Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường sử dụng công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường làng nghề truyền thống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (649.92 KB, 22 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN </b>


<b>--- </b>

<b>--- </b>



<b>NGUYỄN ĐÌNH QUANG KHẢI </b>



<b>NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP </b>


<b> NHẰM TĂNG CƯỜNG SỬ DỤNG CÔNG CỤ </b>



<b>KINH TẾ TRONG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG </b>


<b>LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG </b>



<b>CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ QUẢN LÝ MƠI TRƯỜNG </b>



<b>TĨM TẮT LUẬN VĂN </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>TĨM TẮ LUẬN VĂN </b>



<b>MỞ ĐẦU </b>


<b>1 .Tính cấp thiết của đề tài </b>



Các làng nghề truyền thống ở Việt Nam đã và đang có nhiều đóng góp cho sự phát
triển của đất nước nói chung và đối với nền kinh tế nơng thơn nói riêng. Nhiều làng nghề
truyền thống hiện nay đã được khôi phục, đầu tư phát triển với quy mô và kỹ thuật cao
hơn, hàng hóa khơng những phục vụ nhu cầu trong nước mà còn cho xuất khẩu với giá trị
lớn. Tuy nhiên, một trong những thách thức đang đặt ra đối với các làng nghề là vấn đề
môi trường và sức khỏe của người lao động, của cộng đồng dân cư đang bị ảnh hưởng
nghiêm trọng từ hoạt động sản xuất của các làng nghề. Những năm gần đây, vấn đề này
đang thu hút sự quan tâm của Đảng, Nhà nước cũng như các nhà khoa học nhằm tìm ra các
giải pháp hữu hiệu cho sự phát triển bền vững các làng nghề. Đã có nhiều làng nghề thay
đổi phương thức sản xuất cũng như quản lý môi trường và thu được hiệu quả đáng kể.


Song, đối với khơng ít làng nghề, sản xuất vẫn đang tăng về quy mơ, cịn mơi trường ngày
<b>càng ô nhiễm trầm trọng. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Do vậy song song với việc ban hành và áp dụng các chính sách quản lý mơi trường
CAC, ngay từ những năm 1960 đã có nhiều cơng trình nghiên cứu tập trung vào việc thiết
kế và phân tích những chính sách quản lý môi trường nhằm tạo ra các khuyến khích (
incentive-based policies) kinh tế. Những chính sách này được coi là linh hoạt hơn so với
các chính sách quản lý mơi trường CAC mang tính truyền thống.Cho tới nay đã có những
bước tiến đáng kể trong sự hiểu biết về cả hai dạng chính sách quản lý mơi trường này,
đặc biệt thông qua thực tế áp dụng ở các nước trên thế giới trong đó có Việt Nam.. Công
cụ kinh tế là một trong những công cụ quan trọng để bảo vệ môi trường, đã và đang được
ứng dụng rộng rãi trên thế giới, đặc biệt là trong các nước cơng nghiệp phát triển. Tính ưu
việt của các công cụ kinh tế là chúng không những đưa ra được con số giới hạn tổ chức cho
các quyết định về mơi trường, mà cịn cho phép định lượng riêng biệt từng trường hợp một
cách linh hoạt, trong khi vẫn đảm bảo được yêu cầu chung về chất lượng mơi trường trong
tồn khu vực. Bên cạnh đó các cơng cụ kinh tế cịn mang lại các lợi ích tiềm tàng như:
Nâng cao thu nhập cho người dân, thúc đẩy sự đổi mới trong công nghệ kiểm sốt ơ nhiễm
và giảm bớt chi phí trong kiểm sốt ơ nhiễm. Tuy nhiên việc áp dụng công cụ kinh tế tại
các làng nghề truyền thống cịn tương đối hạn chế.Do vậy việc phân tích, đánh giá và đề
xuất các giải pháp nhằm tăng cường sử dụng công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường làng
nghề truyền thống là một trong những yêu cầu cấp thiết. Do vậy vậy với mong muốn
nghiên cứu và sử dụng các công cụ kinh tế vào việc bảo vệ môi trường tại các làng nghề
<b>được nhiều hơn tôi đã lựa chọn đề tài:” Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm tăng </b>


<b>cường sử dụng công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường làng nghề truyền thống”làm </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG CÔNG CỤ </b>
<b>KINH TẾ TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG </b>


<b>1.1 Khái niệm chung về quản lý môi trường, sự cần thiết phải quản lý môi </b>



<b>trường </b>



<i><b>1.1.1 Khái niệm chung về quản lý môi trường </b></i>



<b> Trước tiên chúng ta hiểu quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng </b>


quản lý và khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của
môi trường ngồi.


Quản lý mơi trường là một dạng của quản lý. Đó là sự tác động liên tục, có tổ chức và
hướng đích của chủ thể quản lý môi trường nên cá nhân hoặc cộng đồng người tiến hành các
hoạt động phát triển trong hệ thống môi trường và khách thể quản lý môi trường, sử dụng
một cách tốt nhất mọi tiềm năng và cơ hội nhằm đạt được mục tiêu quản lý môi trường đã đề
ra, phù hợp với luật pháp và thông lệ hiện hành.


Sự tác động liên tục, có tổ chức và hướng đích của chủ thể quản lý môi trường
chính là việc tổ chức thực hiện các chức năng của quản lý môi trường nhằm phối hợp
mục tiêu và các động lực hoạt động của mội người nằm trong hệ thống môi trường để đạt
tới mục tiêu chung của hệ thống môi trường


<i><b>1.1.2. Sự cần thiết phải quản lý môi trường. </b></i>



<b> Xét về mặt tổ chức kỹ thuật của hoạt động quản lý, quản lý môi trường chính là sự </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Quản lý mơi trường được tiến hành chính là để tạo ra một hiệu quả hoạt động phát
triển cao hơn, bền vững hơn so với hoạt động của từng cá nhân riêng rẽ hay của một
nhóm người.Nói một cách khác, thực chất của quản lý môi trường là quản lý con người
trong các hoạt động phát triển và thơng qua đó sử dụng có hiệu quả nhất mọi tiềm năng
và cơ hội của hệ thống môi trường.



<b>1.2 Đối tượng, mục tiêu, nội dung và các nguyên tắc của quản lý nhà nước về </b>


<b>môi trường. </b>



<i><b>1.2.1 Đối tượng,mục tiêu của quản lý môi trường </b></i>



<b> Quản lý môi trường, trước hết là quản lý một hệ thống bao gồm các phần tử (yếu </b>


tố) tự nhiên và nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh
hưởng tới đời sống sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và tự nhiên. Đó là một
hệ thống bao gồm các phần tử của thế giới vô sinh và hữu sinh hoạt động theo những qui
<b>luật khác nhau và có con người tham dự. </b>


<i><b>Mục tiêu của quản lý môi trường </b></i>


<b> Mục tiêu chung, lâu dài và nhất quán của quản lý môi trường là nhằm góp phần </b>


tạo lập sự phát triển bền vững. Đó là cách phát triển bền vững .Và được xem là một tiến
trình địi hỏi sự tiến triển đồng thời của cả bốn lĩnh vực: Kinh tế, xã hội nhân văn, môi
trường và kỹ thuật với những mục tiêu cụ thể của từng lĩnh vực. Giữa bốn lĩnh vực này
có mối quan hệ tương tác rất chặt chẽ và hành động trong lĩnh vực này có thể thúc đẩy
các lĩnh vực khác phát triển


<i><b>1.2.2 Nội dung của quản lý môi trường. </b></i>



Quản lý môi trường được cần tiến hành ở các cấp,ở mọi quy mơ: tồn cầu, khu vực,
quốc gia, tỉnh, huyện, cơ sở sản xuất, hộ gia đình,...bao gồm các nội dung sau đây:


+ Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, ban
hành hệ thống tiêu chuẩn môi trường.



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

+ Xây dựng, quản lý các cơng trình bảo vệ mơi trường, cơng trình có liên quan đến
bảo vệ mơi trường…..


<i><b>1.2.3 Các nguyên tắc quản lý môi trường. </b></i>



<i><b> - Khái niệm. </b></i>


Các nguyên tắc quản lý môi trường là các qui tắc chỉ đạo những tiêu chuẩn
hành vi mà các chủ thể quản lý phải tuân thủ trong suốt quá trình quản lý môi
trường.


<b>1.3 Các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường </b>



<i><b>1.3.1 Khái niệm </b></i>



Công cụ kinh tế là những chính sách nhằm thay đổi chi phí và lợi ích của những
hành động của hoạt động kinh tế thường xuyên xảy ra tác động tới môi trường, tăng
cường ý thức trách nhiệm trước việc gây ra huỷ hoại môi trường.Công cụ kinh tế sử dụng
sức mạnh thị trường để đề ra các quyết định nhằm đạt tới mục tiêu môi trường, từ đó sẽ
có cách ứng xử hiệu quả chi phí cho bảo vệ môi trường.


<i><b>1.3.2. Các nguyên tắc </b></i>



<i>1.3.2.1 Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền (PPP). </i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i>1.3.2.2 Nguyên tắc người hưởng thụ phải trả tiền (BPP- Benefit pays principle ). </i>



Nguyên tắc này chủ trương tạo lập một cơ chế nhằm đạt được các mục tiêu về môi
trường.Đối nghịch với việc trực tiếp gây ô nhiễm phải trả tiền, người hưởng thụ một môi
trường đã được cải thiện cũng phải trả một khoản chi phí. Nói cách khác là trong tất cả


những ai hưởng lợi do có được mơi trường trong lành, khơng bị ơ nhiễm thì đều phải nộp
phí.


<i><b>1.3.3 Các cơng cụ kinh tế thường được sử dụng </b></i>


<i>1.3.3.1 Thuế tài nguyên. </i>



Thuế tài nguyên là một khoản thu của ngân sách nhà nước đối với các doanh
nghiệp về việc sử dụng các dạng tài nguyên thiên nhiên trong q trình sản xuất.


<i>1.3.3.2. Cơta gây ơ nhiễm (Giấy phép xả thải có thể chuyển nhượng). </i>



Côta gây ô nhiễm là một dạng giấy phép xả thải có thể chuyển nhượng mà thơng
qua đó, nhà nước cơng nhận quyền các nhà máy, xí ngiệp… Được phép thải các chất ô
nhiễm vào môi trường.


<i>1.3.3.3. Phí dịch vụ mơi trường </i>



Đây là một dạng chi phí phải trả khi sử dụng một số dịch vụ mơi trường, mức phí
tương ứng với chi phí cho dịch vụ mơi trường đó.Bên cạnh đó, chi phí dịch vụ mơi
trường cịn có mục đích hạn chế sử dụng q các dịch vụ mơi trường. Có hai dạng dịch
vụ mơi trường chính và theo đó là 2 dạng phí phục vụ mơi trường.


<i><b> Phí dịch vụ cung cấp nước sạch và xử lý nước thải. </b></i>


<i><b> Phí dịch vụ thu gom chất thải rắn và rác thải. </b></i>


<i>1.3.3.5 Phí mơi trường. </i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i>1.3.3.6 Một số công cụ khác: </i>



Ký quỹ trong hoạt động khai thác khoáng sản theo Quyết định số
71/2008/QĐ-TTg ngày 29/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ. Ký quỹ môi trường đã đem lại những kết
quả bước đầu đáng khích lệ trong cơng tác kiểm sốt ơ nhiễm đối với các hoạt động khai
thác khoáng sản. Tuy nhiên, việc áp dụng công cụ này trên thực tế chỉ mới dừng lại các
dự án quy mô nhỏ hoặc cịn ở giai đoạn thử nghiệm do cơng thức dự tốn chi phí cải tạo,
phục hồi mơi trường, chưa cụ thể, khó thực hiện


<i><b>1.3.4 Thực tiễn sử dụng công cụ kinh tế của thế giới </b></i>



- Kinh nghiệm từ các nước phát triển


- Kinh nghiệm từ các nước đang phát triển



<b>1.4. Khái niệm làng nghề và phát triển làng nghề theo hướng bền vững </b>



<i><b>1.4.1 Khái niệm làng nghề truyền thống </b></i>



<b> Khái niệm làng nghề </b>


Như vậy, có thể quan niệm rằng làng nghề là một cụm dân cư như làng, thôn, ấp,
bản, buôn, phum, sóc,... (gọi chung là làng) có sản xuất kinh doanh ngành nghề nông
thôn mà số hộ làm nghề và thu nh ập từ các nghề đó chiếm tỷ trọng cao


<b>Khái niệm làng nghề truyền thống </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

50 năm, tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hoá dân tộc, nghềgắn với tên tuổi của
một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng nghề.


<i><b>1.4.2 Sơ lược về đặc điểm, tình hình phát triển ở các làng nghề truyền thống </b></i>


<i><b>hiện nay </b></i>




<i><b>- Nguyên liệu cho sản xuất: </b></i>


Nguyên vật liệu cho các làng nghề chủ yếu được khai thác ở các địa phương trong
nước.Nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, phong phú nông sản và thực vật, đồng
thời có nguồn khống sản phong phú, đa dạng trong đó có các loại vật liệu xây dựng. Do
đó, hầu hết các nguồn nguyên liệu vẫn lấy từ trực tiếp từ tự nhiên


<i><b>- Công nghệ, thiết bị và cơ sở hạ tầng sản xuất </b></i>


Hầu hết các cơ sở sản xuất nghề nông thôn, nhất là ở khu vực các hộ tư nhân vẫn
còn sử dụng các loại công cụ thủ công truyền thống hoặc cải tiến một phần. Trình độ
cơng nghệ cịn lạc hậu, cơ khí hóa thấp, các thiết bị phần lớn đã cũ, sử dụng lại của các
cơ sở sản xuất công nghiệp quy mô lớn khơng đảm bảo u cầu kỹ thuật, an tồn và vệ
sinh môi trường


<i><b>- Đặc điểm về lao động và tổ chức sản xuất </b></i>


Với người lao động trực tiếp, thành phần đã tốt nghiệp phổ thông ở các cơ sở sản
xuất và các hộ chuyên chiếm hơn 70%; còn đối với các hộ kiêm và các hộ thuần nông,
lao động nghề chiếm từ 40 đến 70% mới tốt nghiệp cấp I và II, tỷ lệ hết cấp III chưa đến
20%. Đối với các chủ hộ và chủ doanh nghiệp, nhìn chung trình độ học vấn, chun mơn
cịn rất hạn chế


<i><b>- Thị trường cơng nghệ </b></i>


Mang một đặc tính riêng của các làng nghề. Các thợ thủ cơng có khả năng tạo ra các
công cụ sản xuất từ đơn giản đến phức tạp. Q trình chun mơn hóa sản xuất là động
lực cho ra đời các làng nghề chuyên chế tạo công cụ sản xuất cung ứng cho các làng nghề


<i><b>- Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Trước đây, về cơ bản thị trường này nhỏ hẹp, tiêu </b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

cũng dần thay đổi, điều này đã tác động mạnh mẽ đến tình hình sản xuất và kinh doanh
của các làng nghề, chúng dần thích ứng, đáp ứng các nhu cầu của một nền kinh tế mới


<i><b>- Giá trị sản lượng các làng nghề: Trong thời gian qua, các làng nghề Việt Nam đã </b></i>


có nhiều bước tiến mới trong quá trình phát triển. Các làng nghề đã tạo ra một khối lượng
hàng hóa lớn đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu


<i><b>- Một số thách thức chủ yếu đối với các làng nghề hiện nay </b></i>


Sự phát triển làng nghề và các làng nghề truyền thống đã góp phần thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu nông thôn theo hướng giảm nhanh tỷ trong giá trị sản xuất nông nghiệp, tăng
giá trị sản xuất công nghiệp và dịch vụ nông thơn, góp phần giải quyết việc làm cho
nhiều người lao động. Sản xuất tại các làng nghề đã tạo ra nhiều mặt hàng có giá trị kinh
tế cao, kim ngạch xuất khẩu liên tục tăng mỗi năm; nhiều cơ sở sản xuất tại một số làng
nghề đã bước đầu khẳng định được uy tín chất lượng và thương hiệu hàng hố của mình
đối với khách hàng trong nước và quốc tế


<i><b> Thứ nhất là nội lực của các làng nghề nói chung cịn yếu, thể hiện: </b></i>


<i><b> Thứ hai là khả năng cạnh tranh trên thị trường </b></i>


<i><b> Ba là, phát triển các làng nghề hiện đang làm gia tăng ô nhiễm môi trường </b></i>


<i><b>- Hiện trạng quy hoạch : </b></i>


<i>Các làng nghề, đặc biệt là các làng nghề truyền thống hiện nay đang hết sức khó </i>
<i>khăn trong quy hoạch </i>



<i><b>1.4.3 Khái quát về ô nhiễm môi trường làng nghề Việt Nam hiện nay </b></i>



Vấn đề môi trường mà các làng nghề đang phải đối mặt không chỉ giới hạn ở trong
phạm vi các làng nghề mà còn ảnh hưởng đến người dân ở vùng lân cận. Theo Báo cáo
môi trường quốc gia năm 2008 với chủ đề "Môi trường làng nghề Việt Nam", Hiện nay
“hầu hết các làng nghề ở Việt Nam đều bị ô nhiễm môi trường (trừ các làng nghề không
sản xuất hoặc dùng các nguyên liêu không gây ô nhiễm như thêu, may...)


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b> THỰC TRẠNG QUẢN LÝ,BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ TRUYỀN </b>
<b>THỐNG VÀ VIỆC ÁP DỤNG CÔNG CỤ KINH TẾ HIỆN NAY </b>


<b>2.1 Thực trạng quản lý bảo vệ môi trường làng nghề hiện nay </b>



<i><b>2.1.1 Công tác quy hoạch, tập trung các làng nghề cịn gặp nhiều khó khăn </b></i>


Thực tế những năm qua đẵ chỉ rõ vai trị quan trọng của sự phát triển làng nghề góp
phần vào q trình cơng nghiệp hố hiện đại hố đang diễn ra mạnh mẽ nói riêng và sự
nghiệp phát triển kinh tế - xă hội của đất nước nói chung. Điều đó thể hiện chủ trương
khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống của Đảng và Nhà nước ta là một hương đi
đúng đắn.Tuy nhiên chính sự phát triển của những làng nghề này cũng đă và đang phát
sinh ra nhiều vấn đề bức xúc ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển bền vững của các làng
nghề, cũng như sự phát triển kinh tế - xă hội của vùng nông thôn.


<i><b>2.1.2 Các văn bản quy phạm pháp luật bảo vệ môi trường làng nghề chưa đồng </b></i>


<i><b>bộ và cụ thể </b></i>



<i>2.1.2.1 Một số văn bản đã được ban hành </i>



<i>Đơn cử như nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/07/2006 của thủ tướng chính </i>
<i>phủ về phát triển ngành nghề nông thơn có quy định một số nội dung liên quan đến </i>
<i>BVMT </i>



- Một số địa phương cũng đã chú ý đến việc ban hành các văn bản liên quan nhằm
cụ thể hóa đường lối của Đảng và Nhà nước ở địa phương mình:


<i><b>2.1.3 Tổ chức thực hiện pháp luật về bảo vệ mơi trường cịn yếu và chưa phát </b></i>


<i><b>huy hiệu quả. </b></i>



Theo Tổng Cu ̣c môi trư ờng, sở dĩ nhiều cơ sở và cá nhân vi phạm, là do ý thức
tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường của nhiều cơ sở sản xuất, chủ đầu tư các khu


công nghiệp còn kém. Mặt khác , các cơ quan chư<sub>́ c năng dư ờng như đã “bao bọc”, làm </sub>


ngơ trước những sai phạm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Mặc dù đã có một số biện pháp nâng cao nhận thức cho cộng đồng thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng như đài phát thanh, đài truyền hình b đài trung
ương và địa phương, tuy nhiên có thể thấy cơng tác này chưa được chú ý thường
xuyên, kịp thời. vẫn còn nhiều chiến dịch tuyên truyền, hoạt động theo phong trào mà
chưa đi vào bề sâu thực chất.


<i><b>2.1.5 Nguồn nhân lực, tài chính và cơng nghệ cho Bảo vệ mơi trường làng nghề </b></i>


<i><b>không đáp ứng nhu cầu hiện nay</b></i>



Lực lượng cán bộ làm công tác môitrường các cấp còn quá mỏng về
sốlượng và hạn chế về trình độ. Nhân lực quản lý môi trường từ trung ương tới cấp tỉnh,
huyện, xã, thôn hiện nay chưa đủ về số lượng, thiếu người chuyên trách về môi
trường làng nghề và không được đào tạo một cách bài bản.


<i><b>2.1.6 Chưa huy động được đầy đủ các nguồn lực xã hội trong Bảo vệ môi trường </b></i>


<i><b>làng nghề </b></i>




Tiềm năng của cộng đồng trong Bảo vệ môi trường vẫn chưa được phát huy đầy
đủ sự tham gia của cộng đồng vào các quá trình đóng góp ý kiến ra quyết định,
hoạch định chính sách và các hoạt động quản lý môi trường làng nghề vẫn còn
nhiều hạn chế


<b>2.2. Thực trạng sử dụng công cụ kinh tế trong bảo vệ làng nghề truyềnthống </b>


<b>hiện nay. </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>CHƯƠNG 3 </b>


<b> CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG ĐẨY MẠNH ÁP DỤNG CÔNG </b>
<b>CỤ KINH TẾ TRONG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG </b>


<b>3.1 Yêu cầu cần thiết của việc đẩy mạnh sử dụng công cụ kinh tế trong bảo vệ </b>


<b>môi trường làng nghề truyền thống </b>



<i><b>3.1.1 Xuất phát từ yêu cầu bức thiết của làng nghề </b></i>



Ơ nhiễm mơi trường do sản xuất và hoạt động xã hội gây ra bao giờ cũng
gây ra các thiệt hại kinh tế dù lớn hay nhỏ. Xét riêng về ô nhiễm do sản xuất ở các làng
nghề nước ta hiện nay, các thiệt hại kinh tế chủ yếu là:


- Ô nhiễm môi trường làng nghề gây tác hại xấu tới sức khoẻ người lao động và
cộng đồng dân cư


- Ô nhiễm mơi trường khơng khí làng nghề, đặc biệt là khí thải từ các lị nung
gạch ngói, nung vơi thủ cơng, làm giảm năng suất sản xuất nông nghiệp đối với các
đồng ruộng, vườn tược xung quanh



- Ơ nhiễm mơi trường làng nghề làm giảm sức thu hút đối với du lịch, giảm
lượng khách du lịch và dẫn đến các thiệt hại về kinh tế


<i><b>3.1.2 Xuất phát từ cơ sở pháp lý để áp dụng công cụ kinh tế trong bảo vệ môi </b></i>


<i><b>trường ở Việt Nam. </b></i>



<i><b>3.1.3 Xuất phát từ xu thế tất yếu của thế giới </b></i>



Từ kinh nghiệm của các nước OECD và một số nước đang phát triển đã cho chúng
ta thấy. Nếu như vài ba thập kỷ trước đây, các công cụ kinh tế nhất là các biện pháp thị
trường còn chưa hề được các nước OECD chú ý, thậm chí thị trường cịn bị coi là “Kẻ
<b>thù của mơi trường”, thì nay nhờ các ưu thế về hiệu quả linh hoạt và mềm dẻo. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<i><b>3.2.1 Thuận lợi </b></i>



<b> Do cịn hạn chế về nguồn tài chính cũng như kỹ thuật, công nghệ nên khi áp dụng </b>


công cụ kinh tế trong việc bảo vệ mơi trường đơí với các doanh nghiệp thì các doanh
nghiệp này vẫn có khả năng thực hiện được việc sản xuất kinh doanh


Tính ưu việt của công cụ kinh tế là chúng không những đưa ra con số giới hạn tổ
chức cho các quyết định về môi trường, mà còn cho phép định lượng riêng biệt từng
trường hợp một cách linh hoạt, trong khi vẫn đảm bảo được u cầu chung về chất lượng
mơi trường cho tồn khu vực.


<i><b>3.2.2 Khó khăn </b></i>



Quản lý mơi trường là một lĩnh vực mới xuất hiện trong những năm đổi mới trở lại
đây đặc biệt là áp dụng với mơ hình làng nghề.Vì vậy khi áp dụng các cơng cụ kinh tế
vào thực tiễn còn bộc lộ nhiều thiếu sót, khơng đáp ứng được thực tiễn địi hỏi.Chúng ta


chưa có tính chiến lựơc có tính dài hạn, kế hoạch giải quyết cho từng giai đoạn phát triển
kinh tế- xã hội. Nghĩa là công tác quản lý mơi trường chưa trở thành một cơng tác có tính
kế hoạch hố, đây là một khó khăn cơ bản cho việc áp dụng các công cụ kinh tế vào quản
lý và bảo vệ môi trường ở nước ta


Sự thiếu vắng thị trường, thiếu sự cạnh tranh hoàn hảo: Do môi trường cạnh tranh
phức tạp, sản phẩm sản xuất ra của các làng nghề không đáp ứng được thị hiếu tiêu dùng
trong nước, đặc biệt là nước ngồi nên giá thành sản phẩm thường khơng đạt được như
mong muốn, giá thành bán thấp, lợi nhuận không cao. Do đó để đảm bảo được lợi ích
kinh tế cũng như duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh thì các cơ sở sản xuất thường tối
giản hóa các chi phí đặc biệt là chi phí cho bảo vệ môi trường nhiều nơi không hề quan
tâm, và như vậy việc áp dụng, thực hiện các công cụ kinh tế rất khó đạt được hiệu quả
cao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Những bất cập trong hệ thống kế toán quốc gia: Chưa có sự ổn định nền kinh tế vĩ
mơ và chính sách kinh tế vĩ mơ, thị trường vốn, điều kiện hoạt động của doanh nghiệp,
đặc biệt là nguồn tài chính để đổi mới cơng nghệ của doanh nghiệp cịn hạn chế, vì vậy
mà việc chủ động bảo vệ mơi trường khó được thực hiện, thậm chí khơng thực hiện được.
Do mức thu nhập cịn thấp nên việc đánh thuế, phí (áp dụng các cơng cụ kinh tế) đối
với hành vi gây ô nhiễm mơi trường khơng cao, thậm chí khơng thoả đáng, đủ ý nghĩa đối
với các đối tượng chịu thuế, phí, từ đó ý thức bảo vệ mơi trường khơng cao dẫn đến việc
áp dụng các công cụ kinh tế không đạt hiệu quả cao


<i><b>3.2.3 Hiệu quả kinh tế </b></i>



Chúng ta biết rằng, mục tiêu chủ yếu của việc sử dụng các công cụ kinh tế là nhằm
đạt được một sự liên kết hữu hiệu giữa các chính sách kinh tế và chính sách mơi trường.
Mặc dù công cụ kinh tế đã được phát hiện và ứng dụng đầu tiên ở các nước công nghiệp
phát triển OECD, song chúng cũng có thể mang lại lợi ích cho các nước đang phát triển
và các nước đang chuyển đổi nền kinh tế như Việt nam. Cải cách kinh tế đang được tiến


hành theo cả chiều rộng và chiều sâu ở Việt nam là cơ hội rất thuận lợi cho việc sử dụng
các công cụ kinh tế vào quản lý môi trường một cách có hiệu quả hơn so với các qui chế
mang tính chất mệnh lệnh và kiểm sốt


+ Khi áp dụng các công cụ kinh tế cho quản lý môi trường trong nền kinh tế thị
trường như ở Việt nam có thể tránh được suy thối mơi trường do sự thất bại thị trường
gây ra, chẳng hạn như giá không phản ánh đầy đủ các giá trị mơi trường. Ngồi ra cũng
có thể tránh được suy thối mơi trường do sự can thiệp không hợp lý, quá mức, do sự yếu
kém trong khâu quản lý của nhà nước.


+ Sử dụng công cụ kinh tế sẽ đảm bảo được tính bình đẳng giữa các thành phần kinh
tế, thơng qua hệ thống thuế/phí trên cơ sở chi phí cận biên, lợi ích cận biên...


+ Thông qua các công cụ kinh tế sẽ kết hợp được hài hoà giữa các chức năng tăng
thu nhập ngân sách và chức năng khuyến khích nhằm bảo vệ môi trường.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

+ Công cụ kinh tế hướng tới sức mạnh của thị trường để xác định việc lựa chọn
cơng nghệ có chi phí thấp nhất. Điều đó là vơ cùng quan trọng vì nước ta đang trong q
trình Cơng nghiệp hố, Hiện đại hố đất nước nên nguồn tài chính rất là eo hẹp.


+ Thực hiện dễ dàng và đạt được kết quả nhanh chóng: so với các cơng cụ pháp
lý thì việc sử dụng công cụ kinh tế mang lại kết quả nhanh hơn và hiệu quả cao hơn.
Đồng thời các doanh nghiệp và cộng đồng dễ dàng chấp nhận hơn do quá trình tiến hành
đơn giản, thuận tiện, chi phí khơng cao phù hợp với khả năng của đối tượng thực hiện.
Các thủ tục hành chính đơn giản, tiện lợi và tạo được sự chủ động cho các doanh nghiệp
tiến hành sản xuất


<b>3.3 Các giải pháp tăng cường đẩy mạnh sử dụng công cụ kinh tế </b>



<i><b>3.3.1 Những giải pháp có tính chiến lược </b></i>




Để đảm bảo cho việc phát triển của các làng nghề truyền thống được bền vững, cần
có một số biện pháp hữu hiêu nhằm bảo vệ môi trường của các làng nghề về các mặt tổ
<b>chức quản lý, khoa học kỹ thuật, kinh tế – tài chính. </b>


- Nhà nước cần có những chính sách cụ thể trong việc thưởng, phạt về môi trường,
đặc biệt là các vấn đề về bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả…, vấn đề về quỹ mơi
trường cần phải đầu tư thích đáng, quản lý thu chi đúng quy định và phù hợp sao cho có
<b>hiệu quả, phải chi ngân sách nhiều hơn nữa cho công tác quản lý và bảo vệ môi trường. </b>


Trên cơ sở Chiến lược bảo vệ môi trường làng nghề đến năm được trung ương
thông qua và được nhà nước phê duyệt, cần phải có chương trình kế hoạch trong từng
giai đoạn với phương châm là vừa phải đảm bảo cho phát triển kinh tế, vừa phải bảo vệ
và cải thiện môi trường từng bước


<i><b>3.3.2 Những giải pháp cần thiết: </b></i>



- Các địa phương cần đầu tư vào hệ thống cấp thoát nước của các làng nghề đặc biệt
quan trọng nhất là ở các khu vực làng nghề có số lượng dân cư và cơ sở lớn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

đồng với các doanh nghiệp thu gom rác thải. Đây chính là nền tảng của việc áp dụng
công cụ kinh tế vào bảo vệ mơi trường làng nghề vì nó là phương pháp phù hợp nhất có
thể hiện nay.


<i><b>3.3.3 Giải pháp quản lý và phối hợp sự tham gia của cộng đồng </b></i>



<i>- Nâng cao năng lực quản lý môi trường </i>


Trước tiên cần nâng cao năng lực của đội ngũ quản lý mơi trường cho địa phương.
Nhanh chóng thiết lập được một hệ thống quản lý môi trường của xã mang tính chuyên


trách thay cho kiêm nghiệm như hiện nay vì đa số các làng nghề tập trung ở các xã.


<i>- Cần nâng cao vai trò và tích cực phối hợp sự tham gia của cộng đồng trong vấn </i>


<i>đề bảo vệ môi trường làng nghề: </i>


Cộng đồng làng nghề là những người trực tiếp tham gia sản xuất, cũng là tác nhân
cơ bản nhất gây ô nhiễm môi trường, đồng thời lại là những người phải gánh chịu trực
tiếp hậu quả của việc ơ nhiễm. Do đó, cộng đồng có vai trị quan trọng và quyết định đối
với vấn đề nâng cao năng lực sản xuất và bảo vệ môi trường. Có thể nói ở đây đang tồn
tại một mâu thuẫn: Đó là giữa nhận thức về hiện trạng môi trường và hành động nhằm
bảo vệ môi trường của cộng đồng.Đây là một yếu tố vơ cùng quan trọng trong việc có thể
duy trì bảo vệ làng nghề trước sự tàn phá của ô nhiễm hiện nay.Người dân dĩ nhiên rất
khơng muốn mơi trường sinh sống của mình bị ơ nhiễm và tàn phá ngày càng trầm trọng
như hiện nay. Song họ cũng khơng thể hồn tồn bỏ cơng việc sản xuất tại các cơ sở, hộ
kinh doanh được vì đấy là một nguồn thu khơng thể thiếu thậm chí là nguồn thu chính
của họ. Chính vì vậy để có thể bảo đảm được mục tiêu vừa phát triển làng nghề, vừa bảo
vệ mơi trường thì sự thông suốt, ủng hộ của người dân là vô cùng quan trọng. Chỉ có tạo
được sự đồng thuận đến từ người dân thì dung giải pháp nào đi chăng nữa cũng sẽ đem
lại kết quả lớn. Đặc biệt việc áp dụng các giải pháp mang tính kinh tế thì với nguồn ngân
sách hạn hẹp hiện nay của chúng ta sẽ khơng bao giờ có thể đảm bảo tốt được.Chỉ có thể
nhận được sự đóng góp của người dân thì các chính sách, giải pháp mới đi được vào mục
tiêu và đạt hiệu quả.


Cách thức để thực hiện giải pháp:


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

chưa có những hành động giảm thiểu ơ nhiễm, bảo vệ mơi trường. Vì vậy, cần tích cực giáo
dục mơi trường cho cộng đồng với nội dung chính:


+ Lên kế hoạch và lồng ghép thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường cho cộng


đồng làng nghề, với các nội dung chính gồm:


- Giữ gìn vệ sinh sạch sẽ nơi ở, nơi sản xuất cũng như đường làng, ngõ xóm.


- Thu gom rác đúng nơi quy định của địa phương, không vứt rác bừa bãi ra các nơi
công cộng.


- Vận động người dân tham gia các chương trình sử dụng nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn (nạo vét, khơi thông kênh mương, cống rãnh; dọn vệ sinh đường phố
định kỳ;…)


- Trong quá trình sản xuất, có kế hoạch tận thu các sản phẩm phụ để tái sản xuất,
vừa tăng thu nhập, vừa giảm nguồn thải.


- Người sản xuất cần nâng cao ý thức tơn trọng vấn đề vệ sinh an tồn thực phẩm,
chú ý tới việc “sản xuất sạch hơn”, vừa nâng cao uy tín, chất lượng sản phẩm, vừa bảo vệ
môi trường. Như vậy là tự bảo vệ cho sức khỏe của mình, cộng đồng làng nghề cũng như
người tiêu dùng sản phẩm…


+ Việc giáo dục mơi trường cho người dân có thể tiến hành đa dạng dưới mọi hình
thức:


- Tuyên truyền qua chương trình phát thanh của xã, qua các cuộc thi tìm hiểu về sản
xuất và mơi trường; có thể lồng ghép với các dịp lễ hội (trung thu, tết nguyên đán…); và
nên kết hợp giáo dục cho học sinh ngay tại trường học các cấp của xã qua các buổi học
ngoại khóa, các cuộc thi viết, thi thuyết trình;


+ Đội ngũ đi đầu trong chương trình giáo dục này chính là đội ngũ quản lý môi
trường, đội ngũ thanh thiếu niên của xã, và phối hợp với tất cả các ban ngành khác. (Hội
phụ nữ, cựu chiến binh, hợp tác xã, hội người cao tuổi…).



<i><b>3.3.4 Một số giải pháp khác </b></i>



<b>3.4 Kiến nghị - đề xuất </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

 Cho người dân vay vốn đầu tư công nghệ nhằm nâng cao năng suất và giảm thiểu
<i>chất thải cũng như sử dụng vốn để đầu tư các thiết bị xử lý chất thải sơ bộ. </i>


 Có những chính sách hỗ trợ người sản xuất trong việc quảng bá, tạo thương
<i>hiệu sản phẩm trên thị trường. </i>


 Có những bộ phận chuyên trách về kiểm định chất lượng sản phẩm cũng như
kiểm định nguồn thải để có những căn cứ cho việc thực hiện các chính sách thưởng –
phạt đối với những hộ có thành tích tốt hoặc vi phạm. Đó đồng thời là cơ sở giúp cho các
<i>cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các chế tài của Luật bảo vệ môi trường. </i>


 Nhà nước và các cấp có thẩm quyền cần nghiên cứu, sâu sát thực tế để ngày
càng hoàn thiện hơn bộ Luật BVMT và bộ máy quản lý môi trường từ tất cả các cấp. Các
hình thức xử phạt đối với các hành vi vi phạm cũng cần được thắt chặt, nghiêm minh
<i>hơn, có tính chất răn đe triệt để hơn. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>NHỮNG ĐÓNG GÓP VÀ HẠN CHẾ CỦA LUẬN VĂN </b>



<b> Những đóng góp của luận văn. </b>


<i><b>Thứ nhất, luận văn đã nghiên cứu và cho thấy những điểm chưa đạt được của </b></i>


các cơng trình nghiên cứu trước, từ đó khắc phục, bổ sung thêm cho hoàn thiện trong việc
đưa ra các giải pháp sử dụng công cụ kinh tế



<i><b>Thứ hai, cũng giống như các nghiên cứu khác, Luận văn đã tổng hợp và trình </b></i>


bày được hệ thống các lý luận khoa học về Công cụ Kinh tế và quản lý môi trường trong
bảo vệ môi trường làng nghề


<b>Thứ ba, nhận thức được tầm quan trọng của việc phải xây dựng một môi </b>


trường làng nghề bền vững với nền tảng áp dụng các giải pháp về công cụ kinh tế. Từ đó
nhấn mạnh việc sử dụng các cơng cụ kinh tế trong bảo vệ mơi trường nói chung và mơi
trường làng nghề nói riêng là vơ cùng quan trọng và cần thiết


<b>Thứ tư, từ những cơ sở phân tích đã trình bày, Luận văn đã áp dụng vào để đưa </b>


ra những giải pháp, kiến nghị đối với các nhà quản lý trong việc đảm bảo môi trường và
kinh tế luôn song hành hỗ trợ lẫn nhau


<i><b>Hạn chế của luận văn</b></i>


Trong quá trình nghiên cứu, Luận văn vẫn tồn tại một số điểm hạn chế, ảnh hưởng
đến những nhận định của tác giả. Những hạn chế này chủ yếu là do yếu tố khách quan mà
Luận văn chưa thể thực hiện được nhưng cũng một phần do yếu tố chủ quan từ năng lực
và nguồn lực hiện có.


<i><b>Thứ nhất, để có thể phân tích và đưa ra những nhận định chính xác cần phải thu </b></i>


thập được nguồn thông tin đầy đủ trong nhiều năm của việc áp dụng công cụ kinh tế vào
trong thực tế các làng nghề


<i><b>Thứ hai, nguồn thơng tin chính mà Luận văn sử dụng để phân tích là các báo cáo </b></i>



Kinh tế, mơi trường nhưng những số liệu trên báo cáo chỉ là con số thời điểm


<i><b>Thứ ba, ở Việt Nam hiện ra có rất nhiều các làng nghề nhưng nhiều làng nghề rất </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b>KẾT LUẬN </b>


Mơi trường là một trong những vấn đề tồn cầu của thời đại. Nó là mối quan tâm
trung của toàn nhân loại, đồng thời cũng là đối tượng nghiên cứu của nhiều nghành khoa
học. Nó đóng vai trị quan trọng, có tính chất quyết định đối với sự tồn tại và phát triển
của nhà chức trách và sự sống của con người.Đặc biệt trong giai đoạn phát triển kinh tế
diễn ra nhanh và mạnh mẽ như hiện nay.Không chỉ là vấn đề đối với các khu vực dân
cư,khu công nghiệp...mà đây là vấn đề nhức nhối đối với khu vực làng nghề truyền thống
tại các địa phương.


Để hướng tới một sự phát triển bền vững các quốc gia đều phải cân nhắc, tính tốn,
xem xét cân bằng cả ba mục tiêu là Kinh tế- Xã hội và Môi trường. Ba mục tiêu này có
quan hệ mật thiết với nhau, ràng buộc và qui định lẫn nhau. Phát triển kinh tế xã hội
nhằm thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất của con người trên cơ sở nâng cao
khơng ngừng tính hiệu quả, đảm bảo tính ổn định, vững chắc. Việt Nam bước vào một
thời kỳ phát triển mới –Thời kỳ Cơng nghiệp hố-Hiện đại hố đất nước. Đó là yêu cầu
tất yếu, khách quan và bức xúc nhằm đưa nước ta từ một nước nghèo, lạc hậu trở thành
một nước công nghiệp tiên tiến. Tuy nhiên, tình trạng mơi trường nước ta ngày càng bị ơ
nhiễm và suy thối đặc biệt là tại các làng nghề truyền thống. Do vậy,để đạt được mục
tiêu phát triển bền vững, hướng tới một xã hội bền vững trong tương lai thì ngay từ đầu
và trong suốt quá trình phát triển, phải kết hợp chặt chẽ – hài hoà giữa quản lý tài nguyên
và môi trường với quản lý kinh tế, quản lý xã hội thông qua việc hoạch định chính sách
và chiến lược phát triển đúng đắn có tầm quan trọng bao qt và có tính tổng hợp, bảo vệ
môi trường trở thành mối quan tâm đặc biệt của toàn xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22></div>


<!--links-->

×