Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Thực trạng hoạt động lãnh đạo tại chi nhánh Techcombank Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.74 KB, 28 trang )

Phần ii
thực trạng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh
Techcombank thăng long
2.1 sơ lợc tình hình kinh tế xã hội quận hai bà trng
Chi nhánh Techcombank Thăng Long có trụ sở nằm trên địa bàn của quận Hai
Bà Trng. Đây là một quận lớn của thành phố Hà Nội, là nơi tập trung nhiều xí nghiệp
lớn, dân c đông đúc rất thuận lợi cho chi nhánh mở rộng và phát huy các nghiệp vụ
của mình. Ngân hàng với chức năng chủ yếu là đi vay để cho vay và làm trọng tâm
thanh toán giữa các thành phần kinh tế, huy động mọi nguồn lực xã hội, thúc đẩy sản
xuất có hiệu quả, góp phần từng bớc ổn định giá trị đồng tiền.
Quận Hai Bà Trng là một địa bàn dân c đông, các chủ thể hoạt động kinh
doanh sôi nổi, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác huy động và sử dụng vốn.
Chính vì vậy mà ngân hàng không chỉ bó hẹp nghiệp vụ trong khu vực này mà
ảnh hởng của nó còn vơn ra các khu vực khác trong thành phố và ngoại thành Hà nội.
Đây chính là tính tất yếu của nền kinh tế mang tính cạnh tranh cao nh hiện nay, hơn
nữa do uy tín tốt trong nhiều năm qua nên ngân hàng đã xây dựng đợc những mối
quan hệ thờng xuyên và lâu dài với các khách hàng xa gần.
Năm vừa qua là một năm có nhiều thử thách trên thị trờng quốc tế, nền kinh tế
thế giới phát triển chậm lại rõ rệt, kinh tế tại một số nớc phát triển nh Nhật Bản, Mỹ
đã suy thoái, tác động tiêu cực đến kinh tế Việt nam. Tuy vậy, kinh tế Việt nam vẫn
phát triển ở mức tơng đơng với năm 2001, là một động lực kích cầu các sản phẩm tín
dụng của ngân hàng.
2.2 khái quát tình hình hoạt động của chi nhánh Techcombank thăng
long
2.2.1 Qúa trình ra đời và phát triển của chi nhánh Techcombank Thăng Long.
Techcombank Thăng Long đợc thành lập năm 1996 theo quyết định 2419/GP-
UB do uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp ngày 23/4/1996. Là một chi nhánh
trực thuộc Techcombank Việt Nam, Techcombank Thăng long thực hiện chế độ hạch
toán kinh doanh độc lập, có con dấu riêng, có lợi nhuận riêng. Trong suốt thời gian
hoạt động của mình Tehcombank Thăng Long đã nhiều năm đạt danh hiệu tiên tiến,
kinh doanh có hiệu quả. Techcombank Thăng Long đã có nhiều đóng góp to lớn vào


công cuộc phát triển thủ đô, đồng thời từng bớc phát triển và khẳng định vị trí của
mình trong hệ thống Techcombank Việt Nam nói riêng và các ngân hàng khác trên
địa bàn Hà Nội nói chung.
Có thể nói, địa bàn hoạt động cũng là một lợi thế lớn cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Quận Hai Bà Trng là một địa bàn hoạt động rộng lớn, đông
dân c, với nhiều công ty t nhân, các hộ tiểu thơng,... Với phơng châm "Chăm lo để
bạn thành công" Techcombank Thăng Long luôn đẩy mạnh công tác huy động vốn
bằng cả VNĐ và ngoại tệ nhằm tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu vay vốn kinh doanh
của các thành phần kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và thể nhân. Bên
cạnh đó, ngân hàng còn đẩy mạnh công tác cho vay hỗ trợ các doanh nghiệp mở rộng
hoạt động sản xuất, mua sắm thiết bị đổi mới công nghệ.
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ trung, có năng lực, am hiểu nghiệp vụ,
ham học hỏi, Techcombank Thăng Long luôn cố gắng hết mình, vì sự thoả mãn cao
nhất mong muốn của khách hàng.
2.2.2 Văn hoá kinh doanh và các giá trị cơ bản của Techcombank Thăng Long.
Cán bộ công nhân viên, lãnh đạo và cổ đông của ngân hàng coi trọng chất lợng
dịch vụ phục vụ khách hàng. Techcombank TL coi khách hàng là các đối tác và mục
tiêu hoạt động. Tạo dựng mối quan hệ bền vững trên cơ sở hai bên cùng có lợi, liên
tục phát triển cùng khách hàng là nền tảng cho sự sống còn và phát triển của
Techcmbank TL.
Lợi ích của các bên tham gia là nền tảng cho sự vững mạnh và thành công của
ngân hàng. Vì vậy trong mọi tình huống, lợi ích của khách hàng, cổ đông, ngời lao
động đều đợc tôn trọng và xử lý một cách hài hoà.
Techcombank TL là một tập thể luôn luôn trẻ trung, ham học hỏi, phấn đấu v-
ơn lên hoàn thiện mình. Ngân hàng phấn đấu tạo dựng môi trờng thuận lợi cho mỗi
các nhân học tập cống hiến, trởng thành. Nhân viên phấn đấu tự hoàn thiện để phục
vụ khách hàng tốt hơn, nhanh hơn, hiệu quả hơn.
Sự minh bạch trong môi trờng hoạt động, tính chủ động sáng tạo, sự cam kết
và ý thức trách nhiệm là nguyên tắc làm việc của mỗi thành viên ngân hàng.
2.3 Cơ cấu tổ chức của Techcombank Thăng Long

Techcombank Thăng Long là một trong 9 chi nhánh của Techcombank Việt
Nam, thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập, mọi hoạt động của ngân hàng
là do sự điều hành trực tiếp của ban giám đốc, cùng với một hệ thống phòng ban
Giám đốc
Phó giám đốc
Ban thẩm định
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Bộ phậnkiểm soát
Bộ phận Thanh toánquốc tế
Bộ phận dịch vụ ngân hàng bán lẻBộ phận dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp
Kế toán giao dịchNgân quỹ
Phòng giao dịch số 1
Phòng giao dịch số 3
chuyên môn hoá các công việc khác nhau, song liên hệ với nhau một cách rất chặt
chẽ, nhịp nhàng,tạo ra hiệu quả hoạt động chung cho toàn chi nhánh.
Sơ đồ tổ chức của Techcombank Thăng Long

2.3.1 Phòng kinh doanh.
Phòng có chức năng huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế bao gồm huy
động tiền gửi tiết kiệm của các tầng lớp dân c và các tổ chức kinh tế . Mục tiêu của
ngân hàng đặt ra là phải chủ động cân đối vốn tại chỗ, là tiền đề để mở rộng thị trờng
tín dụng và hoạt động kinh doanh của ngân hàng .
2.3.2 Phòng thanh toán quốc tế.
Thực hiện các nhiệm vụ, dịch vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh mua bán
ngoại tệ góp phần gìn giữ mối quan hệ với khách hàng cả VND lẫn ngoại tệ. Cùng
với sự lớn mạnh của chi nhánh , hoạt động kinh doanh đối ngoại đã thu đợc những
kết quả tốt đẹp , đáp ứng đầy đủ và phong phú thông qua các loại hình kinh doanh
đối ngoại: mở và thanh toán L/C xuất nhập khẩu, chiết khấu hối phiếu, cho vay thớc
bộ chứng từ....

2.3.3 Phòng kế toán.
Phòng có chức năng thực hiện các nhiệm vụ về kế toán, thanh toán thông qua
quản lý tiền gửi, tiền vay của các tổ chức kinh tế, thực hiện thanh toán không dùng
tiền mặt trong hệ thống ngân hàng trên toàn địa bàn Hà Nội và phạm vi cả nớc, thực
hiện cơ chế tài chính của ngành theo các văn bản, chế độ hiện hành.
2.3.4 Phòng nguồn vốn - kho quỹ.
Phòng có chức năng thực hiện các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt, ngân phiếu
thanh toán, chứng từ có giá và ngoại tệ, đáp ứng đầy đủ và kịp thời mọi nhu cầu của
khách hàng thanh toán qua ngân hàng, chấp hành nghiêm túc chế độ quản lý kho
quỹ, đảm bảo tuyệt đối an toàn kho quỹ.
2.3.5 Ban kiểm soát.
Thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ và công tác pháp chế, kiểm tra
giám sát tất cảcác hoạt động nghiệp vụ trong nội bộ ngân hàng theo văn bản hiện
hành, góp phần đảm bảo theo đúng pháp luật, an toàn tài sản.
2.3.6 Ban thẩm định.
Thẩm định là một nghiệp vụ hết sức quan trọng, nó liên quan đến hiệu quả
kinh doanh của ngân hàng. Thông qua thẩm định để giúp cho ngân hàng tránh đợc
những rủi ro.
Những nhiệm vụ chủ yếu của ban thẩm định là:
- Thẩm định hồ sơ tín dụng chủ yếu là các khoản cho vay trung hạn có số tiền vay
trên 300 triệu.
- Thẩm định tài sản trớc khi cho vay.
- Ký biên bản định giá.
- Xem tờ trình của phòng kinh doanh gửi lên.
2.4 Khái quát tình hình hoạt động của chi nhánh Techcombank Thăng
Long
Năm 2002 đánh dấu một bớc chuyển mình lớn, cơ bản và toàn diện của chi
nhánh. Ngân hàng đã khắc phục đợc đà suy giảm tốc độ tăng trởng và hiệu quả hoạt
động thấp và trở thành ngân hàng tăng trởng mạnh, hiệu quả cao nhng vẫn an toàn và
kiểm soát đợc.

2.4.1 Về huy động vốn.
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, vấn đề vốn để đảm bảo cho hoạt động
kinh doanh luôn chiếm một vị trí quan trọng. Đặc biệt với hoạt động kinh doanh của
ngân hàng nó còn là tiền đề cho các hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng cũng nh việc
mở rộng quy mô hoạt động ngân hàng. Việc thu hút đợc nguồn vốn đầu vào sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho các hoạt động sử dụng vốn tín dụng, tăng thêm lợi nhuận cho
ngân hàng đồng nghĩa với việc nâng cao chất lợng hoạt động tín dụng.
Nhận thức đợc điều này, chi nhánh Techcombank Thăng Long đã có những phơng
thức hợp lý để huy động nguồn vốn từ các thành phần kinh tế, đảm bảo cho hoạt
động của mình. Ngân hàng đã mở rộng thêm các phòng giao dịch trên địa bàn quận
cũng nh trên địa bàn thủ đô để có thể huy động đợc nhiều vốn hơn. Đồng thời chi
nhánh luôn đổi mới tác phong làm việc, thái độ phục của cán bộ, thực hiện các chính
sách u đãi khách hàng cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh kinh tế mới. Qua đó
cùng với sự thay đổi về cơ cấu nguồn vốn là tỷ trọng tiền gửi đã tăng nhanh, lợng tiền
gửi của doanh nghiệp và cá nhân không ngừng gia tăng, tạo điều kiện thuận lợi cho
ngân hàng trong kinh doanh, mang lại kết quả hơn so với trớc đây.
Tình hình huy động vốn của chi nhánh
Techcombank Thăng Long
Đơn vị tính: triệu đồng
Các hình thức
huy động
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1. Tiền gửi của
cá nhân
75.2 170.07 130.74 173.85 211.46 161.74
- Không kỳ hạn 25.5 177.08 43.58 170.9 70.49 161.74
- Có kỳ hạn 49.7 172.56 87.16 173.37 140.97 161.73
2. Tiền gửi của
tổ chức kinh tế

30.3 214.89 61.29 202.27 100.70 164.3
- Không kỳ hạn 10.6 225.53 20.43 192.7 33.57 164.36
- Có kỳ hạn 19.7 209.57 40.86 207.4 67.13 164.29
3. Tiền gửi của
tổ chức tín dụng
20.36 179.22 16.85 82.76 17.82 105.75
- Không kỳ hạn 6.8 178.94 5.62 82.64 5.94 105.69
- Có kỳ hạn 13.56 179.36 11.23 82.81 11.88 105.78
(Nguồn : Phòng kế toán giao dịch- ngân quỹ)
Từ bảng số liệu trên cho ta thấy ngân hàng đã thực hiện tốt công tác huy động
vốn, nguồn vốn của ngân hàng tăng trởng liên tục. Trong đó tiền gửi của dân c chiếm
tỷ lệ cao. Nh vậy, ngân hàng đã đạt đợc mục tiêu chính trị là tạo uy tín và phục vụ lợi
ích nhân dân do ngân hàng Nhà nớc giao cho. Ngân hàng tiếp tục nhận tiền gửi đều
đặn, vốn không sử dụng hết thì ngân hàng nhận làm vốn điều hoà.
Tổng vốn huy động đến 31/12/2002 là 329,97 tỷ đồng tăng so với cùng kỳ
năm trớc 61,74% và vợt 22,91% kế hoạch đợc giao, trong đó tiền gửi của tổ chức
kinh tế đặt 100,70 tỷ đồng tăng 64,3% so với năm 2001 và vợt kế hoạch 11,62%.
Tổng số khách hàng có giao dịch tiền gửi của toàn chi nhánh năm 2002 là 1952 trong
đó khách hàng doanh nghiệp là 556, so với năm 2001 thì số khách hàng chỉ là 1098,
trong đó khách hàng doanh nghiệp là 372. Lợng tiền gửi của dân c trong năm 2002
cũng tăng một cách đáng kể đạt 118,63% kế hoạch đợc giao và tăng 61,74% so với
cuối năm 2001.
2.4.2 Về cho vay.
Ngân hàng thơng mại là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tín dụng
đầu t. Đây là một loại hình doanh nghiệp mà lợi nhuận làm ra chủ yếu là sự chênh
lệch lãi suất giữa hoạt động huy động vốn, nhận tiền gửi với hoạt động tín dụng, cho
vay, đầu t. Do vậy, hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng,
quyết định lãi lỗ, uy tín cũng nh sự tăng trởng quy mô của một ngân hàng thơng mại.
Hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng đợc điều
chỉnh bởi hầu hết những luật cũng nh văn bản dới luật hiện hành về mọi lĩnh vực.

Các vấn đề cơ bản trong luật có liên quan đến hoạt động tín dụng nh: hoạt động cho
vay của tổ chức tín dụng, các loại cho vay đảm bảo tiền vay, quyền và nghĩa vụ của
khách hàng cũng nh ngân hàng, hợp đồng tín dụng, lãi suất đều đợc cụ thể hoá bằng
các văn bản dới luật.
Quy chế cho vay của tài chính tín dụng đối với khách hàng số 284/2001 QĐ-
NHNN 1 ngày 25/8/2000 do Thống đốc ngân hàng Nhà nớc ban hành thay thế quyết
định 324/98/QĐ-NHNN1 ngày 30/9/98.
Tình hình cho vay của chi nhánh
Techcombank Thăng Long
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1. Doanh số cho vay
225.2 239.5 397.27 176.8 521.7 130.9
- Cho vay ngắn hạn
150.12 242.12 265.5 176.8 347.8 130.9
- Cho vay trung dài hạn
75.06 234.5 132.75 176.8 173.9 130.9
+ Quốc doanh
20.02 91.0 44.25 221.02 57.96 130.9
+ Ngoài quốc doanh
50.04 125.1 88.5 176.8 115.92 130.9
2. Doanh số thu nợ
184.2 224.6 350.93 190.5 454.68 129.5
- Cho vay ngắn hạn
122.8 227.4 233.8 190.3 303.12 129.6
- Cho vay trung dài hạn
61.4 219.2 116.9 190.3 151.56 129.6
+ Quốc doanh

20.46 113.6 38.9 190.1 50.52 129.8
+ Ngoài quốc doanh
40.92 113.6 77.8 190.1 101.04 129.8
3. D nợ
105.9 201.3 135.9 128.3 164.7 121.1
+ Quốc doanh
35.3 201.7 45.3 128.3 54.9 121.1
+ Ngoài quốc doanh
56.6 201.1 90.6 128.3 109.8 121.1
(Nguồn: Phòng Kế toán- ngân quỹ)
Qua bảng số liệu trên ta thấy: doanh số cho vay của chi nhánh tăng từ 225,2 tỷ
năm 2000 đến 398,27 tỷ năm 2001 và tăng tiếp trong những năm tiếp theo. Về tình
hình sử dụng vốn của chi nhánh ta thấy doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng doanh số cho vay, ngợc lại doanh số cho vay trung , dài hạn chiếm tỷ
trọng nhỏ hơn.
Hoạt động tín dụng năm 2002 cũng có những bớc tăng trởng đáng kể, d nợ tín
dụng cuối năm 2002 đạt 164,7 tỷ đồng đạt 121,1% kế hoạch đợc giao và tăng 28,8%
so với năm 2001, đây là một tỷ lệ tăng trởng cao so với năm gần đây. Doanh số cho
vay tăng 30,99% doanh số thu nợ tăng 29,56% so với cuối năm 2001. Với mục tiêu
là phát triển cho vay bán lẻ nhằm phân tán rủi ro và nâng cao hiệu quả sử dụng đồng
vốn của chi nhánh nên tốc độ hoạt động tín dụng đã đạt đợc hiệu quả cao, điều đó thể
hiện ở việc tốc độ tăng thu lãi cho vay cao hơn so với tốc độ tăng d nợ tín dụng (d nợ
tín dụng tăng 14,75% so với năm 2001 trong tốc độ thu lãi cho vay tăng đợc 48,31%)
cùng với việc chuyển đổi cơ cấu tín dụng, chi nhánh còn quan tâm đến chất lợng tín
dụng ngay từ khâu thẩm định cho vay, điều đó thể hiện ở chỗ 100% nợ cho vay
không phát sinh quá hạn, tỷ lệ nợ tồn đọng giảm do chi nhánh tích cực đôn đốc thu
hồi nợ- đây là một cố gắng lớn của chi nhánh.
2.5Thực trạng bảo lãnh tại chi nhánh
Bảo lãnh tuy là một nghiệp vụ mới tại Việt nam nhng các quy định về nghiệp vụ
này cũng đã đợc ban hành, sửa đổi cũng nh bổ sung nhiều lần. Gần đây, nhất là quyết

định số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25/8/2000 của Thống đốc ngân hàng Nhà nớc
về quy chế bảo lãnh ngân hàng. Quy chế này quy định việc thực hiện nghiệp vụ bảo
lãnh của các tổ chức tín dụng đối với bán hàng. Đồng thời nó thay thế các quyết định
về bảo lãnh trớc đó. Ngân hàng Techcombank thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh theo
đúng quy chế về bảo lãnh của Thống đốc ngân hàng Nhà nớc.
2.5.1 Điều kiện bảo lãnh.
Techcombank xem xét và quyết định bảo lãnh khi khách hàng thuộc các đối t-
ợng tại điều 4 có đủ các điều kiện sau:
a. Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.
b. Phải mở tài khoản giao dịch tại Techcombank.
c. Có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng và/ hoặc thanh toán với Techcombank, cụ
thể:
- Có quan hệ tín dụng và giao dịch tiền gửi, thanh toán với Techcombank.
- Không có nợ quá hạn khó đòi (trừ nợ đợc khoanh), không có d nợ do trả thay bảo
lãnh.
d. Có bảo đảm hợp pháp cho nghĩa vụ đợc bảo lãnh theo Quy chế tại điều 21 của
Quy chế này.
e. Các nghĩa vụ đề nghị đợc bảo lãnh phải hợp pháp và thuộc các dự án đầu t hoặc
phơng án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả.
f. Đối với trờng hợp bảo lãnh hối phiếu, lệnh phiếu khách hàng phải bảo đảm các
điều kiện theo quy định của pháp luật về thơng phiếu.
g. Trong trờng hợp vay vốn nớc ngoài, khách hàng phải thực hiện đúng các quy định
của pháp luật về quản lý vay và trả nợ nớc ngoài.
h. Có trụ sở làm việc (đối với pháp nhân), hoặc hộ khẩu thờng trú (đối với hộ kinh
doanh cá thể, cá nhân) cùng địa bàn tỉnh, thành phố nơi Techcombank đóng trụ
sở. Trờng hợp khác phải đợc sự đồng ý của Tổng giám đốc Techcombank.
i. Trờng hợp khách hàng đề nghị đợc bảo lãnh là đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc
của pháp nhân, ngoài các điều kiện trên phải đáp ứng đợc thêm các điều kiện sau:
- Đơn vị phụ thuộc phải có giấy uỷ quyền đề nghị đợc bảo lãnh và cam kết bảo lãnh

của đơn vị chính. Nội dung uỷ quyền và cam kết bảo lãnh phải thể hiện rõ mục đ-
ợc bảo lãnh cao nhất, dự án, phơng án sản xuất kinh doanh liên quan đến bảo
lãnh, thời hạn bảo lãnh và cam kết trả nợ khi Techcombank phải thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh mà đơn vị phụ thuộc không trả đợc nợ cho Techcombank.
- Trong trờng hợp đơn vị chính có quan hệ giao dịch với chi nhánh Techcombank
phải có văn bản xác nhận về số d thực tế tiền gửi, tiền vay, bảo lãnh, thực hiện
biện pháp bảo đảm tiền vay, bảo lãnh của đơn vị chính. Tổng mức bảo lãnh cao
nhất đợc duyệt tại đơn vị chính và mức bảo lãnh uỷ quyền cho đơn vị phụ thuộc
không vợt bảo lãnh cao nhất đối với một khách hàng mà Tổng giám đốc
Techcombank đã uỷ quyền cho chi nhánh Techcombank bảo lãnh đối với đơn vị
chính.
Đối với khách hàng ký quỹ tơng đơng 100% số tiền bảo lãnh và các khoản phí
liên quan có thể chỉ cần áp dụng các điều kiện nêu tại Điểm 1 và 2.
2.5.2 Trình tự và thủ tục cấp bảo lãnh.
a. Techcombank thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh khi có đủ
các điều kiện sau đây:
- Nghiệp vụ bảo lãnh đã đến hạn.
- Bên nhận bảo lãnh có văn bản đề nghị Techcombank thực hiện nghiệp vụ bảo
lãnh.
- Có các tài liệu chứng minh khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy
đủ, đúng hạn nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh, nếu cam kết bảo lãnh có
đề cập đến tài liệu đó nh là một trong những điều kiện để thực hiện nghiệp vụ bảo
lãnh.
Techcombank khi nhận đợc văn bản đòi tiền kèm theo các tài liệu chứng minh
(nếu có) thông báo ngay cho khách hàng biết. Techcombank kiểm tra các tài liệu, nếu
thấy phù hợp với yêu cầu, điều kiện nêu trong cam kết bảo lãnh hoặc xác nhận bảo
lãnh thì thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh.
b. Sau khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, Techcombank yêu cầu khách hàng thực
hiện bồi hoàn theo các bớc sau:
Trờng hợp bảo lãnh thông thờng:

- Techcombank thông báo cho khách hàng kèm theo các tài liệu liên quan, yêu cầu
khách hàng hoàn trả số tiền mà Techcombank đã trả thay.
- Sau khi nhận đợc thông báo của Techcombank, khách hàng có nghĩa vụ hoàn trả
hoặc có văn bản xác nhận nợ với Techcombank về số tiền mà Techcombank đã trả
thay. Sau 15 ngày kể từ ngày Techcombank thực hiên nghiệp vụ bảo lãnh, nếu
khách hàng cha hoàn trả hoặc cha có văn bản xác nhận nợ thì Techcombank hạch
toán ghi nợ cho khách hàng (ngày hạch toán ghi nợ là ngày Techcombank đã thực
hiện nghiệp vụ bảo lãnh cho khách hàng). Khách hàng phải chịu lãi suất nợ quá
hạn Techcombank đang áp dụng nhng không quá 150% lãi suất cho vay trung hạn
đang áp dụng. Nếu khách hàng thanh toán cho Techcombank trong vòng 15 ngày
kể từ ngày Techcombank phải thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh thì sẽ áp dụng lãi suất
trong hiện hành.
- Trờng hợp vì lý do khách quan nh thiên tai, hoả hoạn, những khó khăn tài chính
tạm thời và những lý do khách quan khác hoặc việc trả nợ cho bên nhận bảo lãnh
không phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh, khách hàng cha thực hiện đợc
nghĩa vụ đúng hạn với bên nhận bảo lãnh. Trên cơ sở đề nghị của khách hàng
trong văn bản xác nhận nợ, Techcombank có thể xem xét định lại kỳ hạn trả nợ và
áp dụng lãi suất cho vay thông thờng đối với số tiền mà Techcombank đã trả thay.
Trờng hợp khi thực hiện bảo lãnh không có tài sản bảo đảm, Techcombank yêu
cầu khách hàng phải có tài sản làm bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ.
- Techcombank có quyền trích tài khoản của khách hàng (nếu có thoả thuận), thực
hiện các biện pháp nh phát mại tài sản bảo đảm, khởi kiện ra cơ quan pháp luật và
áp dụng các biện pháp xử lý tài sản bảo đảm khác theo thoả thuận trong hợp đồng
bảo lãnh, hợp đồng bảo đảm cho bảo lãnh và theo quy định tại quy chế về đảm
bảo bằng tài sản số 238/QĐ-HĐQT ngày 23 tháng 02 năm 2001 của
Techcombank và các quy định có liên quan khác của pháp luật để thu hồi số tiền
trả thay.
Trờng hợp bảo lãnh đối ứng:

×