Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Hoạt động quản lý nợ xấu tại Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615 KB, 28 trang )

Chương 2: Hoạt động quản lý nợ xấu tại Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt
Nam
2.1. Tổng quan về Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam được thành lập trên cơ sở sắp xếp, tổ chức
lại Sở kinh doanh hối đoái NHNo & PTNT Việt Nam theo Quyết định số 235/QĐ/HĐQT-
02 ngày 16/05/1999 của Chủ tịch HĐQT NHNo & PTNT Việt Nam.
Tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt: Sở Giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam
Tên viết tắt bằng tiếng Việt: Sở Giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp
Tên tiếng Anh: Banking Operations Center Of Vietnam Bank For Agriculture and
rural development.
Sở giao dịch hiện có 8 phòng chức năng và 3 phòng giao dịch thực hiện đầy đủ các
nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại.
Là một pháp nhân tự chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và
những cam kết của mình, có bảng tổng kết tài sản và con dấu riêng, hoạt động trong
khuôn khổ pháp lệnh ngânhàng, HTX tín dụng và công ty tài chính, theo quy định của
Tổng giám đốc Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Trụ sở của sở giao dịch đặt tại số 2 Láng Hạ - Hà Nội.
Có tài khoản tiền gửi thanh toán mở tại Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và hoạt động kinh doanh
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức
Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất, điều hành mọi hoạt động kinh doanh của
SGD, Giám đốc thực hiện nghĩa vụ và quyền hạn của mình đúng quy định của pháp luật và
quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
Giám đốc phân công, ủy thác cho các Phó Giám đốc, Trưởng phòng nghiệp vụ giải
quyết một số công việc và chịu trách nhiệm về sự phân công ủy quyền của mình.
Sở Giao dịch được tổ chức theo mô hình như trong bảng sau:
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức Sở giao dịch NHNNo&PTNT

2.1.2.2 Hoạt động kinh doanh của SGD


 Huy động vốn:
Tổng nguồn vốn đến 31/12/2008 đạt 15.035 tỷ đồng, tăng 4.045 tỷ đồng (tăng
36,81%) so với 31/12/2007 và tăng 6815 tỷ so với 2006 (82,9%) và đạt 107,55% so với chỉ
tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2008 do trung ương giao.
Biểu 2.1: Biểu đồ thể hiện hoạt động huy động vốn của SGD

Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2006, 2007, 2008
 Hoạt động cho vay vốn:
Tổng dư nợ tín dụng tính tới 31/12/2008 đạt 5.474 tỷ, tăng 1.184 tỷ so với
31/12/2007 ( 21,6%), tăng 2414 tỷ so với 31/12/2006 ( 44,1%) và đạt 99,5% so với kế
hoạch tăng trưởng của Sở giao dịch. Nếu loại trừ cho vay ưu đãi xuất khẩu ( 56 tỷ) thì dư
nợ đạt 5474 tỷ và đạt 99,4% chỉ tiêu kế hoạch Trung ương giao.
Bình quân dư nợ tín dụng đạt 195,5 tỷ đồng/cán bộ tín dụng. Cụ thể:
- Phân loại theo thời gian:
+ Dư nợ cho vay ngắn hạn: 2197 tỷ, chiếm tỷ trọng 40% trong tổng dư nợ. So với
31/12/2007 tăng 302 tỷ ( 16%).
+ Dư nợ cho vay dài hạn: 2932 tỷ, chiếm tỷ trọng 53,7% trong tổng dư nợ. So với
31/12/2007, dư nợ cho vay dài hạn tăng 704 tỷ, tỷ lệ tăng 31,6%.
Bảng 2.1: Dư nợ cho vay theo kỳ hạn tại SGD
Đơn vị : tỷ đồng
Năm 2006 2007 2008
Ngắn hạn 2359 4136 2197
Dài hạn 701 824 3277
Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2006, 2007, 2008
Biểu 2.2: Biểu đồ thể hiện dư nợ cho vay ngắn hạn và dài hạn của Sở giao dịch
Đơn vị: tỷ đồng
Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2006, 2007, 2008
Nhìn vào biểu đồ có thể thấy dư nợ tín dụng tăng qua các năm, đặc biệt trong năm
2008 dư nợ tăng cao. Sở dĩ có điều này là do năm 2008 là năm xảy ra cuộc đại suy thoái
thế giới, nền kinh tế rơi vào tình trạng vô cùng khó khăn, và các doanh nghiệp là những

người đầu tiên chịu ảnh hưởng trực tiếp từ cơn bão suy thoái này. Riêng đối với
NHNo&PTNN còn một số lí do như:
+ Tiếp tục giải ngân các dự án đồng tài trợ ( dư nợ tăng 641 tỷ đồng).
+ Giải ngân cho vay trung hạn các dự án ( dư nợ 178 tỷ đồng ).
+ Trong năm này ngoài việc nâng mức cho vay vốn lưu động đối với các doanh
nghiệp truyền thống có tín nhiệm, Sở giao dịch còn thiết lập thêm mối quan hệ tín dụng với
12 doanh nghiệp mới.
Đó là những nguyên nhân làm cho dư nợ tín dụng năm 2008 của Sở giao dịch tăng
cao.
- Phân loại theo loại tiền tệ:
+ Dư nợ cho vay ngoại tệ là 2562 tỷ đồng, tương đương 149,6 triệu USD và 958
ngàn EUR, chiếm 46,8% trong tổng dư nợ.
+ Dư nợ cho vay bằng VNĐ là 2912 tỷ đồng, chiếm 53,2 % trong tổng dư nợ.
Bảng 2.2: Dư nợ cho vay theo đồng tiền tại SGD
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2006 2007 2008
2006 2007 2008
Ngoại tệ 1267 1548 2849
Nội tệ 1793 3412 4924
Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2006, 2007, 2008
Nhìn vào biểu đồ ta cũng thấy dư nợ cho vay bằng ngoại tệ liên tục tăng và tăng đều
trong 3 năm gần đây. Đó là kết quả tốt mà SGD nói chung và NHNo nói riêng đạt được,
đặc biệt là trong tình trạng nền kinh tế suy thoái như hiện nay.
- Phân loại theo đối tượng cho vay:
+ Dư nợ cho vay doanh nghiệp nhà nước ( bao gồm cả công ty các công ty TNHH
nhà nước 1 thành viên, công ty cổ phần nhà nước chiếm cổ phần chi phối) là 3307 tỷ
đồng , chiếm 60,4 % tổng dư nợ. và tăng 439 tỷ so với 31/12/2007, tăng 1861 tỷ so với
2006.
+ Dư nợ cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 1439 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
là 13,3% trong Tổng dư nợ cho vay, tăng 7 tỷ so với 31/12/2007 và tăng 47 tỷ so với 2006.

+ Dư nợ cho vay hộ gia đình, cá nhân là 728 tỷ đồng ,chiếm tỷ trọng là 13,3% trong
Tổng doanh số cho vay.
Trong tổng dư nợ tín dụng có 56 tỷ đồng là nợ xấu, chiếm 1% trong tổng dư nợ, nợ
quá hạn là 22,2 tỷ đồng, chiếm 0,39% tổng dư nợ.


Bảng2.3 : Bảng số liệu về chất lượng tín dụng của SGD.
Đơn vị : tỷ đồng
Năm 2006 2007 2008
Tổng dư nợ 3060 4960 7773
Nợ xấu 5,17 2,7 55,8
Nợ quá hạn 6,06 20,3 22,2
Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2006, 2007, 2008
Nhìn vào bảng thấy nợ xấu và nợ quá hạn có tăng qua các năm nhưng xét về tỷ lệ thì lại
giảm do dư nợ năm sau tăng cao hơn năm trước.
 Kinh doanh dịch vụ:
- Thanh toán quốc tế:
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động Thanh toán quốc tế của SGD.
Đơn vị: triệu USD
Năm 2006 2007 2008
Doanh số thanh toán nhập khẩu. 470,5 493,4 630,82
Doanh số thanh toán xuất khẩu. 37 73,92 195,23
Kinh doanh ngoại tệ. 840 10,11 18,21
Thanh toán kiều hối. 7,15 5,74
Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2006, 2007, 2008
- Dịch vụ thẻ: Trong năm 2008 đã phát hành thêm 5937 thẻ thanh toán mới nâng số
chủ thẻ tại SGD là 21494.
- Trả lương qua tài khoản: Năm 2008 tăng 50%
- Năm 2008 Triển khai áp dụng có hiệu quả dịch vụ SMS banking ( hiện tại có 1253
khách hàng sử dụng), VnToup, dịch vụ chuyển tiền qua SMS, mua hàng qua mạng.

- Thành lập đại lý nhận lệnh chứng khoán tại SGD, tính đến 1/12/2008 mở 214 tài
khoản, giá trị giao dịch khớp lệnh là 25,65 tỷ đồng.
o Kết quả tài chính:
Tổng thu năm 2008 là 1593 tỷ đồng tăng 734 tỷ ( 85%) so với 2007.
Tổng chi năm 2008 là 1247 tỷ đồng tăng 677 tỷ ( 118%) so với 2007.
Quỹ thu nhập năm 2008 đạt 358 tỷ đồng, chênh lệch thu chi 2008 đạt 346,55 tỷ
đồng, tăng 56,75 tỷ đồng so với 2007, so với kế hoạch tăng 147 tỷ, đạt 173% chỉ tiêu kế
hoạch trung ương giao.
Quỹ tiền lương năm 2008 là 52,38 tỷ đồng, tăng 11,38 tỷ đồng.
2.2 Thực trạng tình hình nợ xấu tại sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam
Sở giao dịch NHNo&PTNT đóng vai trò là đầu mối quan trọng trong việc thực hiện
một số nhiệm vụ quan trọng theo ủy quyền và theo lệnh của Tổng giám đốc NHNo&PTNT
Việt Nam. Đây cũng là nơi trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kinh doanh đa năng trên địa bàn
Hà Nội, với các hoạt động huy động vốn, cho vay vốn, kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh
dịch vụ ngân hàng. Trong những năm vừa qua hoạt động kinh doanh của sở giao dịch liên
tục có tăng trưởng và hoạt động kinh doanh tín dụng cũng không là một ngoại lệ. Năm
2008, chịu tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, nền kinh tế nước ta gặp
nhiều khó khăn: lạp phát tăng cao, tổng sản phẩm xã hội GDP tăng 6,23%, thấp hơn so với
năm 2007 (8,5%) và không đạt chỉ tiêu do quốc hội đề ra (7%), chỉ số giá tiêu dùng tăng
cao 22,97% so với năm 2007. Áp lực về thâm hụt thương mại đẩy tỷ giá giữa đồng Việt
Nam và các ngoại tệ khác tăng cao gây rủi ro tỷ giá cho họat động kinh doanh của ngân
hàng cũng như các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Trước những biến động bất lợi đó của
nền kinh tế nhưng sở giao dịch NHNo&PTNT vẫn hoàn thành vượt kế hoạch đặt ra và hoạt
động kinh doanh có lãi. Tuy tỷ lệ nợ xấu trong năm 2008 có tăng cao hơn so với năm 2006
và 2007 nhưng vẫn đảm bảo ở mức ≤ 1%. Dưới đây là những số liệu cụ thể về hoạt động
tín dụng của Sở giao dịch trong 3 năm 2006, 2007, 2008.
2.2.1 Hoạt động cho vay vốn
Tổng dư nợ tín dụng
Bảng 2.5: Tổng dư nợ tín dụng tại SGD trong 3 năm
Đơn vị: tỷ đồng

Năm 2006 2007 2008
Tổng dư nợ 2933 4290 5474
Tỷ lệ tăng so với năm
trước
41,6% 46,3% 21,6%
Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2006, 2007, 2008
Phân loại theo thời gian:
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2006 2007 2008
Ngắn hạn 919 1895 2197
Trung hạn 253 167 345
Dài hạn 1761 2228 2932
Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2006, 2007, 2008
Biểu 2.3: Biểu đồ thể hiện tổng dư nợ cho vay theo kỳ hạn tại SGD trong 3 năm

Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2006, 2007, 2008
Phân loại theo đồng tiền huy động:
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2006 2007 2008
Nội tệ 1597 2595 2912
Ngoại tệ 1336 1695 2562

Biểu 2.4: Biểu đồ thể hiện tổng dư nợ cho vay theo loại tiền

Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2006, 2007, 2008
Phân loại theo thành phần kinh tế:
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2006 2007 2008
DNNN 2593 2569 3307
DNNQD 254.5 100 1439

Hộ gia đình 85.5 721 728

Biểu 2.5: Biểu đồ thể hiện tổng dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế

Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2006, 2007, 2008
Tổng dư nợ trong 3 năm tăng nhanh đặc biệt tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng
lớn nhất vào năm 2007 với tổng dư nợ tăng 2933 tỷ đồng (tăng 46,3% so với năm 2006),
sang tới năm 2008 tốc độ tăng trưởng dư nợ chỉ là 21,6% so với năm 2007 (tương ứng
với 1184 tỷ đồng). Nguyên nhân:
• Bắt đầu từ năm 2006 SGD chủ động mở rộng danh mục khách hàng cho vay, các
đối tượng cho vay theo quy định của ngân hang, lựa chọn đầu tư và thực hiện các
dự án có hiệu quả, thực hiện thí điểm cho vay đầu tư chứng khoán bằng cầm cố
chứng khoán niêm yết.
• Năm 2007 ngân hàng đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng đối với cá nhân và
cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh. Dư nợ cho vay hộ sản xuất là 721 tỷ
đồng, tăng 635 tỷ đồng (tăng tới >700% so với năm 2006). Trong đó nợ xấu cho
vay Hộ sản xuất và cá nhân năm 2007 là 2,7 tỷ đồng, giảm 1.9 tỷ đồng so với 2006
và chiếm tỷ trọng 0,06% trong tổng dư nợ tíndụng và 0,37% trong tổng dư nợ cho
vay hộ sản xuất và cá nhân. Cũng trong năm này, SGD không thực hiện xử lý rủi
ro hộ sản xuất kinh doanh nào, điều đó chứng tỏ hoạt động này được triển khai rất
có hiệu quả.
• Năm 2008, nền kinh tế thế giới suy giảm mạnh, cuộc khủng hoảng tài chính bắt
đầu từ Mỹ và lan rộng ra khắp các quốc gia trên thế giới và Việt Nam cũng không
nằm ngoài vùng ảnh hưởng. Trước những biến động của kinh tế thế giới, với sự
sụp đổ của hàng loạt các tên tuổi đình đám như Washington Mutual Inc, Lehman
Brothers, Bear Stearns, Merrill Lynch…, đến những biến động trong nước như:
lạm phát tăng cao, lãi suất leo thang, tỷ giá liên tục biến động…khiến các NHTM
trong nước gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, SGD vẫn đảm bảo tỷ lệ tăng trưởng tín
dụng đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Có được kết quả như vậy là do SGD đã tiếp tục
giải ngân các dự án đồng tài trợ (dư nợ tăng 641 tỷ đồng), tiếp tục giải ngân cho

vay trung hạn các dự án (dư nợ 178 tỷ đồng), và trong năm 2008 ngoài việc nâng
cao hạn mức cho vay vốn lưu động với các doanh nghiệp truyền thống có tín
nhiệm, SGD còn thiết lập thêm quan hệ tín dụng với 12 doanh nghiệp mới là
Công ty PT Hàng hải Đông Đô, Công ty TNHH Văn Minh, Công ty CP Hoàng
Gia, Công ty CP An Mỹ, Công ty CMTD, Công ty dệt may Bình Minh, Công ty
Hải Phượng, Công ty Quang Huy, Công ty Hoa Ban, Công ty Đông á, Công ty Việt
Nhật, Công ty GMP (dư nợ từ cho vay vốn lưu động đối với các doanh nghiệp này
tăng 302 tỷ đồng).
Doanh số cho vay:
Bảng 2.6: Doanh số cho vay tại SGD qua các năm
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Tổng doanh số 3060 4960 7773
Phân loại theo thời gian
Ngăn hạn 2359 4136 6558
Trung dài hạn 701 824 1215
Phân loại theo đồng tiền
Nội tệ 1793 3412 4924
Ngoại tệ 1267 1548 284
Phân loại theo thành phần kinh tế
DNNN 1446 1994
DNNQD 1392 4183
HSX&CN 222 1300 1596
Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2006, 2007, 2008
Có thể thấy doanh số cho vay tăng đều qua các năm. Có được kết quả như vậy là
nhờ SGD đã luôn bám sát các chỉ tiêu kế hoạch tăng trưởng tín dụng mà NHNo&PTNT
giao để tìm kiếm những khách hàng mới có năng lực tài chính, nhằm xem xét và mở
rộng hoạt động tín dụng. Tuy nhiên:
Tỷ trọng cho vay chiếm chủ yếu là cho vay ngắn hạn, khả năng quay vòng vốn lớn
và rủi ro thấp Bên cạnh đó, tỷ trọng cho vay DNNN vẫn chiếm tỷ trọng cao hơn

DNNQD trong doanh số cho vay. Mặc dù chính sách tín dụng của SGD đã được triển
khai theo hướng giảm tỷ trọng cho vay DNNN, mở rộng cho vay doanh nghiệp đã cổ
phần hóa, cho vay hộ gia đình nhằm đa dạnh hóa loại hình khách hàng, phân tán rủi ro,
nâng cao tỷ trọng dư nợ có tài sảm đảm bảo, tích cực khai thác và ưu tiên vốn cho vay
ngắn hạn. Tuy vậy, mặc dù doanh số cho vay DNNQD năm 2008 tăng cao hơn so với
đầu năm cũng như so với năm 2006, 2007 nhưng chủ yếu những khoản vay này đều thực
hiện cho nhu cầu vốn lưu động nên tỷ trọng dư nợ của DNNQD còn thấp. Tuy doanh số
cho vay DNNN vẫn tăng qua các năm nhưng về tỷ trọng cho vay trên tổng doanh số đã
giảm qua các năm. Điều này thể hiện chính sách tín dụng của SGD vẫn khắt khe trong
các điều kiện cho vay đối với các DNNQD. Vì vậy, tuy doanh số cho vay DNNN vẫn
tăng qua các năm nhưng về tỷ trọng cho vay trên tổng doanh số đã giảm qua các năm.

2.2.2 Tình hình nợ xấu:
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho biết
chất lượng hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng. Đối với các khoản nợ, ngân hàng phải
thực hiện phân loại nợ, đánh giá khả năng trả nợ, tình hình hoàn trả nợ gốc và lãi của

×