn, nhưng riêng hoạt động cho vay đối với DNNVV lại chưa thực sự được quan
tâm đúng mức, khi mà số lượng các DNNVV vay vốn tại ngân hàng cịn ít, dư nợ
tín dụng khiêm tốn. Nhận thấy, DNNVV có vai trị vơ cùng quan trọng đối với nền
kinh tế Lào nói chung và kinh tế thủ đơ Viêng Chăn nói riêng, nhưng những doanh
nghiệp này lại đang gặp khó khăn về vốn, trong khi đó BCEL thủ đơ Viêng Chăn lại
là một trong những chi nhánh có khả năng cung ứng vốn cho các doanh nghiệp này
một cách hiệu quả. Vì vậy, em quyết định chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng cho
vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Ngoại thương lào, chi
nhánh Thủ đơ Viêng Chăn” để hồn thành luận văn thạc sĩ của mình.

2. Tổng quan nghiên cứu đề tài
Cho vay nói chung và cho vay đối với DNNVV là một nghiệp vụ cấp tín
dụng quan trọng trong hoạt động của các NHTM nói chung và BCEL nói riêng.


3
Chính vì vậy, mà vấn đề này được quan tâm nghiên cứu bởi các nhà nghiên cứu
trong và ngoài nước Lào.
* Một số cơng trình nghiên cứu về chất lượng cho vay nói chung và chất
lượng cho vay đối DNNVV nói riêng của NHTM ở nước CHDCND Lào, điển hình

như sau:
- Dưới góc độ pháp lý có các cơng trình nổi bật bao gồm: (i) Luận văn thạc sĩ
luật học, “Pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại tại
Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào” của tác giả Soutchay Sisavad, thực hiện năm
2012 tại Trường Đại học Luật Hà Nội; (ii) Luận văn thạc sĩ luật học “Pháp luật về
hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng thương mại tại nước Cộng hoà dân chủ
nhân dân Lào - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” của tác giả Daphet
Louangsomphou, thực hiện năm 2012 tại Trường Đại học Luật Hà Nội. Hai cơng
trình nghiên cứu này tập trung nghiên cứu hoặc đề cập đến hoạt động cho vay với tư
cách là một chế định pháp lý, chưa thực sự nghiên cứu hoạt động cho vay với tư
cách một nghiệp vụ cấp tín dụng của NHTM tại nước CHDCND Lào.
- Dưới góc độ kinh tế có các cơng trình nổi bật như: (i) Luận văn thạc sĩ kinh
tế “Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng Ngoại thương Lào” của
tác giả Max Bounysen, thực hiện năm 2011 tại Học viện Tài chính; (ii) Luận văn
thạc sĩ kinh tế “Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại Ngân hàng Ngoại thương
Lào (BCEL)” của tác giả Vanaphone Vongphet, thực hiện năm 2014 tại Học viện
Tài chính; (iii) Luận văn thạc sĩ kinh tế “Thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân
hàng Ngoại thương Lào” của tác giả Diengkham Sengkeomysay, thực hiện năm
2013 tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân; (iv) Luận văn thạc sĩ kinh tế, “Hoạt
động cho vay của Ngân hàng Ngoại thương Lào - Thực trạng và giải pháp” của tác
giả Vanhmany Xaysana, thực hiện năm 2016 tại Đại học Quốc gia Lào...
Các cơng trình này đã có những nghiên cứu chuyên sâu về cho vay và chất
lượng hoạt động cho vay dưới góc độ là một nghiệp vụ cấp tín dụng của NHTM, mà
cụ thể là BCEL, tuy nhiên, dung lượng nội dung nghiên cứu về những đối tượng


4
trên chưa nhiều, chưa có chiều sâu, nhất là nghiên cứu về chất lượng cho vay đối
với DNNVV của một chi nhánh của BCEL, cụ thể chi nhánh thủ đô Viêng Chăn.
* Một số cơng trình nghiên cứu về chất lượng cho vay nói chung và chất

lượng cho vay đối DNNVV nói riêng của NHTM ở nước Việt Nam, điển hình như:
- Dưới góc độ pháp lý, có một số cơng trình nghiên cứu nổi bật bao gồm: (i)
Luận văn thạc sĩ luật học “Pháp luật về cho vay của ngân hàng thương mại và thực
tiễn thi hành tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh (HDBank)” của tác
giả Nguyễn Thị Nhàn, thực hiện năm 2018 tại Trường Đại học Luật Hà Nội; (ii)
Luận án tiến sĩ luật học “Pháp luật về mua bán nợ xấu từ hoạt động cho vay của
các tổ chức tín dụng ở Việt Nam” của tác giả Hoàng Văn Thành, thực hiện năm
2019 tại Trường Đại học Luật Hà Nội... Các cơng trình nghiên cứu này đã khái quát
được hệ thống các quy định pháp luật về cho vay của NHTM ở Việt Nam hiện nay
và thực tiễn thực hiện tại một số NHTM nổi bật.
- Dưới góc độ kinh tế, có một số cơng trình nghiên cứu nổi bật như: (i) Luận
văn thạc sĩ kinh tế “Mở rộng cho vay DNNVV tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Hải Vân” của tác giả Nguyễn Trương Thuần Mẫn, thực hiện năm 2012
tại Đại học Đà Nẵng; (ii) Luận văn thạc sĩ kinh tế “Chất lượng cho vay đối với
khách hàng DNNVV tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng
Long” của tác giả Đỗ Đức Hiệp, thực hiện năm 2016 tại Trường Đại học Quốc gia
Hà Nội; (iii) Luận văn thạc sĩ kinh tế “Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp
nhỏ và vùa tài Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - chi nhánh
Đền Hùng” của tác giả Phạm Phương Thảo, thực hiện năm 2016 tại Đại học Quốc
gia Hà Nội;... Từ một số cơng trình trên, có thể thấy chất lượng cho vay đối với
DNNVV của các NHTM ở Việt Nam được các tác giả thường được nghiên cứu ở
mức chi nhánh và khá chuyên sâu.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng
cho vay đối với DNNVV của BCEL thủ đô Viêng Chăn.


5
- Phạm vi nghiên cứu:

+ Phạm vi nghiên cứu về không gian: Tại BCEL thủ đô Viêng Chăn đối với
DNNVV trên địa bàn thủ đô Viêng Chăn.
+ Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu về hoạt
động cho vay của BCEL thủ đô Viêng Chăn đối với DNNVV trên địa bàn thủ đô
Viêng Chăn trong giai đoạn từ năm 2017 - 2019 và các giải pháp, khuyến nghị trong
luận văn có giá trị đến năm 2025.

4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Luận văn được thực hiện nghiên cứu với mục đích
nhằm chỉ ra thực trạng chất lượng cho vay đối với DNNVV tại BCEL thủ đô Viêng
Chăn hiện nay, trên cơ sở đó đề xuất ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
cho vay DNNVV trong tương lai.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hoá và phát triển những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng
cho vay đối với DNNVV của NHTM.
+ Phân tích và đánh giá thực trạng của chất lượng hoạt động cho vay đối với
DNNVV của BCEL thủ đô Viêng Chăn.
+ Xác định phương hướng, đề xuất giải pháp, kiến nghị khả thi nhằm nâng
cao chất lượng cho vay đối với DNNVV của BCEL thủ đô Viêng Chăn.

5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Việc nghiên cứu đề tài được thực hiện hiện trên cơ sở
phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng để phân tích, đánh giá thực
trạng hoạt động cho vay đối với DNNVV của BCEL thủ đô Viêng Chăn; đường lối,
chủ trương của Đảng và Nhà nước Lào về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa (XHCN); chính sách pháp luật về tài chính - ngân hàng trong nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN của Nhà nước Lào.
- Phương pháp nghiên cứu: Để đạt được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
của luận văn, tác giả sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên
ngành sau:



6
- Phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu được sử dụng để thống kê, tổng
hợp số liệu, phục vụ cho việc phân tích định lượng các tiêu chí đánh giá chất lượng
hoạt động cho vay đối với DNNVV của BCEL thủ đô Viêng Chăn trong giai đoạn
từ năm 2017 - 2019.
- Phương pháp phân tích được sử dụng để phân tích, đánh giá thực trạng chất
lượng hoạt động cho vay của BCEL thủ đô Viêng Chăn đối với khách hàng là
DNNVV trên cơ sở các số liệu được tổng hợp.
- Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh nghiệp vụ cho vay, cũng
như kết quả hoạt động cho vay đối với DNNVV của BCEL thủ đô Viêng Chăn với
một số chi nhánh NHTM khác trên địa bàn thủ đô Viêng Chăn.
- Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi được sử dụng để thu thập ý kiến của
một số DNNVV trên địa bàn thủ đô Viêng Chăn đã sử dụng dịch vụ cho vay của
BCEL thủ đô Viêng Chăn, nhằm đánh giá được mức độ hài lòng của khách hàng là
DNNVV đối với hoạt động cho vay của BCEL thủ đô Viêng Chăn.
Với phương pháp này, Bảng hỏi được thiết kế gồm hai phần. Phần thứ nhất
là nhóm câu hỏi về thông tin của người trả lời. Phần thứ hai gồm nhóm nhận định
được xây dựng dựa trên thang đo về sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng
dịch vụ của Parasuraman (1988). Các nhóm nhận định sẽ được người trả lời cho
điểm dựa trên thang đo Likert với 5 mức độ. Dữ liệu thu được sẽ được tổng hợp và
phân tích bằng phần mềm thống kê SPSS 25.0. Kết quả thu được là chỉ số hài lòng
của khách hàng là DNNVV đối với chất lượng dịch vụ cho vay của BCEL, phục vụ
cho việc triển khai nội dung của Luận văn.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa về lý luận: Việc hệ thống hoá và phát triển những vấn đề lý luận
và thực tiễn về hoạt động cho vay nói chung và cho vay đối với DNNVV của
NHTM sẽ tiếp tục làm phong phú hơn nữa những vấn đề lý luận và thực tiễn về

hoạt động cấp tín dụng này.
- Ý nghĩa về thực tiễn: Việc xác định phương hướng và đề xuất một số giải
pháp, kiến nghị có cơ sở khoa học và thực tiễn để nâng cao chất lượng cho vay đối


7
với DNNVV của BCEL thủ đô Viêng Chăn sẽ cung cấp thêm cho BCEL thủ đô
Viêng Chăn, BCEL và các cơ quan hữu quan những cơ sở khoa học và thực tiễn đề
nâng cao chất lượng cho vay đối với DNNVV ở nước CHDCND Lào, cũng như
nâng cao năng lực cạnh tranh của BCEL thủ đơ Viêng Chăn nói riêng với các
NHTM khác ở phân khúc thị trường tiềm năng này.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
chính của luận văn được kết cấu thành 03 chương:
Chương 1 - Cơ sở lý luận về chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại ngân hàng thương mại.
Chương 2 - Thực trạng chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Ngân hàng Ngoại thương Lào, chi nhánh thủ đô Viêng Chăn.
Chương 3 - Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Ngoại thương Lào, chi
nhánh thủ đô Viêng Chăn.


8

Chương 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm cho vay của ngân hàng thương mại đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1.1. Khái niệm cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Cho vay là một trong những hoạt động tín dụng cơ bản của ngân hàng, đem
lại nguồn thu lớn nhất và tác động trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của NHTM.
Theo khảo sát đa số các NHTM thì trong cơ cấu lợi nhuận, lợi nhuận từ hoạt động
cho vay chiếm từ 65 – 70%, trong đó, khách hàng là doanh nghiệp chiếm 70%.
Ngay cả quốc gia có nền kinh tế phát triển bậc nhất là Hoa Kỳ cũng cho thấy, mặc
dù doanh nghiệp có thể tiếp cận với nhiều nguồn vốn vay như thông qua phát hành
cổ phiếu, trái phiếu, nhưng vốn vay từ ngân hàng vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng
vốn vay của DNVVN (Ngô Thị Thùy Ngân, 2011, tr.19).
Tuy nhiên mặc dù đem lại lợi nhuận nhanh cho phía NHTM nhưng cũng
tiềm ẩn nhiều rủi ro phụ thuộc vào ý chí và khả năng kinh tế của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, để đảm bảo hoạt động cho vay được diễn ra ổn định, hạn chế thấp
nhất những rủi ro phát sinh, khung pháp lý đã được thiết lập đối với hoạt động này.
Tại Việt Nam và Lào, Luật các tổ chức tín dụng và các quyết định của Thống
đốc Ngân hàng nhà nước (Việt Nam), Ngân hàng quốc gia (Lào) đã xây dựng khái
niệm về hoạt động cho vay, trong đó nhấn mạnh: Cho vay là hoạt động cấp tín dụng
được thực hiện bởi các ngân hàng thương mại, giao cho khách hàng một khoản tiền
để sử dụng vào mục đích đã được xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa
thuận và với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi.
Từ những thơng tin trên có thể hiểu “cho vay đối với DNNVV” là “hoạt động
cấp tín dụng của ngân hàng thương mại đối với DNNVV trong đó ngân hàng giao
cho DNNVV một khoản tiền theo mục đích đã được thẩm định và phê duyệt.


9
DNNVV có trách nhiệm hồn trả cả gốc và lãi sau khi hết thời gian vay đã thỏa
thuận với ngân hàng thương mại”.


1.1.1.2. Đặc điểm cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Từ khái niệm cho vay đối với DNNVV, có thể rút ra các đặc điểm dựa trên
giao dịch tài sản có hồn trả như sau:
- Hoạt động cho vay đối với DNNVV được thiết lập trên cơ sở tin tưởng giữa
NHTM và DNNVV, theo đó, DNNVV tin tưởng về chính sách tín dụng, an tồn đối
với khoản vay khi lựa chọn đơn vị NHTM để giao dịch. Đồng thời phía NHTM
thơng qua xác minh thơng tin về khả năng kinh tế, điều kiện đảm bảo của DNNVV
cũng tạo được niềm tin để giao dịch. Trên cơ sở đó, hai bên xác nhận về quy mơ
khoản vay, quy mơ này thường khơng lớn, phụ thuộc vào chi kì sản xuất hoặc quy mô
các dự án đầu tư, hợp đồng đã ký kết… mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng.
- Hoạt động cho vay đối với DNNVV có tính thời hạn: Thời hạn cho vay
trước hết được tơn trọng bởi sự thỏa thuận giữa NHTM và DNNVV, tùy thuộc vào
mục đích sử dụng, nhưng hầu hết là cho vay ngắn hạn. Đồng thời một số NHTM
cũng khống chế thời gian cho vay phù hợp với định mức vay, có thể là ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn.
- Hoạt động cho vay đối với DNNVV có tính hồn trả: Điều này thể hiện
thông qua việc hết thời hạn vay, DNNVV có nghĩa vụ hồn trả lại gốc và tiền lãi
phát sinh trên gốc và dĩ nhiên, giá trị hoàn trả của khoản vay lớn hơn giá trị lúc đầu,
là giá trị phải trả cho quyền sử dụng vốn vay tạm thời. Nguồn trả nợ của DNNVV
được xác định trên cơ sở khấu hao tài sản và các nguồn khác mà DNNVV sử dụng
để trả nợ hàng năm cho NHTM.
- Hoạt động cho vay đối với DNNVV có tính rủi ro: Do giao dịch này phụ
thuộc vào ý thức và khả năng kinh tế của bên vay, nên NHTM cũng phải đối mặt
với những rủi ro như DNNVV cố tình trốn tránh nghĩa vụ trả nợ hoặc DNNVV lâm
vào tình trạng thua lỗ, phá sản, không đủ khả năng trả nợ… Do đó, để giảm thiểu
rủi ro, pháp luật của các quốc gia quy định về việc vay có sử dụng tài sản đảm bảo,


10
trong trường hợp DNNVV mất khả năng thanh toán, tài sản này sẽ được dùng để

đảm bảo cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Kể từ khi mở cửa nền kinh tế tới nay, cùng với chính sách thúc đẩy phát triển
kinh tế nhiều thành phần, số lượng doanh nghiệp đã được tăng lên đáng kể. Với
những thành quả trong việc đẩy mạnh hợp tác quốc tế về kinh tế như việc gia nhập
vào Khu vực mậu dịch tự do năm 1998, tổ chức kinh tế thế giới năm 2013 và một
loạt các thỏa thuận, hợp tác thương mại song phương và đa phương… đã tạo đà cho
nền kinh tế Lào vượt qua những khó khăn bước đầu, bứt phá tăng trưởng mạnh mẽ.
Mặc dù đạt được tăng trưởng cao nhưng các thành phần doanh nghiệp trong
nước có sự phát triển khơng đồng đều giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành
nghề nói riêng và giữa các ngành nghề nói chung. Sự khác biệt về quy mô nguồn
vốn, chất lượng hoạt động, lĩnh vực hoạt động… đã làm phân hóa các doanh
nghiệp, địi hỏi Nhà nước khơng thể thực thi chính sách “cào bằng” đối với tất cả
các doanh nghiệp trong tất cả các ngành nghề mà phải có sự quản lý cho phù hợp
đối với từng nhóm doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp có quy mơ siêu
nhỏ, nhỏ và vừa, với những chính sách quản lý và ưu đãi đặc thù, tạo điều kiện thúc
đẩy các doanh nghiệp này hoạt động ổn định và phát triển.
Trên thế giới, các quốc gia cũng chú trọng tới vấn đề này để xây dựng những
chính sách quản lý phù hợp, thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế quốc nội. Tùy theo
các cách tiếp cận mà quốc gia có thể sử dụng để phân loại và xếp nhóm doanh
nghiệp như: Căn cứ vào hình thức sở hữu để chia thành doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp; Căn cứ vào mục tiêu sản xuất
để chia thành doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thương mại;
căn cứ vào ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh để chia thành doanh nghiệp tài chính
và doanh nghiệp phi tài chính và cịn căn cứ vào quy mơ của doanh nghiệp để chia
thành doanh nghiệp lớn, DNNVV và doanh nghiệp siêu nhỏ.



11
Mỗi quốc gia tùy vào từng thời kỳ và giai đoạn phát triển, họ lựa chọn cho mình
những tiêu chí riêng để phân nhóm và quản lý doanh nghiệp. Dưới đây là ví dụ về các
tiêu chí mà một số quốc gia trên thế giới lựa chọn để xác định tiêu chí DNNVV:
Bảng 1.1. Tiêu chí phân loại DNNVV tại một số quốc gia

Tên nước
Nhật

Số lao động
Vốn điều lệ/Doanh thu
<50 lao dộng trong ngành dịch Vốn nhỏ hơn 10 triệu yên
vụ, bán lẻ
<100 lao động trong bán buôn

Vốn nhỏ hơn 30 triệu yên

<300 lao động trong khai thác
Mỹ
Châu Âu
Hàn Quốc

mỏ, chế tạo
Vốn nhỏ hơn 100 triệu yên
<100 lao động
<250 lao động
<300 lao động trong ngành chế Vốn nhỏ hơn hoặc bằng 8 tỷ
tạo, sản xuất

won (đơn vị tiền tệ của Hàn


<300 lao động trong ngành Quốc)
khai thác, xây dựng và giao Vốn nhỏ hơn hoặc bằng 3 tỷ
thông vận tải

won

<300 lao động trong ngành
xuất bản, thông tin và truyền Doanh thu 30 tỷ won
thơng, hành chính và dịch vụ
hỗ trợ hoạt động, hoạt động y
tế và công tác xã hội, hoạt
động khoa học và kỹ thuật.
(Nguồn: Ngọc Nghĩa, 2016)
Tại Việt Nam, Luật hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017 lần đầu tiên
điều chỉnh thống nhất và đồng bộ các vấn đề về nguyên tắc, nội dung, nguồn lực hỗ
trợ DNNVV, đồng thời quy định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân
liên quan tới hỗ trợ DNNVV. Luật không đưa ra khái niệm mà cung cấp các tiêu chí
xác định DNNVV như sau: DNNVV có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình
quân năm dưới 200 người và đáp ứng một trong hai điều kiện về: Có tổng nguồn
vốn dưới 100 tỷ hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề dưới 300 tỷ đồng.


12
DNNVV sẽ bao gồm ba loại doanh nghiệp: i) doanh nghiệp siêu nhỏ, ii) doanh
nghiệp nhỏ và iii) doanh nghiệp vừa.
Tại Lào, các định nghĩa về doanh nghiệp nhỏ và vừa thay đổi theo thời gian:
Bộ Công nghiệp và Thủ cơng Mỹ nghệ sử dụng một định nghĩa mang tính định
lượng để phân loại quy mô DNNVV ở Lào, theo đó DNNVV bao gồm: Doanh
nghiệp nhỏ có một đến chín công nhân; Doanh nghiệp vừa từ 10 đến 29 công nhân,

và doanh nghiệp hơn 20 công nhân. Đến năm 2000, định nghĩa này đã được thay
đổi, DNNVV được dùng để chỉ các nhà máy ở lĩnh vực công nghiệp chế biến, được
chia theo tiêu chí số lượng cơng nhân và mã lực, theo đó: Doanh nghiệp nhỏ gồm
10-50 cơng nhân (hoặc 10-50 mã lực); Doanh nghiệp vừa có 51-200 cơng nhân
(hoặc 51-200 mã lực); doanh nghiệp lớn có hơn 200 công nhân hoặc 200 mã lực.
Định nghĩa về DNNVV sau đó đã được luật hóa trong Nghị định số 42/PM
năm 2004 của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, các tiêu chí được xác
định như sau:
Bảng 1.2. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Lào

Loại doanh
nghiệp
Siêu nhỏ
Nhỏ
Vừa

Số lượng người lao
động
1–4
5 – 19
20 - 99

Tổng nguồn thu

Giá trị tài sản

hàng năm (triệu kip)
(triệu kip)
< 100
<70

<400
<250
<2000
<1200
(Nguồn: Chính phủ Lào, 2004)

Nói tóm lại, có thể định nghĩa “doanh nghiệp nhỏ và vừa” là những “doanh
nghiệp được thành lập, hoạt động và đáp ứng các tiêu chí phân loại nhất định theo
quy định của pháp luật doanh nghiệp”.

1.1.2.2. Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thứ nhất, DNNVV có lợi thế linh hoạt trong chuyển đổi sản xuất so với các
doanh nghiệp lớn. Nhờ vào tính linh hoạt trong kinh doanh mà các DNNVV dễ lấp
được các khoảng trống của thị trường, có khả năng chống đỡ được những cú sốc
của khủng hoảng kinh tế. Các lĩnh vực chủ yếu có đơng số lượng các DNNVV bao


13
gồm kinh doanh thực phẩm, may mặc, nông sản… những ngành nghề hầu như ít bị
tác động bởi khủng hoảng kinh tế.
Thứ hai, tại các quốc gia đang phát triển, DNNVV chiếm tỉ lệ lớn nhất trong
cơ cấu quy mô doanh nghiệp và hoạt động trên tất cả các loại hình ngành nghề và
lĩnh vực kinh doanh. Theo thống kê của Sách trắng doanh nghiệp năm 2020 của
Lào, tại thời điểm thời điểm 31/12/2019 có 234.879 doanh nghiệp quy mơ siêu nhỏ,
chiếm 61,6% số doanh nghiệp cả nước; có 156.452 doanh nghiệp quy mô nhỏ,
chiếm 34,1% và 14.306 doanh nghiệp quy mơ vừa, chiếm 3,3%; có 8.121 doanh
nghiệp quy mơ lớn, chỉ chiếm 1% (Bộ Kế hoạch và đầu tư Lào, 2020).
Thứ ba, DNNVV có cơ cấu và tổ chức bộ máy khá đơn giản, gọn nhẹ. Đặc
điểm này xuất phát từ quy mô lao động nhỏ, nguồn vốn ban đầu phần lớn là chủ sở
hữu, vốn vay chiếm tỉ lệ không cao, nên các sáng lập viên chủ yếu lựa chọn các loại

hình doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức đơn giản và linh hoạt như mơ hình cơng ty vừa
đối nhân vừa đối vốn điển hình (cơng ty trách nhiệm hữu hạn), công ty hợp danh…
Việc gọn nhẹ trong cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý giúp chủ doanh nghiệp trực
tiếp sát sao quản lý, giúp giảm được những chi phí về quản lý, duy trì hoạt động của
doanh nghiệp.
Thứ tư, hầu hết năng lực và trình độ của người lao động trong các DNNVV
cịn ở mức trung bình, những doanh nghiệp này khó có khả năng thu hút và giữ
chân người tài. Chủ yếu các mơ hình doanh nghiệp này được lập nên theo mơ hình
gia đình, người quản lý, giám đốc hay đại diện theo pháp luật đồng thời cũng là chủ
sở hữu. Các chủ DNNVV đa số chưa được đào tạo những kiến thức về quản trị kinh
doanh mà chủ yếu quản trị bằng kinh nghiệm. Do đó, cơng tác xây dựng chiến lược
và mục tiêu phát triển cũng chưa được hình thành rõ ràng và cụ thể. Đây cũng là
một đặc điểm chung đồng thời là hạn chế của DNNVV.

1.1.3. Vai trò cho vay của ngân hàng thương mại đối với các doanh nghiệp
nhỏ và vừa
Thứ nhất, hoạt động cho vay của NHTM là cơng cụ địn bẩy, giúp DNNVV
đáp ứng được nhu cầu về nguồn vốn, tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh


14
doanh của DNNVV được diễn ra thường xuyên và liên tục. Ngay từ giai đoạn
thành lập doanh nghiệp, việc cho phép thành viên góp vốn được chuyển khoản vay
thành tài sản góp vốn đã giúp cho các doanh nghiệp đang đứng trước bờ vực thua
lỗ, phá sản được vực dậy. Trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nguồn vốn vay
chiếm vị trí quan trọng trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp, tạo nên địn bẩy về tài
chính giúp cho các doanh nghiệp có điều kiện để mở rộng hoạt động sản xuất,
kinh doanh, xây nhà xưởng, mua máy móc… khi mà nguồn vốn chủ sở hữu không
đủ khả năng đáp ứng.
Thứ hai, hoạt động cho vay của NHTM giúp cho doanh nghiệp có thể tái sản

xuất, mở rộng và tăng cường tài sản cố định. Trong quá trình phát triển của doanh
nghiệp tới một ngưỡng nhất định sẽ tới các bước chuyển mình để phát triển hoạt
động kinh doanh lên một tầm cao mới, có thể bằng cách thành lập nhiều chi nhánh,
công ty con phát triển hệ thống hoặc là liên kết, hình thành mơ hình sản xuất tập
trung, quy mô lớn để gia tăng sức cạnh tranh. Để làm được điều này, điều quan
trọng và cần thiết đầu tiên là nguồn lực về kinh tế. Do đó, nếu không tiếp cận được
với nguồn vốn vay, doanh nghiệp cũng khó có thể phát triển được các hoạt động
đầu tư, phát triển mở rộng kinh doanh. Hay nói cách khác, tín dụng cho vay đáp ứng
kịp thời nhu cầu của doanh nghiệp trong quá trình phát triển, mở rộng hoạt động sản
xuất, kinh doanh, thơng qua đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Thứ ba, hoạt động cho vay của NHTM góp phần thúc đẩy DNNVV nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn. Bởi chức năng giám sát của ngân hàng đối với mỗi khoản
vay với tư cách là chủ sở hữu vốn vay của doanh nghiệp sẽ giúp DNNVV nâng cao
được hiệu quả sử dụng vốn, thông qua việc đôn đốc các doanh nghiệp vay vốn trả
gốc và lãi đúng thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Muốn như vậy thì
buộc doanh nghiệp phải có sự tính tốn chi phí sản xuất hợp lý, tốc độ vịng quay
vốn nhanh… để đảm bảo trả nợ ngân hàng đúng hạn. Bên cạnh đó, thơng qua việc
kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay, ngân hàng sẽ giúp DNNVV kiểm tra, phát hiện
và kịp thời khắc phục những sai sót có thể xảy ra trong quá trình sử dụng vốn vay.


15
Thứ tư, hoạt động cho vay của NHTM còn là cơng cụ để thúc đẩy chế độ
hạch tốn kinh doanh, tăng cường quản lý tài chính và tích lũy đối với doanh
nghiệp. Bản chất của việc hạch toán kinh tế đó là chủ doanh nghiệp phải cân nhắc
giữa hiệu quả vốn vay mang lại với thời hạn, lãi suất của vốn vay để làm sao mang
lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Về phía ngân hàng, để có thể giải ngân vốn vay thì
buộc DNNVV cũng phải thỏa mãn các điều kiện về tình hình tài chính cũng như
chất lượng của báo cáo tài chính.
Thứ năm, hoạt động cho vay góp phần tăng tính cạnh tranh giữa các

DNNVV: Điều này thể hiện trước hết qua việc để có thể được xem xét và giải ngân
thành cơng khoản vay thì các DNNVV phải đáp ứng được các điều kiện nghiêm
ngặt từ phía ngân hàng. Ngay từ đầu, các DNNVV đã phải cạnh tranh nhau để có hồ
sơ tốt, gây ấn tượng được với phía ngân hàng, từ đó giành được cơ hội tiếp cận
khoản vay.
Hơn nữa, thơng qua đặc điểm có hồn trả của giao dịch cho vay nên buộc
DNNVV khi thực hiện khoản vay phải có trách nhiệm cao hơn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, tối ưu hóa phương án kinh doanh, sử dụng vốn đúng mục đích từ
đó mới thu được lợi nhuận để đảm bảo được nghĩa vụ trả nợ đối với ngân hàng, từ
đó sẽ giúp tăng tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, thơng qua đó tạo động lực
thúc đẩy được nền kinh tế.
Trường hợp doanh nghiệp khơng có khả năng thanh tốn và trả nợ sẽ bị
ghi nhận nợ xấu và khó có thể tiếp cận được các khoản vay tại các ngân hàng
thương mại khác, ảnh hưởng tiêu cực tới hình ảnh và hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.

1.2. Chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng
thương mại
1.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay và sự cần thiết phải nâng cao chất
lượng cho vay của ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm chất lượng cho vay



×