Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI SỞ GIAO DỊCH 1 NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.96 KB, 25 trang )

THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI SỞ GIAO DỊCH 1
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG (SGD 1 NHCT VN)
2.1. Khái quát về sở GD1 ngân hàng Công Thương :
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
Sở giao dịch 1 ngân hàng công thương Việt Nam là một đơn vị thành viên của
NHCT VN nằm trên địa bàn Hà Nội. Tiền thân ban đầu là chi nhánh ngân hàng
Công Thương thành phố Hà Nội.Chi nhánh NHCT thành phố Hà Nội được thành
lập theo quyết định số 198/NH – TCCB ngày 29/6/1988 của tổng giám đốc ngân
hàng Nhà Nước Việt Nam . Đến ngày 24/3/1993 tổng giám đốc NHCT ra quyết
định số 93/NHCT_TCCB chuyển các hoạt động tại hội sở chi nhánh NHCT thành
phố Hà Nội thành hội sở chính NHCT Việt Nam. Trụ sở chính đóng tại số 10 Lê
Lai, quận Hoàn Kiếm,thành phố Hà Nội. Tên tiếng anh của ngân hàng là
Incombank (viết tắt là ICB). Kể từ ngày 1/4/1993 SGD NHCT Việt Nam đi vào
hoạt động, thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ phục vụ cho sự phát triển kinh tế
xã hội. Ngày 30/12/1998, chủ tịch hội đồng quản trị NHCT Việt Nam ký quyết
định số 134/ QĐ-HĐQT-NHCT về việc sắp xếp tổ chức hoạt động SGD 1 NHCT
Việt Nam theo điều lệ tổ chức hoạt động của NHCT Việt Nam. SGD1 được mang
tên từ ngày 1/1/1999. Quá trình hình thành và phát triển của SGD1 gắn liền với sự
đổi mới của hệ thống ngân hàng Việt Nam và những thành công của công cuộc
phát triển kinh tế thủ đô và đất nước. Ngày 20/10/2003 chủ tịch hội đồng quản trị
NHCT Việt Nam đã ban hành quyết định số 153/ QĐ-HĐQT-NHCT về mô hình tổ
chức mới của SGD1 theo dự án hiện đại hóa ngân hàng và công nghệ thanh toán do
ngân hàng thế giới (WB) tài trợ.
2.1.2. Khái quát tình hình kinh doanh của SGD 1 NHCT VN
Trong suốt quá trình xây dựng và phát triển, SGD1- NHCT VN đã không
ngừng lớn mạnh về mọi mặt, liên tục là đơn vị thi đua dẫn đầu hệ thống NHCT
VN. Với sự nỗ lực không ngừng đổi mới toàn diện các mặt hoạt động, kinh doanh
đa dạng và hiệu quả, lợi nhuận hàng năm luôn vượt kế hoạch được giao và cao nhất
trong toàn hệ thống. Với kết quả đó, SGD1 không chỉ góp phần vào sự tăng trưởng
của NHCT VN mà còn góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế của Thủ đô Hà
nội.


Với lợi thế lớn nhất: là sở giao dịch 1 của NHCT VN - một trong bốn ngân
hàng thương mại nhà nước lớn nhất Việt Nam, với gần 20 năm hoạt động và thế
mạnh truyền thống là huy động vốn thì quy mô, chất lượng và uy tín của ngân hàng
ngày càng được mở rộng, khách hàng và doanh nghiệp đến gửi tiền nhiều hơn,
nguồn vốn huy động được của SGD 1 NHCT VN luôn duy trì ở mức cao. Năm
2003, SDG1 là một trong bốn đơn vị của NHCT VN đi đầu trong hệ thống triển
khai thành công dự án hiện đại hóa ngân hàng (INCAS), đây là một bước đi đúng
đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả công
việc quản trị và phục vụ ngân hàng. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ giỏi năng động
cũng là một thuận lợi lớn đối với Sở. Hiện nay sở có 1/3 đội ngũ cán bộ là lực
lượng trẻ, trên 80% cán bộ có trình độ đại học, 16 thạc sĩ kinh tế, 70% cán bộ có
trình độ ngoại ngữ, 90% cán bộ sử dụng thành thạo máy vi tính, 100% cán bộ lãnh
đạo từ cấp phòng trở lên được đào tạo kiến thức kinh tế thị trường, quản trị kinh
doanh. Có được điều này là do SGD đã có hướng đi phù hợp trong đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực. Nguồn lực này là nhân tố thúc đẩy sự phát triển của SGD
hiện nay và trong thời gian sắp tới.
Ngoài ra, trụ sở của SGD1 đặt ở trung tâm của Hà Nội, rất thuân lợi cho hoạt
động kinh doanh của Sở.
Cùng với những thuận lợi nêu trên và phát huy tối đa năng lực đầu năm 2008,
Sở đã đón nhận huân chương lao động hạng 2 do Chủ tịch nước trao tặng, góp
phần tăng thêm uy tín và lòng tin của người dân đối với Sở.
Sau đây là những kết quả mà SGD 1 NHCT VN đã đạt được trong thời gian
qua:
Bảng 2.1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh SGD I-NHCT VN
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Lợi nhuận hạch toán nội bộ 347,5 343 331,5
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của SGD I - NHCT VN- Phòng tổng
hợp tiếp thị)
Trong những năm qua, lợi nhuận mà Sở đạt được luôn vượt chi tiêu đề ra và

cao nhất trên toàn hệ thống. Năm 2007, lợi nhuận đạt được là 331,5 tỷ vượt kết
hoạch đề ra 18,4%.
Tổng nguồn vốn SGD1 chiếm 5% thị phần huy động vốn của các ngân hàng
trên địa bàn Hà Nội, và chiếm 11% trên tổng nguồn vốn toàn hệ thống. Cụ thể:
Năm 2006 đánh dấu sự tăng trưởng, tổng nguồn vốn đạt 17448 tăng 8,6 % so với
năm 2005 (1.377 tỷ đồng), năm 2007 tổng nguồn vốn huy động đạt 16.718 tỷ đồng,
giảm 4,2% (giảm 730 tỷ đồng) so với năm 2006, sở dĩ có sự sụt giảm này là do
trong thời gian này có nhiều ngân hàng được thành lập, sự cạnh tranh dành giật
nguồn vốn từ khách hàng diễn ra khốc liệt. Tuy nhiên đây vẫn là một mức lớn so
với các ngân hàng khác cùng quy mô.
Từ đó thông qua các mối quan hệ mà phát triển hoạt động tín dụng an toàn và
chất lượng. Tính đến 31/12/2007 ,dư nợ cho vay và đầu tư đạt 4.360 tỷ đồng. Với
thế mạnh và bề dày kinh nghiệm hoạt động, SDG1 đã cho vay nhiều dự án lớn của
các tập đoàn kinh tế như: Dự án Vinasat của tập đoàn BCVT Việt Nam, Các dự án
về lưới điện của tập đoàn Điện lực Việt Nam, Các dự án về đổi mới đầu tầu của
Tổng công ty đường sắt VN, Các dự án khí điện đạm Cà Mau của Tập đoàn dầu khí
Việt Nam. Đặc biệt, SGD1 đã hướng mạnh vào cho vay phát triển đối với
DNV&N, DN tư nhân, cá thể, hộ gia đình…, Khai thác được thị trường đa dạng và
đầy đủ tiềm năng, phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần của
Đảng, Nhà nước và của Ngành. Đến nay đã có hàng ngìn khách hàng kinh doanh từ
vốn vay ngân hàng. Dư nợ cho vay DNV&N; DN tư nhân; hộ gia đình; cá thể,…
chiếm đến 25%. Có thể khẳng định rằng, chiến lược phát triển hoạt động tín dụng
tại SGD1 là đúng hướng, chất lượng và an toàn, chất lượng tín dụng được nâng lên
rõ rệt, các khoản cho vay đều được thẩm định chặt chẽ ,nợ quá hạn giảm cả về tỷ
trọng và số tuyệt đối, đến ngày 31/12/2007 SGD1 không có dư nợ quá hạn.
Ngoài ra, ngoài những sản phẩm dịch vụ truyền thống, SGD1 đã triển khai đa
dạng các sản phẩm như: dịch vụ cho thuê két sắt, kiều hối, Eden, dịch vụ du học
trọn gói, dịch vụ điện tử qua mạng(Internet Banking), dịch vụ thẻ ATM, thẻ tín
dụng quốc tế, giải ngân các dự án ODA…Trên cơ sở tận dụng mọi khả năng lợi
thế, đặc biệt với nền tảng công nghệ hiện đại, tiện ích của các sản phẩm không

ngừng được gia tăng đã mang lại hiệu quả ứng dụng cao. Cụ thể năm 2007 phí dịch
vụ đạt 16.478 tỷ đồng trong đó: Doanh số hoạt động thanh toán năm 2007 đạt 716
nghìn tỷ đồng, tăng gấp 2.5 lần so với năm 2002, bình quân hàng năm tăng 19%.
Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu năm 2007 đạt 297 triệu USD, tăng 3.2 lần so
với năm 2002, bình quân hàng năm tăng 26%. Sự ra đời của thẻ E-Partner với
nhiều tiện ích khác nhau như : nhận kiều hối qua thẻ, Dịch vụ VNTopup (dịch vụ
nạp tiền cho thuê bao di động trả trước Vinaphone bằng tin nhắn SMS và thanh
toán tự động qua tài khoản thẻ E-partner của chủ thuê bao), chuyển tiền gửi từ thẻ
E-partner sang tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn… không những làm tăng thêm doanh
thu mà còn làm tăng tiền gửi cho sở giao dịch.
Tuy nhiên trong quá trình hoạt động SGD cũng không tránh khỏi những khó
khăn còn tồn tại. Trước hết, sau khi nước ta gia nhập WTO, sự xuất hiện của nhiều
ngân hàng mới, các tổ chức tín dụng tạo nên một sự cạnh tranh ngày càng gay gắt,
nhất là các ngân hàng nước ngoài, các ngân hàng thương mại cổ phần năng động
làm cho thị phần của SGD giảm đi đáng kể. Mặc dù nguồn vốn huy động vẫn giữ
được mức tăng trưởng, đáp ứng được đầy đủ nhu cầu cho vay, nhưng lãi suất bình
quân huy động vốn ngày càng cao, nguồn tiền gửi thanh toán có lãi suất thấp lại
giảm mạnh. Các Tổng công ty, tập đoàn kinh tế gửi tiền vào ngân hàng với nhiều
kỳ hạn theo phương thức đấu thầu lãi suất cạnh tranh, chênh lệch lãi suất giữa đầu
vào và đầu ra thấp, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả tài chính của Sở giao dịch I nói
riêng và của cả hệ thống NHCT Việt Nam. Thứ 2, dư nợ cho vay đối với DNNN
còn chiếm tỷ trọng lớn, trong đó có nhiều doanh nghiệp đang trong quá trình
chuyển đổi nên gây khó khăn cho ngân hàng. Trong đó việc thu hồi nợ tồn đọng
còn gặp nhiều khó khăn do các đơn vị có nợ tồn đọng chỉ hoạt động không hiệu
quả, cầm chừng, không có lãi, không có nguồn thu để trả nợ. Có đơn vị đã cam kết
trả nợ nhưng chây ỳ hoặc đổ trách nhiệm cho người tiền nhiệm, không chịu trả nợ.
Bên cạnh đó, thực hiện theo cơ chế tín dụng mới của NHNN, NHCT Việt Nam,
nhiều doanh nghiệp không đủ điều kiện để cho vay. Các doanh nghiệp Nhà nước
chuyển đổi sang Công ty Cổ phần, Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối, tài sản thế
chấp chưa đủ điều kiện pháp lý nên rất khó khăn trong việc nhận tài sản đảm bảo

tiền vay. Thứ 3, mức phán quyết một món tín dụng, bảo lãnh theo tinh thần công
văn số 1388/CV-NHCT5 ngày 7/5/2003 đối với sở giao dịch I là 1,5 triệu USD.
Các khách hàng lớn là Tổng công ty với mức trên là quá thấp, NHCT Việt Nam vẫn
chưa nới rộng hạn mức này nên khách hàng chuyển sang vay ngân hàng khác khi
món vay vượt mức phán quyết của Sở giao dịch I. Thứ 4, hoạt động dịch vụ tuy đã
có tăng trưởng nhưng các nguồn thu chính vẫn trông chờ vào dịch vụ truyền thống,
chất lượng, tiện ích của dịch vụ mới không có sự khác biệt và tính cạnh tranh
không cao so với các NHTM trên cùng địa bàn, đặc biệt là đối với các NHTM Cổ
phần. Thứ 5, công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ đã được chú trọng, trình độ đã
được nâng lên, tuy nhiên vẫn thiếu cán bộ giỏi ở những mảng nghiệp vụ chính, lĩnh
vực mới và khả năng tư duy, làm việc độc lập, trình độ ngoại ngữ, vi tính... chưa
đáp ứng yêu cầu của công việc.
2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh:
2.2.1. Đối tượng và quy trình:
Đối tượng:
Cho vay tiêu dùng là cho vay để thanh toán các chi phí hợp pháp cho các mục
đích tiêu dùng cá nhân, bao gồm cho vay mua nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng
đất ở, sửa chữa nhà, cho vay du học, cho vay mua xe gắn máy, ôtô, đồ nội thất đắt
tiền…
Quy trình:
Quy trình cho vay và quản lý tín dụng tiêu dùng nằm trong quy trình cho vay
và quản lý tín dụng cá nhân được soạn thảo với mục đích giúp cho quá trình cho
vay được diễn ra thống nhất, khoa học, nhằm hạn chế, phòng ngừa rủi ro và nâng
cao chất lượng tín dụng, góp phần đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu vay vốn của
khách hàng cá nhân. Quy trình này cũng xác định người được thực hiện công việc
và trách nhiệm của các cán bộ liên quan trong quá trình cho vay. Quy trình được
soạn thảo dựa trên các văn bản pháp lý cập nhập đến ngày 30-6-2004 liên quan tới
quá trình cho vay và quản lý tín dụng cho ngân hàng nhà nước Việt Nam, NHCT
Việt Nam và các cấp có thẩm quyền khác ban hành. Trong quá trình thực hiện, các
cán bộ cho vay phải tham chiếu các văn bản pháp lý hiện hành.

Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng,
cán bộ tín dụng phải tiến hành thẩm định,trình duyệt và thông báo việc phê duyệt /
không phê duyệt với khách hàng trong thời gian sớm nhất có thể nhưng không quá
10 ngày làm việc. Trường hợp phức tạp có thể kéo dài theo sự thỏa thuận với khách
hàng. Thời gian tối đa phê duyệt tín dụng phải được ngân hàng niêm yết công khai
cho khách hàng biết. Nếu quyết định không cho vay, ngân hàng phải thông báo với
khách hàng bằng văn bản trong đó nêu rõ lí do từ chối cho vay. Quy trình cụ thể
như sau:
Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về lập hồ sơ vay vốn:
a. Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ:
- Đối với khách hàng có quan hệ tín dụng lần đầu: Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách
hàng cung cấp những thông tin về khách hàng ; các quy định của ngân hàng công
thương mà khách hàng phải đáp ứng đủ về điều kiện vay vốn và tư vấn việc thiết
lập hồ sơ cần thiết để được ngân hàng cho vay.
- Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng: cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng
hoàn thiện hồ sơ cho vay.
b. Đối chiếu và tiếp nhận hồ sơ:
- Cán bộ tín dụng làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ; kiểm tra tính đầy đủ của những giấy
tờ cần thiết ( được gi cụ thể trong sổ tay tín dung)
Sau khi kiểm tra nếu hồ sơ của khách hàng đầy đủ, cán bộ tín dụng báo cáo
trưởng phòng tín dụng ( hoặc người được ủy quyền) và tiếp tục tiến hành các bước
trong quy trình. Nếu hồ sơ của khách hàng chưa đầy đủ, cán bộ tín dụng yêu cầu
khách hàng hoàn thiện tiếp hồ sơ.
Bước 2: Thẩm định các điều kiện vay vốn:
a) Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn:
Cán bộ tín dụng kiểm tra tính đầy đủ, xác thực, hợp pháp và hợp lệ của hồ sơ
vay vốn qua cơ quan phát hành ra chúng và / hoặc qua các kênh thông tin.
- Kiểm tra hồ sơ khách hàng:
- Kiểm tra hồ sơ vay vốn và hồ sơ bảo đảm tiền vay
- Kiểm tra mục đích vay vốn:

 Kiểm tra xem mục đích vay vốn của khách hàng có phù hợp mục đích sử
dụng không.
 Kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay vốn ( đối chiếu nhu cầu xin vay
với những danh mục những hàng hóa cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực
hiện theo quy định của Chính phủ tại từng thời kì).
 Đối với những khoản vốn bằng ngoại tệ, kiểm tra mục đích vay vốn đảm
bảo phù hợp với quy định quản lý ngoại hối hiện hành về đối tượng ưu tiên vay
vốn bằng ngoại tệ.
b. Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án vay vốn:
Cán bộ tín dụng phải đi thực tế tại gia đình và nơi sản xuất kinh doanh của
khách hàng để tìm hiểu thêm thông tin về:Gia đình của khách hàng vay vốn; Mục
đích vay vốn của khách hàng; Những nguồn thu nhập thường xuyên / thu nhập
khác của khách hàng/những thành viên trong gia đình; Tình hình hoạt động, công
việc của khách hàng; Đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay (nếu có) và của người bảo
lãnh ( nếu có); Quan hệ làm ăn với bạn hàng, giữa khách hàng và người bảo
lãnh( nếu có); Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và địa phương.
c. Kiểm tra, xác minh thông tin
Quá trình kiểm tra và xác minh thông tin về khách hàng có thể được thực hiện
qua các nguồn khác nhau như: hồ sơ vay vốn trước đây và hiện tại của khách hàng
tại Ngân hàng công thương, thông qua Trung tâm thông tin tín dụng và Phòng
thông tin Kinh tế- Tài chính –Ngân hàng – Ngân hàng công thương Việt Nam,
thông qua các bạn hàng / đối tác làm ăn, bao gồm các nhà cung cấp nguyên vật
liệu, thiết bị, dịch vụ và những khách hàng tiêu thụ sản phẩm, các cơ quan quản lý
trực tiếp khách hàng xin vay ( cơ quan nơi khách hàng làm việc, các cơ quan quản
lý nhà nước tại địa phương như UBND phường, cơ quan thuế,…), Các ngân hàng
mà khách hàng hiện vay vốn/ trước đó đã vay vốn.
d. Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn:
- Tìm hiểu và phân tích về tư cách và năng lực hành vi dân sự, năng lực điều hành
quản lý, năng lực quản lý sản xuất kinh doanh,, bố trí lao động.
- Phân tích tình hình hoạt động và khả năng tài chính

- Phân tích đánh giá tình hình quan hệ với các tổ chức tín dụng
Cán bộ phân tích, đánh giá tình hình quan hệ với các tổ chức tín dụng bao gồm
quan hệ tín dụng ( đối với ngân hàng cho vay và các chi nhánh trong cùng hệ
thống; đối với các tổ chức tính dụng khác) và quan hệ tiền gửi ( tại ngân hàng công
thương và các tổ chức tín dụng khác) ở hiện tại và cả trong quá khứ.
e. Dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt.
Cán bộ tín dụng tiến hành tính toán lãi và / hoặc phí( các lợi ích) có thể thu
được nếu như khoản vay được phê duyệt. Cơ sở tính toán dựa trên đơn xin vay của
khách hàng( số tiền giải ngân, thời hạn và lãi suất dự tính).
Cán bộ tín dụng phải xem xét tổng thể các lợi ích khác nhau khi thiết lập quan
hệ với khách hàng ( ví dụ lợi nhuận từ khoản vay có thể sẽ không cao như mong
muốn nhưng bù lại, khách hàng luôn duy trì quan hệ tiền gửi ở mức cao, khách
hàng thường xuyên/ có thể có nguồn ngoại tệ để bán cho ngân hàng công thương…
f. Phân tích, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh,dự án đầu tư
Mục đích là để đưa ra kết luận về tính khả thi, hiệu quả của phương án sản
xuất kinh doanh, dự án đầu tư, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra để
phục vụ cho việc quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay, làm cơ sở tham gia góp
ý, tư vấn cho khách hàng vay, tạo tiền đề để đảm bảo hiệu quả cho vay, thu được
nợ gốc đúng hạn, hạn chế, phòng ngừa rủi ro, làm cơ sở để xác định số tiền cho
vay, thời gian cho vay, dự kiến tiến độ giải ngân, mức thu nợ hợp lý, các điều kiện
cho vay… tạo điều kiện để khách hàng hoạt động có hiệu quả và đảm bảo mục tiêu
đầu tư của ngân hàng.
Bước 3: Xác định phương thức cho vay
Việc lựa chọn phương thức cho vay phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh, luân chuyển vốn của khách hàng và yêu cầu kiểm tra, kiểm soát sử dụng
vốn của ngân hàng cho vay
Cán bộ tín dụng xác định phương thức cho vay theo quy chế hiện hành của
ngân hàng công thương Việt Nam.
Bước 4: Xem xét khả năng nguồn vốn, điều kiện thanh toán và xác định lãi
suất cho vay:

- Xem xét khả năng nguồn vốn
Cán bộ tín dụng cùng trưởng phòng tín dụng ( hoặc người được ủy quyền)
phối hợp với Phòng/ bộ phận phụ trách nguồn vốn để:Cân đối nguồn vốn( nội tệ,
ngoại tệ) đối với những khoản vay lớn và dự tính khả năng chuyển đổi ngoại tệ đối
với những khoản vay để thanh toán nước ngoài.
- Xác định lãi suất cho vay
Cán bộ tín dụng tổng hợp số liệu để tính toán và xác định lãi suất có thể áp
dụng cho khoản vay theo các bước sau
 Cán bộ tín dụng tổng hợp số liệu để tính toán lãi suất cho vay. Các số liệu cụ
thể bao gồm: chi phí vốn chủ sở hữu, chi phí huy động vốn; chi phí thanh khoản;
chi phí hoạt động và chi phí dự phòng rủi ro tín dụng và tỷ lệ lợi nhuận kỳ vọng
 Dựa trên số liệu đã tổng hợp được, cán bộ tín dụng tính toán lãi suất cho vay
như sau
Lãi suất cho vay= chi phí vốn + chi phí rủi ro tín dụng + tỷ lệ lợi nhuận kỳ
vọng
Chi phí vốn = Chi phí vốn chủ sở hữu( nếu Trụ sở chính có phân bổ)x(tỷ lệ an
toàn vốn)+ chi phí huy động vốn x (1-tỷ lệ an toàn vốn + chi phí thanh khoản + chi
phí hoạt động
 Cán bộ tín dụng đối chiếu mức lãi suất tính được với lãi suất sàn cho vay và lãi
suất thị trường tương ứng tại cùng thời điểm. Các quy định cụ thể được quy định
trong sổ tay tín dụng.
 Cán bộ tín dụng đề mức lãi suất cho vay trong nội dung Tờ thẩm định cho vay
để trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Xem xét điều kiện thanh toán
Cán bộ tín dụng cùng trưởng phòng tín dụng( hoặc người được ủy quyền) phối
hợp với văn phòng thanh tra xuất nhập khẩu thanh xác định điều kiện thanh toán và
hình thức thanh toán… đối cới những khoản vay thanh toán với nước ngoài.
Bước 5: Lập tờ trình thẩm định cho vay
Trên cơ sở kết quả thẩm định theo các nội dung trên, Cán bộ tín dụng phải lập
tờ trình thẩm định(TTTĐ). TTTĐ phải nêu cụ thể những kết quả của quá trình,

đánh giá phương án đầu tư xin vay vốn của khách hàng cũng như các ý kiến đề
xuất đối với các đề nghị của khách hàng.
Tùy theo từng trường hợp, cán bộ tín dụng chọn lựa linh hoạt những nội dung
chính, cần thiết, có liên quan trực tiếp tới hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của
khách hàng để đưa vào TTTĐ.
Đối với những hồ sơ cho vay SGD trình lên trụ sở chính:

×