Chương 1: TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1. HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1.1. Điều kiện thanh toán quốc tế
Trong quan hệ thanh toán quốc tế, các bên tham gia phải thỏa thuận với nhau
về các vấn đề cụ thể liên quan đến chính bản thân mình khi thực thi hợp đồng. Các
vấn đề đó được gọi là điều kiện thanh toán quốc tế. Những điều kiện này được thể
hiện trong các điều khoản thanh toán của hợp đồng thương mại, các hiệp định trả
tiền ký kết giữa các nước, các hợp đồng mua bán ngoại thương giữa người mua và
người bán.
Các bên tham gia phải nghiên cứu thật kỹ các điều kiện thanh toán để có thể
vận dụng một cách tốt nhất nhằm đạt được mục tiêu phục vụ cho tăng trưởng kinh
tế đất nước, giá trị hàng hóa đúng như giá trị tiền tệ trao đổi, thực hiện đúng thời
hạn, đủ khối lượng như đã ký kết.
1.1.1.1. Điều kiện về tiền tệ
Điều kiện về tiền tệ có nghĩa là việc quy định sử dụng đơn vị tiền tệ của
nước nào để tính toán và thanh toán trong hợp đồng thanh toán quốc tế, đồng thời
quy định các xử lý khi có sự biến động về giá trị của đồng tiền đó trong quá trình
thực hiện hợp đồng xuất – nhập khẩu hàng hóa và thanh toán.
Liên quan đến điều kiện tiền tệ, các bên cần thỏa thuận những vấn đề như
đồng tiền nào được sử dụng để tính giá, đồng tiền nào để thanh toán. Nhìn chung
bên nào cũng muốn sử dụng đồng tiền của nước mình do có những thuận lợi như
né tránh được rủi ro do biến động tỷ giá, chủ động trong thanh toán, không phải
dùng ngoại tệ để trả nợ nước ngoài… Ngoài ra, để đảm bảo giá trị tiền tệ được
nhận đúng bằng giá trị hàng hóa đã giao, các bên tham gia còn ký với nhau điều
kiện bảo đảm hối đoái gồm ba hình thức: điều kiện bảo đảm bằng vàng, điều kiện
bảo đảm ngoại hối và điều kiện bảo đảm theo “rổ tiền tệ”.
1.1.1.2. Điều kiện về địa điểm thanh toán
Điều kiện về địa điểm thanh toán là việc quy định nghĩa vụ thanh toán tiền
trong hợp đồng thương mại quốc tế sẽ được trả ở đâu. Về lý thuyết, việc thanh toán
giá trị hợp đồng có thể diễn ra tại nước nhập khẩu, nước xuất khẩu hoặc nước thứ
ba. Trong thực tế, bên nào cũng muốn thanh toán ở nước mình do có thể sử dụng
tối đa hiệu quả nguồn vốn trong thanh toán. Ngoài ra còn có thể nâng cao vị thế
của đồng tiền nước mình trong quan hệ thanh toán quốc tế. Tuy nhiên trong thực
tế, việc quy định địa điểm thanh toán phụ thuộc chủ yếu vào tương quan so sánh
lực lượng giữa các bên trong quan hệ thương mại.
1.1.1.3. Điều kiện về thời gian thanh toán
Điều kiện về thời gian thanh toán là việc quy định rõ thời hạn mà người
nhập khẩu trả tiền cho người xuất khẩu. Thời gian thanh toán có quan hệ chặt chẽ,
ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ luân chuyển vốn, tác động trực tiếp đến khả năng né
tránh được những biến động tiền tệ, hạn chế rủi ro về tỷ giá hối đoái và về lãi suất.
Vì vậy, trong thực tế để thống nhất vấn đề này giữa 2 bên mua bán là không dễ
dàng có được. Có bốn cách để thanh toán là:
- Trả tiền trước: là hình thức nhà nhập khẩu trả tiền ngay một phần hoặc toàn
bộ sau khi ký hợp đồng hoặc sau khi bên xuất khẩu chấp nhận đơn đặt hàng của
bên nhập khẩu.
- Trả tiền ngay: là hình thức nhà nhập khẩu trả tiền cho nhà xuất khẩu ngay
sau khi hàng hóa được đặt dưới quyền định đoạt của nhà nhập khẩu, hoặc khi nhà
xuất khẩu đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng trên phương tiện vận tải, hoặc khi
nhận được bộ chứng từ thanh toán từ bên bán, hoặc sau khi nhận xong hàng hóa tại
nơi quy định.
- Trả tiền sau: là hình thức nhà nhập khẩu trả tiền cho nhà xuất khẩu một
khoảng thời gian nhất định sau khi giao hàng.
1.1.1.4. Điều kiện về phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán là điều kiện quan trọng hàng đầu trong các điều kiện
được thỏa thuận trong thanh toán quốc tế. Đây là điều kiện quy định người bán
dùng cách nào để thu được tiền hàng, người mua làm thế nào để trả được tiền hàng.
Có năm phương thức chủ yếu là: Phương thức ứng trước, Phương thức
chuyển tiền, Phương thức mở tài khoản, Phương thức nhờ thu và Phương thức tín
dụng chứng từ.
1.1.2. Hoạt động thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế nói chung
Trước bối cảnh xu thế kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hóa, các quốc
gia ra sức mở cửa hội nhập, thanh toán quốc tế đóng vai trò như chiếc cầu nối giữa
kinh tế trong nước với phần kinh tế thế giới bên ngoài, có tác dụng bôi trơn và thúc
đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ, đầu tư nước ngoài, thu hút kiều
hối và các quan hệ tài chính, tín dụng quốc tế khác. Thanh toán quốc tế là khâu
quan trọng trong quá trình mua bán giữa các tổ chức, cá nhân thuộc các quốc gia
khác nhau. Nếu hoạt động thanh toán quốc tế được nhanh chóng, an toàn và chính
xác sẽ giải quyết được mối quan hệ lưu thông hàng hóa, tiền tệ giữa người mua và
người bán một cách trôi chảy và hiệu quả.
Tóm lại, hoạt động thanh toán quốc tế có vai trò quan trọng đối với phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi các quốc gia
đều đặt hoạt động kinh tế đối ngoại lên hàng đầu là con đường tất yếu trong chiến
lược phát triển kinh tế của mình, được thể hiện chủ yếu trên các mặt sau:
- Bôi trơn và thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu của nền kinh tế như 1 tổng
thể.
- Bôi trơn và thúc đẩy hoạt động đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp.
- Thúc đẩy và mở rộng hoạt động dịch vụ như du lịch, hợp tác quốc tế.
- Tăng cường thu hút kiều hối và các nguồn lực tài chính khác.
- Thúc đẩy thị trường tài chính quốc gia hội nhập kinh tế
1.1.3. Hoạt động thanh toán quốc tế đối với hoạt động kinh doanh của ngân
hàng nói riêng
Ngày nay, hoạt động thương mại quốc tế luôn cần đến sự tham gia, hỗ trợ về
kỹ thuật nghiệp vụ và tài chính của ngân hàng. Trong dây chuyền hoạt động kinh tế
đối ngoại của quốc gia, hệ thống ngân hàng tham gia và đóng vai trò trung tâm
trong hầu hết các giai đoạn như: thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu, mua
bán ngoại tệ, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương… Vai trò của ngân hàng
trong thanh toán quốc tế chính là chất xúc tác, là cầu nối, là điều kiện đảm bảo an
toàn và hiệu quả cho các bên tham gia hoạt động xuất nhập khẩu, đồng thời tài trợ
cho các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu.
Nhưng ngược lại, hoạt động thanh toán quốc tế cũng có vai trò rất quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Trước hết, ngân hàng có thể thu hút thêm khách hàng, tăng doanh thu bằng
việc thu phí nghiệp vụ. Thông qua hoạt động thanh toán quốc tế, ngân hàng có thể
đẩy mạnh hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu cũng như tăng được nguồn vốn huy
động tạm thời do quản lý được nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức, cá nhân có
quan hệ thanh toán quốc tế qua ngân hàng. Thanh toán quốc tế còn giúp ngân hàng
có được một nguồn ngoại tệ lớn, từ đó có thể phát triển một số các hoạt động khác
như kinh doanh ngoại hối, bảo lãnh và các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế khác…
Hơn nữa, hoạt động thanh toán quốc tế giúp ngân hàng tăng tính thanh khoản
thông qua lượng tiền ký quỹ. Mức ký quỹ phụ thuộc vào độ tin cậy của từng khách
hàng cụ thể nhưng trong thời gian chờ đợi thanh toán, ngân hàng có thể sử dụng
khoản này để hỗ trợ thanh khoản. Ngoài ra, nó còn giúp đáp ứng tốt hơn nhu cầu
của khách hàng, từ đó nâng cao uy tín của ngân hàng.
1.2. TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ
1.2.1. Phương thức ứng trước
1.2.1.1. Khái niệm
Phương thức ứng trước là phương thức người mua chấp nhận giá hàng của
người bán hàng bằng đơn đặt hàng chắc chắn (không hủy ngang) đồng thời chuyển
tiền thanh toán một phần hay toàn bộ cho người bán, nghĩa là việc thanh toán xảy
ra trước khi hàng hóa được người bán chuyển giao cho người mua.
1.2.1.2. Lợi ích
a. Đối với nhà nhập khẩu
- Khả năng chắc chắn nhận được hàng hóa ngay cả khi nhà xuất khẩu vì một
lý do nào đó không còn muốn giao hàng.
- Do thanh toán trước nên nhà nhập khẩu có thể thương lượng với nhà xuất
khẩu để được giảm giá.
b. Đối với nhà xuất khẩu
- Do được thanh toán trước nên nhà xuất khẩu tránh được rủi ro vỡ nợ từ
phía nhà nhập khẩu.
- Tiết kiệm được chi phí quản lý và kiểm soát tín dụng.
- Do nhận được tiền thanh toán trước nên trạng thái tiền tệ của nhà xuất khẩu
được tăng cường.
1.2.1.3. Rủi ro và trách nhiệm
a. Đối với nhà nhập khẩu
- Sau khi nhận tiền, nhà xuất khẩu có thể chủ tâm không giao hàng, giao
hàng thiếu, không có khả năng giao hàng như thỏa thuận hoặc bị phá sản. Để tránh
rủi ro này, nhà nhập khẩu có thể yêu cầu một bảo lãnh thực hiện hợp đồng hay một
dạng bảo lãnh khác từ ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu.
b. Đối với nhà xuất khẩu
- Sau khi đặt hàng, nhà nhập khẩu không thực hiện chuyển tiền trước, trong
khi đó hàng hóa hay nguyên vật liệu đã được nhà xuất khẩu thu mua, nên nhà xuất
khẩu có thể phải chịu chi phí quản lý, chi phí lưu kho, tiền bảo hiểm, hoặc nếu như
hàng đã được gửi đi thì phải chở hàng quay về và tìm khách hàng mới rất tốn kém
hoặc phải chấp nhận bán giá thấp, thậm chí bán với giá lỗ.
-Nhà xuất khẩu phải giao hàng khi nhận được xác nhận của ngân hàng phục
vụ mình là tiền thanh toán chuyển đến đã được ghi có vào tài khoản của mình.
- Khi đã nhận được tiền hàng thanh toán đầy đủ, nhà xuất khẩu có nghĩa vụ
bảo đảm giao hàng theo đúng đơn đặt hàng của nhà nhập khẩu, đồng thời thu xếp
vận chuyển và mua bảo hiểm cho hàng hóa nếu nhà xuất khẩu chịu trách nhiệm
làm việc này.
1.2.2. Phương thức mở tài khoản
1.2.2.1. Khái niệm
Phương thức mở tài khoản (hay còn gọi là phương thức ghi sổ) là phương
thức thanh toán, trong đó nhà xuất khẩu sau khi hoàn thành giao hàng thì ghi Nợ
cho bên nhập khẩu vào tài khoản (hay một cuốn sổ) theo dõi và việc thanh toán các
khoản nợ này được thực hiện thông thường theo định kỳ như đã thỏa thuận.
1.2.2.2. Lợi ích
a. Đối với nhà nhập khẩu
- Chưa phải trả tiền cho đến khi nhận được hàng hóa và chấp nhận hàng hóa.
- Giảm được áp lực tài chính do được thanh toán chậm.
- Có thể lấy tiền lãi từ việc bán hàng hóa để trả cho tiền mua.
b. Đối với nhà xuất khẩu
- Là phương thức bán hàng đơn giản, dễ thực hiện, chi phí thấp, thường
được thực hiện giữa các đối tác không có sự hoài nghi về độ tín nhiệm và các rủi ro
trong thanh toán không phát sinh.
- Do chi phí bán hàng thấp nên nhà xuất khẩu có thể giảm giá bán làm tăng
khả năng cạnh tranh, thu hút thêm đơn đặt hàng mới với số lượng lớn, tăng được
doanh thu và lợi nhuận.
- Lợi ích cho cả nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu là không có sự tham gia
của ngân hàng trong khâu xử lý chứng từ nên giảm được công việc giấy tờ, giảm
được chi phí giao dịch.
1.2.2.3. Rủi ro và trách nhiệm
a. Đối với nhà nhập khẩu
- Nhà xuất khẩu có thể không giao hàng, hoặc giao hàng không đúng thời
gian, không đúng chủng loại, số lượng và chất lượng.
- Do được thanh toán chậm nên nhà xuất khẩu thường phải trả giá cao hơn
so với việc thanh toán ngay.
b. Đối với nhà xuất khẩu
- Sau khi nhận hàng hóa, nhà nhập khẩu có thể không thanh toán hoặc không
thể thanh toán hoặc cố ý trì hoãn kéo dài thời gian thanh toán. Về lý thuyết, quyền
sở hữu hàng hóa được bảo lưu nhưng thực tế nhà xuất khẩu khó có thể kiểm soát
được hàng hóa khi đã chuyển cho nhà nhập khẩu.
- Sau khi nhận hàng hóa, nhà nhập khẩu có thể dàn dựng tranh chấp về chất
lượng hoặc khiếu nại về sự khiếm khuyết hay thiếu hụt hàng hóa để yêu cầu giảm
giá.
- Nhà xuất khẩu bán hàng theo phương thức này phải gánh chịu chi phí kiểm
soát tín dụng và thu tiền.
1.2.3. Phương thức chuyển tiền
1.2.3.1. Khái niệm
Chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó khách hàng (người chuyển
tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một người
khác (người hưởng lợi) theo một địa chỉ nhất định và trong một thời gian nhất
định.
1.2.3.2. Ưu, nhược điểm
- Ưu điểm
Đây là phương thức thanh toán đơn giản trong đó người chuyển tiền và
người nhận tiền tiến hành thanh toán trực tiếp với nhau. Ngân hàng chỉ đóng vai
trò trung gian để hưởng hoa hồng và không bị ràng buộc bất cứ trách nhiệm gì.
- Nhược điểm
Trong thanh toán bằng chuyển tiền, việc có trả tiền hay không phụ thuộc vào
thiện chí của người mua. Phương thức này không gắn việc thanh toán với việc
nhận hàng. Vì vậy, người mua sau khi nhận hàng có thể không tiến hành chuyển
tiền hoặc cố tình dây dưa kéo dài nhằm chiếm dụng vốn của người bán, làm cho
quyền lợi người bán không được đảm bảo. Chính vì vậy mà phương thức này chỉ
được sử dụng khi các bên mua bán có uy tín và tin cậy lẫn nhau hoặc trị giá hợp
đồng không lớn.
1.2.3.3. Phân loại
Có hai hình thức chuyển tiền là:
- Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer – M/T): là hình thức chuyển tiền
trong đó lệnh thanh toán của ngân hàng chuyển tiền được chuyển bằng thư cho
ngân hàng trả tiền. Đây là hình thức chuyển tiền chi phí thấp nhưng lại chậm.
- Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer – T/T): là hình thức chuyển
tiền trong đó lệnh thanh toán của ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong nội
dung một bức điện gửi cho ngân hàng trả tiền bằng telex hay mạng swift. Đây là
hình thức chuyển tiền nhanh nhưng chi phí lại cao.
1.2.4. Phương thức nhờ thu
1.2.4.1. Khái niệm
Nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó nhà xuất khẩu sau khi giao hàng
hay cung ứng dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình xuất trình bộ chứng từ
thông qua ngân hàng đại lý cho nhà nhập khẩu để được thanh toán, chấp nhận hối
phiếu hay chấp nhận các điều kiện và điều khoản khác.
1.2.4.2. Lợi ích
a. Đối với nhà nhập khẩu
- Nhà nhập khẩu được kiểm tra chứng từ tại ngân hàng xuất trình trước khi
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
- Đối với điều kiện D/A của nhờ thu kèm chứng từ, nhà nhập khẩu được sử
dụng hay bán hàng hóa mà chưa phải thanh toán cho đến khi hối phiếu đến hạn
thanh toán.
b. Đối với nhà xuất khẩu
- Nhà xuất khẩu chắc chắn rằng bộ chứng từ chỉ được trao cho nhà nhập
khẩu sau khi người này đã thanh toán hay chấp nhận thanh toán.
- Nhà xuất khẩu có quyền đưa nhà nhập khẩu ra tòa nếu người này không trả
tiền hối phiếu đã chấp nhận khi đến hạn thanh toán.
- Có thể chỉ định người đại diện ở nước nhà nhập khẩu thay mặt mình giải
quyết trong trường hợp nhà nhập khẩu không thanh toán hoặc không chấp nhận
thanh toán. Thẩm quyền của người đại diện phải được quy định rõ ràng.
c. Đối với ngân hàng nhờ thu và ngân hàng thu hộ
- Có thu nhập từ phí nhờ thu, từ các giao dịch mua bán ngoại tệ và từ các
giao dịch khác có liên quan.
- Mở rộng được tín dụng tài trợ thương mại.
- Tăng cường được mối quan hệ với ngân hàng đại lý, do đó tạo ra tiềm năng
về các giao dịch đối ứng.
1.2.4.3. Rủi ro và trách nhiệm
a. Đối với nhà nhập khẩu