Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ Ở NHNO CHI NHÁNH TÂY HỒ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (95.66 KB, 9 trang )

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ Ở NHNO CHI
NHÁNH TÂY HỒ
3.1. Định hướng phát triển của NHNo chi nhánh Tây Hồ đến năm 2010
Theo chủ trương đường lối phát triển kinh tế 10 năm 2002-2011 của đảng ta là: "
Đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, đưa
đất nước ta trở thành nước công nghiệp hiện đại.... trong đó có đề cập đến đẩy mạnh
phát triển trong ngành dịch vụ đóng vai trò trọng tâm. Trong những năm qua, NHNo
Tây Hồ cũng như các ngân hàng khác trong và ngoài hệ thống đang nỗ lực từng bước
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tiếp cận với mọi đối tượng khách hàng ở
nhiều thành phần kinh tế khác nhau: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân,
công ty cổ phần... Hoạt động tín dụng diễn ra vô cùng sôi động cùng với làn sóng đầu
tư mạnh mẽ trong nền kinh tế cùng cac dịch vụ ngân hàng khác như kinh doanh ngoại
tệ, thanh toán quốc tế....Với sự quan tâm của nhà nước với ngành ngân hàng nói
chung và NHNo Việt nam nói riêng trong đó có chi nhánh Tây Hồ đã đạt những thành
quả nổi bật: Tổng dư nợ cho vay liên tục tăng qua các năm với tốc độ tăng trung bình
đạt trên 10% và các dịch vụ khác để đóng góp vào sự phát triển kinh tế của đất nước
với tốc độ trên 8% .Với phương châm vì sự thịnh vượng và phát triển bền vững của
khách hàng và ngân hàng, mục tiêu của NHNo Tây Hồ là tiếp tục phấn đấu trở thành 1
NHTM hàng đầu trong hệ thống NHNo . Ngân hàng đã kiên trì với định hướng phát
triển là: tiếp tục kiện toàn bộ máy tổ chức và cán bộ, cải tiến nâng cao chất lượng với
khâu kế toán, nâng cao chất lượng cán bộ tham mưu tại trụ sở, tập trung đào tạo trình
độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ nhân viên, đẩy nhanh ứng dụng công nghệ tin học,
tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ, bổ sung quy chế điều hành với từng
cấp quản lý tại ngân hàng vừa đảm bảo thực hiện đúng quy trình tác nghiệp, vừa xác
định rõ công việc và trách nhiệm của mỗi cán bộ nhân viên.
Coi trọng công tác huy động vốn, đặc biệt nguồn vốn huy động từ dân cư, nguồn vốn
trung và dài hạn để tạo thế ổn định. Đồng thời đẩy mạnh quan hệ đối ngoại nhằm thu
hút nguồn vốn uỷ thác đầu tư, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế. Chú trọng đầu tư
theo hướng chuyển dich cơ cấu kinh tế nâng cao tỉ trọng ngành dịch vụ.
Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm tín dụng và dịch vụ ngân hàng cũng như các đối
tượng khách hàng để nâng cao tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ. Tập trung nâng cao chất


lượng tín dụng, có chính sách tín dụng hợp lý để giảm đến mức tối thiểu rủi ro tín
dụng. Tăng tường năng lực tài chính thông qua việc đảm bảo chênh lệch lãi suất cơ
bản dương và thực hiện lãi suất tập trung tại trụ sở chính. Áp dụng cơ chế lãi suất linh
hoạt cả về huy động và cho vay trong môi trường cạnh tranh gay gắt. Kiện toàn cơ chế
khoán tài chính đến từng người lao động.
Trước tiên ngân hàng đặt ra mục tiêu phấn đấu cho năm 2010 như sau:
-Tổng nguồn vốn tăng: 30% đạt trên 900 tỷ đồng
- Tổng dư nợ tăng 20% đạt 304,38 tỷ đồng
-Nợ quá hạn duy trì dưới:0.5%
- Tỉ lệ cho vay trung và dài hạn đạt 50%
- Thanh toán quốc tế tăng 40% doanh số hoạt động
- Thu dịch vụ chiếm 20% doanh số hoạt động
- Chênh lệch lãi suất đạt 0.4%
Để đạt được các chỉ tiêu trên và nhất là cải thiện công tác huy động tiền gửi dân
cư, NHNo chi nhánh Tây Hồ có thể tham khảo các giải pháp sau
3.2. Giải pháp mở rộng huy động tiền gửi dân cư ở NHNo chi nhánh Tây Hồ
3.2.1. Đa dạng hóa các hình thức huy động tiền gửi dân cư
Đối tượng dân cư bao gồm nhiều tầng lớp dân cư trong xã hội, họ gửi tiền vào
ngân hàng với nhiều mục đích khác nhau nên nhu cầu của họ đối với sản phẩm dịch
vụ của ngân hàng cũng khác nhau. Để đáp ứng nhu cầu đó, ngân hàng có một danh
mục các sản phẩm tiền gửi với sự đa dạng về kỳ hạn, lãi suất. Thực tế là hình thức huy
động của chi nhánh vẫn còn nghèo nàn, đơn điệu. Ngoài tiết kiệm bậc thang được
triển khai từ năm 2004 thu được một số kết quả đáng khích lệ thì hầu như ngân hàng
chỉ cung cấp cho khách hàng những sản phẩm tiết kiệm thông thường, các hình thức
còn lại như tiết kiệm dự thưởng, phát hành giấy tờ có giá không được tiến hành
thường xuyên do chi phí huy động cao ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Để
cải thiện tình hình này ngân hàng có thể áp dụng các hình thức huy động mới
 Hình thức rút hẹn: Thực tế nhiều người chưa biết sử dụng một khoản tiền vào
lúc nào, nếu gửi tiền không kỳ hạn thì họ sẽ bị thiệt về mặt tài chính vì lãi suất tiền
gửi không kỳ hạn thường rất thấp, thậm chí có thời kỳ khách hàng không trả lãi cho

tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Ngược lại, nếu gửi có kỳ hạn từ 1 đến 2 năm thì
hưởng lãi suất sẽ cao nhưng bị động về thời gian sử dụng. Vây nên ngân hàng tìm
cách đưa ra phương thức vừa thuận tiện cho khách hàng, mà ngân hàng cũng chủ
động, kế hoạch được nguồn vốn của mình, đó là hình thức gửi rút hẹn. Yêu cầu đặt ra
là:
+ Khách hàng phải báo trước cho ngân hàng một khoảng thời gian nhất định( từ
5 đến 10 ngày) nếu không bị phạt một khoản tiền nhất định
+ Ngân hàng phải tính toán đưa ra mức lãi suất có kỳ hạn sát với thời hạn khách
hàng gửi mà về hiệu quả kinh tế của ngân hàng vẫn được bảo đảm.
 Tiết kiệm kiểu lễ nghi: là hình thức tiết kiệm khi tặng cho bạn thân, con cái,
vợ chồng… để chúc mừng những điều tốt lành nhân ngày lễ, sinh nhật… với số tiền bị
giới hạn bởi điều luật về cho tặng đã được NHCT Thành phố Thượng Hải – Trung
Quốc thực hiện năm 1991. Dễ hiểu là: đời sống vật chất càng cao thì đời sống tinh
thần càng phát triển. Phong tục chúc mừng nhau nhân ngày lễ tết, sinh nhật bằng một
khoản tiền nhất định khi đó ngân hàng nghĩ đến nhu cầu của khách hàng đáp ứng bằng
hình thức: gửi sổ tiết kiệm lễ nghi.
 Tiết kiệm vị thành niên: Mỗi năm nước ta có khoảng 1,5 triệu trẻ em ra đời và
có khoảng 10 triệu vị thành niên. Ở tuổi này chúng chưa có thu nhập để gửi tiết kiệm,
thay vào đó bố mẹ chúng lại chấp nhận dành một khoản tiết kiệm cho con mình để có
thể bảo đảm có một khoản tiền trong tương lai cho con họ đi học đại học, du học…
Đó là những nhu cầu cấp thiết cho khách hàng mà ngân hàng phải tìm cách khai thác.
Điều này yêu cầu ngân hàng phải có lực lượng cán bộ đủ mạnh về số lượng, luôn tiếp
cận các bệnh viện để giới thiệu, tiếp cận khách hàng là “ trẻ sơ sinh” và cha mẹ chúng.
 Tiết kiệm nhân thọ: Người già luôn lo cho bản thân, con cái về cuộc sống hàng
ngày, những rủi ro khi bệnh tật, ốm yếu… Họ nghĩ đến việc để dành một số tiền nhất
định đáp ứng nhu cầu lúc già yếu. Họ nghĩ đến trường hợp: trong gia đình gửi tiền nếu
vì lý do nào đó mà không có thu nhập để gửi nhưng hết kỳ hạn họ vẫn muốn nhận
được đủ số tiền quy định cho cả kỳ hạn đó. Hình thức này tương tự như bảo hiểm
nhân thọ, yêu cầu ngân hàng phải có hệ thống rộng khắp để làm dịch vụ cho nhiều
khách hàng, điều kiện thuận lợi và phát triển hình thức này trong dân cư.

 Tiết kiệm một nơi, rút nhiều nơi; yêu cầu thiết bị ngân hàng và các chương trình quản
lý phải đáp ứng được.
 Tiết kiệm theo mật mã: tức là dùng mật mã để người gửi tiền tự đánh ký hiệu mật mã
cho số tài khoản của mình, cán bộ ngân hàng cũng không biết được ký hiệu mật mã và
khi người gửi tiền ngoài việc điền các yêu cầu vào giấy đề nghị rút tiền còn phải đánh
vào máy đúng ký hiệu của số tiền đó, máy chỉ xuất tiền khi đúng ký hiệu mật. Hình
thức tiết kiệm này có độ an toàn cao hơn, phù hợp với khách hàng có khoản tiền thu
nhập nhàn rỗi lớn và muốn giữ bí mật về số tiền gửi vào ngân hàng.
 Tiết kiệm rút gốc linh hoạt: là một hình thức tiết kiệm có kỳ hạn nhưng
khách hàng được quyền rút gốc làm nhiều lần tùy theo nhu cầu sử dụng của mình.
Thường vì nhu cầu này chủ yếu phục vụ nhu cầu rút một phần gốc trước hạn để sử
dụng với mục đích chi tiêu không nằm trong kế hoạch của khách hàng nên lãi suất quy
định cho loại tiền gửi này thấp hơn tiền gửi tiết kiệm thông thường. Phần gốc khách
hàng rút trước hạn sẽ hưởng lãi suất không kỳ hạn, phần gốc còn lãi vẫn hưởng lãi
suất theo kỳ hạn ghi trên sổ tiết kiệm. Trong thời hạn của khoản tiết kiệm đó, khách
hàng chỉ được quyền rút mà không có quyền gửi thêm vào chính sổ tiết kiệm đó. Khi
sổ tiết kiệm đến hạn rút gốc cuối cùng mà khách hàng không rút thì toàn bộ số gốc
còn lại và lãi được hưởng sẽ được chuyển tiếp qua kỳ hạn mới theo quy định của ngân
hàng.
3.2.2. Mở rộng mạng lưới hoạt động
Để có thể tạo sự thuận lợi cho người dân gửi tiền vào ngân hàng và đón đầu
cho sự “ đổ bộ” sắp tới của các ngân hàng nước ngoài vào Việt Nam kể từ ngày
1/4/2007, việc cạnh tranh về sự lớn mạnh giữa các ngân hàng trong nước thì vấn đề
mở rộng mạng lưới phòng giao dịch trên địa bàn chính là cuộc đua mở rộng thị phần.
Theo các chuyên gia tài chính thì sức mạnh lớn nhất của các NHTM quốc doanh trong
đó có NHNo chi nhánh Tây Hồ để thắng thế các nhà đầu tư nước ngoài là mạng lưới
giao dịch và sự am hiểu dân cư địa phương. Như vậy nếu không tranh thủ mở rộng
mạng lưới giao dịch thì các ngân hàng sẽ bỏ qua nhiều cơ hội tốt. Điều này có nghĩa
là: việc mở rộng mạng lưới hoạt động là việc làm cấp thiết và cần có sự chỉ đạo của
NHNo cấp trên. Trong thời gian không xa nữa ( đầu năm 2008) sẽ trở thành chi nhánh

câp 1,để xứng tầm với cương vị mới thì việc mở rộng mạng lưới ở NHNo chi nhánh
Tây Hồ là cần thiết. Để thu hút thêm khách hàng dân cư vốn đang có nhiều lựa chọn
trong kế hoạch đầu tư của mình thì ngân hàng nên mở rộng mạng lưới giao dịch của
mình, thực hiện phân đoạn thị trường với từng nhóm khách hàng khác nhau.
3.2.3. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng
Khi khách hàng có ý định đến gửi tiền hoặc giao dịch tại ngân hàng thì một

×