Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Thực trạng hoạt động tài chính và phân tích hoạt động tài chính vườn thú Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.31 KB, 45 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng ii
Thực trạng hoạt động tài chính và phân
tích hoạt động tài chính của vờn
thú Hà Nội
i. Đặc điểm và tình hình hoạt động của vờn thú Hà
Nội
a. Quá trình hình thành và phát triển của vờn thú
Hà Nội, hệ thống tổ chức bộ máy, chức năng
nhiệm vụ của đơn vị và bộ máy của nó
Vờn thú Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nớc thuộc loại hình doanh
nghiệp công ích hoạt động trên lĩnh vực phục vụ lợi ích công cộng.
Địa chỉ: Phờng Ngọc Khánh Quận Ba Đình Hà Nội
Điện thoại: 04.8747395
Cơ quan chủ quản: Cơ sở giao thông công chính Hà Nội
1. Lịch sử hình thành và phát triển của vờn thú Hà Nội
Vờn thú Hà Nội trớc kia chỉ là một bộ phận nhỏ thuộc công viên Hà
Nội có địa bàn hoạt động với diện tích 8ha thuộc vờn Bách Thảo Phờng
Ngọc Hà - Quận Ba Đình Hà Nội.
Năm 1975 đứng trớc nhu cầu quy hoạch khu vực di tích lăng Hồ Chủ
Tịch Vờn trng bày thú đợc di chuyển về Công viên Thủ Lệ thuộc phờng
Cỗu Giấy Quận Ba Đình Hà Nội
Ngày 06 tháng 8 năm 1976 Thành phố Hà Nội có quyết định số
905/QĐ-UB chính thức thành lập Vờn thú Hà Nội trên cơ sở bóc tách một
bộ phận trng bày thú của Công ty Công viên. Và đặt trực thuộc sở Công
trình đô thị nay là Sở GTCC Hà Nội.
1
Phùng Thuý Liên Lớp tài chính doanh nghiệp
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Từ khi thành lập với diện tích 20,5ha thuộc phờng Cỗu Giấy nơi


đây còn là những điểm sình lầy hoang vu gò đống và cây cối um tùm. Đặc
biệt là nằm gọn trong khuôn viên Vờn thú có khu vực Chùa Trang là nơi
quản lý một nghĩa trang từ thời Pháp thuộc trong quá trình cải tạo và xây
dựng cán bộ công nhân viên Vờn thú đã phải từng bớc di chuyển hài cốt
đến nơi quy định của Thành phố. Chính khu vực quản trang đã đợc cải tạo
và dùng làm văn phòng của Vờn thú.
Từ khi bắt đầu thành lập với khối lợng Chim thú đợc chuyển từ vờn
Bách Thảo về gồm có 300 cá thể thuộc 30 loài chim thú khác nhau. Hệ
thống cây bóng mát còn nghèo nàn, chủ yếu là cây bụi và cây dại, bồn hoa
thảm cỏ cây cảnh cha có gì, hệ thống các chuồng thú và các công trình
kiến trúc khác đều phải cải tạo và làm mới.
Sau gần 30 năm hoạt động từng bớc xây dựng và phát triển đến nay
Vờn thú đang nuôi dỡng và tổ chức trng bày đợc trên 600 cá thể các loài
chim thú thuộc trên 100 loài khác nhau. Đặc biệt có trên 30 loài chim thú
nằm trong danh mục của Sách đỏ Việt Nam nh: Voi, Hổ đồng dạng Báo
gấm, Beo lửa, Cầy vằn, Gà lôi lam mào trắng, Gà lôi lam đuôi trắng, Công
vọc xám, cá cóc Tam Đảo Ngoài ra V ờn thú hiện đã có nhiều chim thú
đẹp, giá trị trng bầy cao hấp dẫn du khách và đó là kết quả của các cuộc
trao đổi, quà tặng của các tổ chức Quốc tế và các vờn chim thú trên thế
giới nh: Hổ Amua thuộc Đông Âu, ngựa vằn, s ử, đà điểu của Châu Phi, đà
điểu, khỉ Tamarin Châu Mĩ
Đáng chú ý là hầu hết các loại chim thú đợc nuôi dỡng tại Vờn thú
đều đợc bảo tồn tốt. Không những thế chngx còn đợc sinh sôi nẩy nở thành
nhiều thế hệ bên nhau làm cho đàn chim thú đã tơng đối phong phú lại
thêm hấp dẫn.
Bên cạnh công tác chăm sóc trng bầy các loại chim thú, hệ thống cây
xanh gồm: Cây bóng mát, bồn hoa, thảm cỏ, cây cảnh cũng từng b ớc đ-
ợc thực hiện bổ xung và hoàn thiện khiến cho nơi đây thực sự trở thành lá
phổi xanh của khu vực ngõ phía Tây Thành phố với hơn 76.000m
2

thảm
2
Phùng Thuý Liên Lớp tài chính doanh nghiệp
2
Chuyên đề tốt nghiệp
cỏ, 1.800m
2
bồn hoa, 8.600 cây bóng mát và 13.000 cây cảnh các loại
đã tạo thành một vùng sinh thái tốt đảm bảo cho việc duy trì đàn chim thú.
Không những thế còn là một khu vực có cảnh quan đẹp phục vụ nhu cầu
vui chơi tham quan giải trí, du lịch và học tập của nhân dân.
2. Chức năng nhiệm vụ của Vờn thú Hà Nội
a. Chức năng
Vờn thú Hà Nội không những đã trở thành những điểm tham quan du
lịch, vui chơi giải trí và học tập tốt của ngời dân Hà Nội và các tỉnh thành
lân cận toàn Miền Bắc. Mà nơi đây còn là một kho tàng các nguồn gien hết
sức quý giá của thiên nhiên Việt Nam và trên thế giới đợc các cơ quan
khoa học, bạn bè đồng nghiệp Quốc tế đánh giá rất cao. Để có đợc kết quả
đó Vờn thú Hà Nội đã và đang làm tốt các chức năng theo mô hình chung
của các vờn thú trên thế giới đó là:
- Thứ nhát là chức năng bảo tồn các nguồn gien thiên nhiên: Thông
qua chức năng này Vờn thú đã su tầm đợc khá nhiều các loài động vật có
thể nuôi nhất. Nhằm bảo vệ lấy trứng đặc biệt trong đó đã có nhiều loài
chim thú quý hiếm của Việt Nam đã ngày càng khan hiếm và đang có
nguy cơ tuyệt chủng nh: Hổ Đông Dơng, gà lôi lam màu trắng, gà rừng tai
trắng bạn bè Quốc tế cũng sẵn sàng gửi đến V ờn thú Hà Nội nhiều loại
động vật giới thiệu nguồn gien đa dạng của các vùng thiên nhiên khác
nhau trên thế giới nh: Hổ Amua - Đông Âu, Đà Điểu Châu Phi, Đà
Điểu Châu Mỹ, Ngựa vằn Châu Phi, khỉ Tamarin thuộc vùng sinh
thái Amadon (Brãin) nổi tiếng

- Thứ hai là chức năng giới thiệu trng bầy: Vờn thú Hà Nội đã có
14.000m
2
chuồng trại trng bầy chim thú, hệ thống chuồng trại luôn luôn đ-
ợc nâng cấp cải tạo nhằm đảm bảo khả năng duy trì đàn chim thú đợc tốt
nhất (trong điều kiện nuôi nhốt) và thuận tiện cho khác tham quan.
- Thứ ba là chức năng giao dục: Vờn thú Hà Nội nh một giáo cụ trực
quan, thờng xuyên diễn ra các bài học về động thực vật, về môi trờng sinh
3
Phùng Thuý Liên Lớp tài chính doanh nghiệp
3
Chuyên đề tốt nghiệp
thái cho các cháu học sinh. Mặt khác đến với Vờn thú Hà Nội du khác đặc
biệt là các cháu thanh thiếu niên sẽ dễ gắn mình vào tiên nhiên, gợi lên
lòng yêu cỏ cây hoa lá, yêu các loài muông thú và củng cố lòng yêu thơng
con ngời đồng loại. Cũng đến nơi đây mọi đối tợng du khách đợc giáo dục
ý thức cộng đồng, nâng cao ý thức văn minh lịch sự, tôn trọng lợi ích xã
hội qua việc hởng thụ phúc lợi công cộng và nhắc nhở tinh thần yêu nớc,
yêu chế độ
- Thứ t là chức năng kinh tế: Vờn thú Hà Nội hoạt động theo phơng
thức báo thầu với Nhà nớc về một khối lợng 8ha đợc xác định theo kế
hoạch, đơn giá thanh toán do Nhà nớc duyệt hiệu quả hoạt động phục
thuộc nhiều vào khả năng quản lý kinh tế của đơn vị, ngoài ra Vờn thú còn
đợc phép trao đổi mua bán các sản phẩm ngoài chỉ tiêu kế hoạch của mình
trên cơ sở đó có điều kiện tái tạo làm phong phú đàn chim thú trong trng
bày và có điều kiện nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
b. Nhiệm vụ
Với chức năng đã đợc xác định nh trên Vờn thú Hà Nội đã đợc
UBND thành phố Hà Nội và sở GTCC giao cho những nhiệm vụ cụ thể nh
sau:

- Tổ chức duy trì vờn trng bày chim thú.
- Sản xuất kinh doanh các loại thú và cây cảnh.
- Thiết kế kỹ thuật các công trình đặt thú của Vờn thú
- Xây dựng cải tạo các công trình trong phạm vi đợc giao quản lý
- Tổ chức các hoạt động dịch vụ vui chơi giải trí
- Tổ chức thực hiện các chơng trình nghiên cứu khoa học để phục vụ
việc chăn nuôi thuần dỡng sinh sản các loại chim thú quý hiếm và nhập
ngoại.
- Hội thảo trao đổi thông tin khoa học kỹ thuật với các Vờn thú trong
nớc và ngoài nớc.
4
Phùng Thuý Liên Lớp tài chính doanh nghiệp
4
Chuyên đề tốt nghiệp
3. Đặc điểm và phơng thức hoạt động
- Vờn thú Hà Nội trớc kia hoạt động theo phơng thức thực thanh, thực
chi chi có nghĩa trên cơ sở thực tế chi phí chăn nuôi trng bày chim thú và
các khoản thanh toán hợp lý, hợp lệ khác sẽ đợc tập hợp lại sau đó Nhà n-
ớc sẽ thanh toán đủ theo số thực chi đó.
- Từ năm 1985 1993 đợc UBND Thành phố cho phép Vờn thú Hà
Nội hoạt động theo phơng thức hạch toán độc lập, lấy thu bù chi và từ năm
1993 trở lại đây theo Nghị định 388/HĐBT về việc sắp xếp lại doanh
nghiệp Nhà nớc. Hoạt động theo phơng thức bao thầ với Nhà nớc về khối
lợng công việc theo đơn đặt hàng của Nhà nớc thể hiện bằng các chỉ tiêu
kế hoạch
4. Mô hình tổ chức và chức năng nhiệm vụ các bộ phận cấu thành
a. Mô hình tổ chức
Để thực hiện chức năng nhiệm vụ trên Vờn thú Hà Nội với 960 cán
bộ công nhân viên đã bố trí thành các mảng công tác lớn đó là:
- Khối duy trì vờn: Đây là bộ phận chủ lực thực hiện nhiệm vụ chính

trị đợc giao gồm có: 1 đội chăn nuôi chim thú, 6 đội duy trì vờn và 1 đôị
bảo vệ.
- Khối sản xuất xây lắp và kinh doanh dịch vụ gồm có: 1 đôi sản
xuất thức ăn có chim thú, 1 đội kinh doanh dịch vụ, 1 đội xây lắp duy tu.
- Khối cơ quan quản lý gồm: Ban Giám đốc, các phòng chức năng
nhiệm vụ.
5
Phùng Thuý Liên Lớp tài chính doanh nghiệp
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ bộ máy tổ chức nh sau
Giám đốc
Khối các đơn vị duy trì
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
Khối các phòng ban nghiệp vụ
Khối các đơn vị sản xuất
Phòng kế hoạch đầu t
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kỹ thuật
Phòng vật t
Phòng tài vụ
Ban quản lý dự án
Trung tâm nhân giống
Đội chăn nuôi thú
Đội duy trì I
Đội duy trì II
Đội duy trì III
Đội duy trì IV
Đội bảo vệ

Đội duy trì V
Đội duy trì VI
6
Phùng Thuý Liên Lớp tài chính doanh nghiệp
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Đội sản xuất thức ăn thú
Đội kinh doanh dịch vụ
Đội xây lắp duy tu
7
Phùng Thuý Liên Lớp tài chính doanh nghiệp
7
Chuyên đề tốt nghiệp
b. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận theo quy mô hình của tổ chức trên.
1) Ban Giám đốc gồm: 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc
- Giám đốc là ngời có trách nhiệm và quyền quyết định mọi hoạt động của
đơn vị trong đó các vấn đề tổ chức và chơng trình hành động lớn thực hiện trên cơ
sở thực hiện Nghị quyết của Đảng uỷ Vờn thú Hà Nội hoặc Nghị quyết Đại hội
công nhân viên chức trong từng thời kỳ. Các công tác khác tiến hành theo đúng
chủ trơng chính sách và chế độ hiện hành.
- Các phó giám đốc là ngời giúp việc cho giám đốc, đợc giám đốc phân công
trực tiếp quản lý điều hành và quyết định hoạt động của một số lĩnh vực hoặc một số
đơn vị công tác trong cơ quan.
2) Các phòng nghiệp vụ gồm:
- Phòng tổ chức hành chính: là đơn vị có chức năng tham mu giúp cho
Giám đốc trong công tác tổ chức và thực hiện các công việc thuộc công tác hành
chính của đơn vị.
Nhiệm vụ quản lý, bố trí sắp xếp đội ngũ cán bộ đảm nhiệm các khâu công
viên, tổ chức biên chế đội ngũ cán bộ công nhân viên cho từng bộ phận công tác trên
cơ sở trình độ cán bộ công nhân viên và quản lý kỷ cơng đơn vị. Thực hiện các công

việc quản lý hành chính và văn phòng cơ quan.
- Phòng kế hoạch đầu t:
Chức năng: Tham mu cho Giám đốc trong công tác kế hoạch, tổ chức triển khai
thực hiện hoàn thành kế hoạch đợc giao.
Nhiệm vụ: Căn cứ vào nhu cầu duy trì công việc thờng xuyên và nhu cầu không
ngừng phát triển phù hợp với nhịp độ phát triển chung của xã hội và khả năng thực tế
đơn vị.
+ Xây dựng kế hoạch hàng năm cũng nh các kế hoạch phát triển dài hạn trình
cấp trên phê duyệt theo các quy phạm trong công tác kế hoạch.
8
Phùng Thuý Liên Lớp tài chính doanh nghiệp
8
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đợc giao cân đối đảm bảo khối lợng
công tác và thu nhập đợc nhận trong toàn đơn vị.
+ Cân đối tổng quát khả năng thu chi trong toàn đơn vị để có biện pháp xử lý
nhằm đảm bảo công tác của toàn đơn vị đợc ổn định, có tích luỹ và đảm bảo đời sống
cho cán bộ công nhân viên.
- Phòng kỹ thuật: Tham mu giúp việc cho Giám đốc trong công tác kỹ thuật,
phòng có nhiệm vụ:
+ Xây dựng hoàn thiện và quản lý thực hiện các quy trình quy phạm về công tác
chăn nuôi trng bày chim thú.
+ Kết hợp cùng đội chăn nuôi chim thú quản lý và chăm sóc sức khoẻ cho đàn
chim thú từ khâu phòng chống đến điều trị bệnh tật cho chim thú.
+ Quản lý chất lợng kỹ thuật thuộc các khâu duy trì công viên vờn hoa thuộc sự
quản lý của đơn vị.
+ Tiến hành các quy phạm kỹ thuật trong công tác xây dựng và cải tạo các công
trình nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của đơn vị.
- Phòng tài vụ: Có chức năng tham mu cho Giám đốc về công tác tài chính kế
toán.

+ Lập các kế hoạch về công tác tài chính nh thu tiền mặt, tiền gửi cho từng thời
kỳ căn cứ theo chỉ tiêu kế hoạch đợc giao.
+ Tổ chức hoạch toán mọi hoạt động của đơn vị theo chế độ hiện hành của Nhà
nớc.
+ Giám sát thực hiện, đề xuất các biện pháp sao cho mọi hoạt động thu chi của
đơn vị đúng chế độ chính sách và có hiệu quả cao nhất.
+ Cùng các phòng nghiệp vụ khác thực hiện chế độ chính sách nghĩa vụ với Nhà
nớc và với ngời lao động.
- Phòng vật t: Thực hiện chức năng cung ứng và quản lý vật t kỹ thuật cho đơn
vị.
9
Phùng Thuý Liên Lớp tài chính doanh nghiệp
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Gồm: Mua bán, quản lý, cung ứng vật t đảm bảo quá trình hoạt động của đơn vị,
đáp ứng nhiệm vụ kế hoạch đợc giao.
- Ban quản lý dự án: Có chức năng tham mu cho Giám đốc trong việc xây
dựng và quản lý các hoạt động đầu t phát triển đơn vị.
Có nhiệm vụ:
+ Căn cứ vào các kế hoạch ngắn và dài hạn của đơn vị, xây dựng các dự án để
có chơng trình đầu t hiệu quả nhất.
+ Phối kết hợp với các đơn vị thiết kế, quy hoạch nhằm xây dựng và trình duyệt
các dự án khả thi.
+ Làm các thủ tục phê duyệt đầu t và tuỳ theo tính chất công việc sẽ quản lý
triển khai các dự án đầu t.
3) Khối các đơn vị duy trì:
Đây là khối các bộ phận chủ lực thực hiện các công việc nhằm thực hiện
nhiệm vụ chính trị của đơn vị bao gồm:
- Đội chăn nuôi trng bày chim thú
+ Có chức năng trực tiếp quản lý chăm soác và trng bày đàn chim thú phục

vụ khách tham quan.
+ Có nhiệm vụ:
Nuôi dỡng chăm sóc đàn chim thú theo đúng quy trình và định mức đợc
duyệt.
Kết hợp cùng các phòng nghiệp vụ đặc biệt là phòng kỹ thuật tiến hành
hoạt động phòng chống cũng nh điều trị bệnh cho đàn chim thú.
Vệ sinh chuồng trại bố trí trng bày chim thú phục vụ tham quan du lịch
và học tập của nhân dân.
- Các đội duy trì vờn: Gồm 6 đội đợc đảm nhiệm công việc theo từng địa bàn
khác nhau.
10
Phùng Thuý Liên Lớp tài chính doanh nghiệp
10
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Có chức năng duy trì cảnh quan toàn vờn thú cũng nh các công viên hở khác
trong Thành phố mà Vờn thú đợc giao quản lý.
+ Nhiệm vụ:
Duy trì hệ thống bồn hoa thảm cỏ cây xanh trong địa bàn Vờn thú Hà
Nội, tại các công viên hở trên các tuyến đờng phố xung quanh khu vực.
Vệ sinh môi trờng trong toàn địa bàn gồm các vệ sinh vờn và vớt váng vệ
sinh hồ nớc.
Riêng đội duy trì I có nhiệm vụ bố trí lực lợng bán vé vào cổng phục vụ
tham quan.
- Trung tâm nhân giống động thực vật
+ Có chức năng theo đúng tên gọi của nó
+ Nhiệm vụ:
Nhân giống các loài động vật, các loài chim gà cảnh làm nguồn bổ sung cho
đàn chim thú trng bày tại vờn thú.
Nhân và ơm các loại cây và hoa giống cung cấp cho công tác duy trì cảnh
quan nêu trên.

Sản xuất các loại thức ăn xanh đặc chủng cung cấp cho chăn nuôi thú mà thị
trờng phổ thông không có.
- Đội bảo vệ
+ Làm chức năng bảo vệ tài sản, bảo vệ địa bàn và an toàn cho khách tham
quan.
+ Nhiệm vụ:
Tổ chức lực lợng tuần tra theo 3 ca bảo vệ tài sản của đơn vị.
Tổ chức điều hành hớng dẫn lộ trình cho khách tham quan.
Phối hợp cùng các lực lợng bảo vệ an ninh nhằm quản lý tốt địa bàn, đảm bảo
an ninh chính trị và an toàn xã hội trong khu vực.
4) Khối các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ và duy tu gồm
11
Phùng Thuý Liên Lớp tài chính doanh nghiệp
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Đội sản xuất thức ăn thú, đội xây lắp và duy tu, đội kinh doanh dịch vụ tổng
hợp.
- Đội sản xuất thức ăn thú
Có nhiệm vị triển khai sản xuất và cung cấp thức ăn xanh cho đàn chim thú,
chủ yếu là loại cỏ Ănggola làm thức ăn cho đàn voi và thú móng guốc. Tận dụng
đất đai sản xuất các loại rau xanh khác cung cấp cho công tác chăn nuôi chim thú
vừa không bị phụ thuộc vào thị trờng tạo thêm việc làm và đời sống cho ngời lao
động.
- Đội xây lắp và duy tu
Có nhiệm vụ thủ công xây dựng hay cải tạo chuồng trại trng bày chim thú
cũng nh các công trình kiến trúc khác trong phạm vi toàn vờn khi đợc giao nhiệm
vụ. Thực hiện các công tác duy trì, duy tu sửa chữa thờng xuyên các công trình nói
trên.
b. Tình hình hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh
những năm qua

Từ năm 1995 đến nay, do sự biến động của nền kinh tế thị trờng chuyển đổi từ
nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế nhiều thành phần để khẳng định đợc chỗ đứng
của mình trên thị trờng. Thị trờng đã thu hút đợc những kết quả kinh tế, không làm
mất vốn mà còn làm tăng nguồn vốn và đảm bảo vốn kinh doanh của mình. Đồng
thời cũng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nớc và nghĩa vụ với cấp trên
năm sau cao hơn năm trớc.
Ta có thể đánh giá khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của vờn
thú qua một số chỉ tiêu nh sau:
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
1. Tổng số vốn doanh thu 88.889.230.293 52.654.004.350 50.000.000.000
12
Phùng Thuý Liên Lớp tài chính doanh nghiệp
12
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Vốn kinh doanh 29.995.507.496 2.965.014.974 2.965.014.974
Vốn Nhà nớc cấp 2.190.538.755 2.136.086.233 2.136.086.233
Vốn tự bổ sung 808.968.741 82.828.741 828.928.741
3. Lợi nhuận trớc thuế 119.484.227 258.998.832 81.243.182.000
4. Nộp ngân sách 896.131.711 193.282.832 1.167.000.000
5. Lợi nhuận sau thuế 29.871.056 65.716.000 76.182.000
6. Thu nhập bình quân đầu ngời 649.026 674.513 700.000
Chỉ tiêu của tổng doanh thu giảm 36.235.225.943 đồng bằng 59,2% so với
năm 2002 do tác động của thuế VAT tính tách khỏi doanh thu, nh lợi nhuận của
doanh nghiệp vẫn tăng vì thu nhập bình quân đầu ngời tăng 25.487 đồng. Với mức
thu nhập bình quân là 674.513 đồng/tháng, đây cha phải là con số thật cao nhng so
với mức thu nhập bình quân ngành thì đó cũng là một con số khả quan, nó đánh
giá mức độ kinh doanh của vờn thú vó hiệu quả và khẳng định đợc vị trí của mình
là ngời cung cấp tin cậy cho khách hàng về mặt vui chơi và giải trí. Nhìn vào kế
hoạch của vờn thú năm 2004 ta thấy vờn thú đang hết sức tự chủ, tìm ra lối đi để
phát triển và đem lại lợi nhuận cao hơn nữa.

Tuy vậy, những chỉ tiêu trên mới chỉ phản ánh một cách tổng quất nhất kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của vờn thú trong hai năm vừa qua (năm 2002
và năm 2003), để có thể đánh giá về hoạt động sản xuất kinh doanh một cách chi
tiết cũng nh đi sâu vào phân tích hoạt động tài chính của vờn thú thì ta sẽ đi vào
phân tích các số liệu trên các báo cáo tài chính của vờn thú, từ đó mới có thể kết
luận một cách chính xác, cụ thể tình hình hoạt động tài chính và hiệu quả sản xuất
kinh doanh của vờn thú trong những năm qua.
ii. phân tích hoạt động tài chính tại vờn thú Hà Nội
1. Phân tích thực trạng của vờn thú Hà Nội
1.1. Phân tích, đánh giá tổng quất thực trạng tài chính của vờn thú
13
Phùng Thuý Liên Lớp tài chính doanh nghiệp
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Đánh giá tổng quát tình hình tài chính của vờn thú sẽ cung cấp một cách tổng
hợp nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là khả quan. Điều đó cho phép
chủ doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
và dự đoán đợc khả năng phát triển hay chiều hớng suy thoái của doanh nghiệp,
trên cơ sở có những giải pháp hữu hiệu để quản lý.
Trớc khi đi vào phân tích từng chỉ tiêu cụ thể ta đánh giá khái quát quy mô
vốn và khả năng huy động vốn công ty trong năm 2002 2003
Bảng 1: Cơ cấu vốn của công ty (2002 2003)
Chỉ tiêu
Năm 2002 Năm 2003
Số tiền
Tỷ
trọ
ng
(%
)

Số tiền
Tỷ
trọ
ng
(%
)
Nguồn vốn Nhà nớc cấp 2.190.538.7
55
73 2.136.086.23
3
72
Nguồn vốn tự bổ sung 808.968.74
1
27 8.289.287.41
2
28
Nguồn vốn kinh doanh 2.999.507.4
96
10
0
2.965.014.97
4
10
0
Qua số liệu bản 1 ta nhận thấy vốn kinh doanh của vờn thú giảm 34.492.522
đồng với tỷ lệ giảm 10%, do việc điều động vốn của vờn thú. Cuối năm 2003 vờn
thú đã bổ sung nguồn vốn cho Tổng cục Du lịch là 54.452.222 nên nguồn vốn
kinh doanh của vờn thú giảm xuống vì vờn thú là đơn vị phụ thuộc Công ty Công
viên Hà Nội. Đồng thời ta cũng thấy vờn thú có nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn
vốn chiếm dụng ổn định sai lệch không nhiều. Tuy nhiên ta cũng thấy nguồn vốn

14
Phùng Thuý Liên Lớp tài chính doanh nghiệp
14
Chuyên đề tốt nghiệp
chiếm dụng của vờn thú tơng đối thấp chiếm 27 28% trong vốn kinh doanh. Từ
đó cha thể nhận định đợc về tình hình tài chính một cách chính xác mà chỉ cho ta
biết sự biến động về quy mô, sự biến động về lợng mà thôi. Do đó, ta cần phân
tích các chỉ tiêu cụ thể:
1.1.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính qua các năm
Tình hình tài chính của vờn thú đợc thể hiện thông qua các chỉ tiêu khác
nhau, các chỉ tiêu này luôn bổ sung, hỗ trợ cho nhận định của ta khi đánh giá
chính xác và kỹ lỡng. Để đánh giá tình hình tài chính của vờn thú ta cần xem xét
khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính của vờn thú qua chỉ tiêu Tỷ suất tài trợ.
Bảng 2: Tỷ suất tài trợ
Chỉ tiêu
Năm
2002
(%)
Năm
2003
(%)
Tỷ suất tài trợ = vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn
vốn
46 67
Từ bảng 2 ta thấy, so với năm 2002 thì tỷ suất tài trợ năm 2003 có biến động
với mức biến động là 2%. Điều này chứng tỏ tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng
tài sản của vờn thú là tơng đối ổn định. Song ta thấy mức tài trợ sấp sỉ bằng 72%,
mức độ độc lập về tài chính của vờn thú là cha cao, nhng cuối kỳ lại có xu hớng
giảm dần, cần phải xem xét về khả năng các công nợ phải trả đặc biệt là công nợ
đã đến hạn và quá hạn. Với mức độ độc lập tài chính nh vậy thì vờn thú sẽ bị phụ

thuộc vào các đối tác khác, sự tự chủ trong tài chính sẽ bị hạn chế.
Tuy nhiên tỷ suất tài trợ mới chỉ nói lên mức độ phụ thuộc hay độc lập về tài
chính của trung tâm là cao hay thấp, nó cha nói lên đợc thực trạng tài chính của
trung tâm. Do đó để đánh giá xem tình hình tài chính của vờn thú có lành mạnh
hay không trớc hết phải thể hiện ở khả năng thanh toán của vờn thú đợc thể hiện
15
Phùng Thuý Liên Lớp tài chính doanh nghiệp
15
Chuyên đề tốt nghiệp
qua nhóm tỷ lệ khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp bao
gồm khả năng thanh toán ngắn hạn và khả năng thanh toán dài hạn trong đó khả
năng thanh toán ngắn hạn là đặc biệt quan trọng. Tỷ suất khả năng thanh toán
ngắn hạn cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ của doanh nghiệp là cao hay
thấp.
Ta có thể tính các chỉ số về khả năng thanh toán ngắn hạn của vờn thú nh sau:
16
Phùng Thuý Liên Lớp tài chính doanh nghiệp
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 3: Các chỉ số về khả năng thanh toán ngắn hạn của vờn thú (2002
2003)
Chỉ tiêu
2002
(%)
2003
(%)
Tỷ suất thanh toán
hiện hành (ngắn
hạn)
=

Tổng TSLĐ và đầu t ngắn hạn
1,74 2,8
Tổng nợ ngắn hạn
Tỷ suất thanh toán
của vốn lu động
=
Tổng số vốn bằng tiền
0,57 0,36
Tổng số tài sản lu
động
Tỷ suất thanh toán
tức thời (nhanh)
=
Tiền và tơng đơng tiền
1,74 2,75
Nựo ngắn hạn
Qua bảng trên ta thấy tỷ suất thanh toán hiện hành của vờn thú lớn hơn 1 có
nghĩa là tài sản lu động của vờn thú ngoài việc dùng để trả nợ ngắn hạn thì tài sản
lu động còn thừa để trang trải cho các nhu cầu khác. Tỷ suất này của trung tâm có
sự biến động qua 2 năm là 1,06 vì cuối kỳ tăng lên điều đó có nghĩa là có sự ổn
định tơng đối trong tỷ lệ giữa tài sản lu động và nợ ngắn hạn. So với mức trung
bình ngành là 2 thì tỷ suất thanh toán của vờn thú hiện nay là cao.
Tỷ suất thanh toán hiện hành phản ánh một động nợ ngắn hạn đợc đảm bảo
bởi bao nhiêu đồng tài sản lu động, mà trong cơ cấu tài sản lu động bao gồm rất
nhiều các khoản mục khác nhau nh nguyên vật liệu hàng tồn kho, các khoản phải
thu Vì vậy chỉ số về khả năng thanh toán vốn l u động sẽ cho biết rõ hơn khả
năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lu động. Theo đánh giá chung thì tỷ số này
lớn hơn0,5 hoặc nhỏ hơn 0,1 đều không tốt, gây ứ đọng vốn bằng tiền hoặc thiếu
tiền để thanh toán. cũng từ số liệu trên bảng 3 cho thấy, tỷ suất thanh toán của vốn
lu động năm 2002 là 0,57 cho thấy vờn thú đã thừa tiền để thanh toán nhng đến

17
Phùng Thuý Liên Lớp tài chính doanh nghiệp
17
Chuyên đề tốt nghiệp
năm 2002 chỉ số này là 0,36 đã giúp vờn thú không bị ứ đọng tiền trong thanh toán
và so với mức trung bình ngành là 0,2 thì tỷ suất này đã đáp ứng đợc nhu cầu trong
khả năng thanh toán.
Tuy vậy, tỷ suất thanh toán vốn lu động cũng cha phản ánh khả năng thanh
toán của các khoản nợ tới hạn phải trả trớc mắt của doanh nghiệp là cao hay thấp.
Do đó ta cần xem xét khả năng thanh toán tức thời. Khả năng thanh toán tức thời
phản ánh khả năng thanh toán nhanh của vờn thú từ 1 đến 3 tháng. Thực tế cho
thấy tỷ suất này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tơng đối khả quan, nếu nhỏ
hơn 0,5 thì doanh nghiệp gặp khó khăn trong thanh toán công nợ. Qua bảng 3 cho
thấy năm 2002 công ty đạt 1,74 vào năm 2003 tăng 2,75 tỷ suất này là cao do đó
có thể nói vờn thú rất khả quan trong việc thanh toán và vờn thú đã duy trì đợc khả
năng đó đến cuối năm 2003 vẫn có đủ tiền để thanh toán các khoản công nợ.
1.1.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Khi nghiên cứu tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
dùng chỉ tiêu, nhu cầu vốn lu động thờng xuyên để phân tích.
Bảng 4: Nhu cầu vốn lu động thờng xuyên
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
Số tiền Chênh lệch
Năm 2002 Năm 2003 Số tiền %
Tồn kho và phải
thu
2.493.544.3
38
2.343.009.6
69

-
150.534.699
-
6,0
3
Nợ ngắn hạn
3.642.833.6
46
1.490.281.8
11
-
2.152.551.8
35
-59
Nhu cầu vốn lu
động thờng xuyên
-
1.149.289.3
08
852.727.828
2.002.017.1
36
+2
5,8
18
Phùng Thuý Liên Lớp tài chính doanh nghiệp
18

×