Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ NỢ KHÓ ĐÒI TẠI SỞ DAO DỊC 1 NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.35 KB, 18 trang )

GI
GI
ẢI PHÁP HẠN CHẾ NỢ KHÓ ĐÒI
ẢI PHÁP HẠN CHẾ NỢ KHÓ ĐÒI
T
T


I S
I S
Ở DAO DỊC 1
Ở DAO DỊC 1


NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Việc xử lý tài sản thế chấp thu hồi nợ khó đòi tại Sở GDI-NHCTVN nói riêng
và các ngân hàng thương mại nói chung đang có rất nhiều khó khăn. Không phải
mãi tận bây giờ, ngành ngân hàng mới đặt ra nhiệm vụ là phải tập trung xử lý nợ
khó đòi mà thời gian qua, ngân hàng nhà nước, các ngân hàng thương mại và các
tổ chức tín dụng đã quan tâm rất nhiều đến việc này. Sở GDI-NHCTVN đã thực
hiện nhiều biện pháp cụ thể cho mục tiêu giảm thấp tỷ lệ nợ quá hạn xuống còn
3,2% năm 2002 nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, củng cố hệ thống ngân hàng.
Trên thực tế, đã thu được một kết quả nhất định, nhưng vẫn còn chưa đạt yêu cầu.
Trong thời gian thực tập tại SGDI-NHCTVN, sau khi đã tìm hiểu thực trạng, em
mạnh dạn đưa ra ý kiến của mình, em mong rằng các ý kiến đó sẽ mang tính xây
dựng, góp một phần vào đó giúp SGDI-NHCTVN nói riêng và ngân hàng thương
mại nói chung trong việc hạn chế việc nợ khó đòi.
I. ĐỊNH HƯỚNG CỦA SGDI-NHCTVN VỀ HẠN CHẾ NỢ KHÓ ĐÒI.
Ngân hàng công thương Việt Nam là một trong những ngân hàng thưng mại
lớn, ngân hàng thương mại quốc doanh, hoạt động của ngân hàng có vị trí rất quan


trọng đối với sự phát triển kinh tế của đất nước nói chung và lĩnh vực ngân hàng
nói riêng. Là một chi nhánh của Ngân hàng công thương Việt Nam, SGDI phải
thực hiện theo các phương hướng và nhiệm vụ mà Ngân hàng công thương Việt
Nam giao cho. Vì thế trách nhiệm của sở trong thời gian tới là phải đảm bảo vốn
cho nền kinh tế, cho đầu tư phát triển cho xuất khẩu, cho phát triển nông nghiệp
nông thôn; phải mạnh dạn huy động vốn, nhất là vốn chung, dài hạn; cải tiến thủ
tục, gắn việc cho vay vào phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả; mở rộng
thêm hình thức cho vay hợp vốn để có doanh nghiệp vay được vốn phát triển sản
xuất kinh doanh
-Sở giáo dục I tập trung kiện toàn lại toàn bộ công tác cho vay, chú trọng vào
khâu thẩm định dự án đánh giá khách hàng cho thật chính xác; rút kinh nghiệm cho
dự án vay vốn Đài Loan để ngăn ngừa, cho nợ quá hạn xảy ra ở mức độ thấp nhất.
-Sở tập trung giải quyết nợ quá hạn bằng mọi biện pháp, tích cực thu hồi nợ
quá hạn để tránh trường hợp xảy ra trường hợp nợ khó đòi. Đối với nợ quá hạn có
tài sản đảm bảo, có đầy đủ giấy tờ hợp pháp do ngân hàng gửi thì có thể xử lý bằng
bán, cho thuê hoặc chuyển cho các doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhận tài
sản trả nợ dần. Đối với tài sản đảm bảo chưa đủ giấy tờ hợp pháp thì làm việc với
các cơ quan chức năng để nhanh chóng hoàn thành thủ tục pháp lý, trình lên ngân
hàng nhà nước xin ý kiến để xử lý tài sản đảm bảo đó. Đối với nợ quá hạn do yếu
tố khách quan, được đồng ý cho giảm nợ thì xin ý kiến chỉ đạo của ngân hàng nhà
nước về nguồn bù đắp để giải quyết.
-Trong quá trình xử lý tài sản đảm bảo, Sở vừa thực hiện theo các quy định
của Ngân hàng công thương Việt Nam vừa áp dụng một cách thích hợp các giải
pháp của mình cho phù hợp từng khoản cho vay, từng đối tượng.
-Thực hiện xử lý tài sản đảm bảo theo các văn bản do chính phủ đã ban hành.
Nghị định số 165/199/NĐ-CP về giao dịch đảm bảo, NĐ 178 về bảo đảm tiền vay
về tổ chức tín dụng trong nước và NĐ 08/2000/NĐ-CP về đăng ký giao dịch bảo
đảm.
-Phấn đấu 2002 giải quyết được nợ khó đòi từ nguồn vốn vay Đài Loan, giảm
tỷ trọng nợ quá hạn xuống còn 3,2%

II. GIẢI PH P CÁ ỦA SỞ GI O DÁ ỤC I- NG N H NG CÔNG THÂ À ƯƠNG
VIỆT NAM VỀ HẠN CHẾ NỢ KHÓ ĐÒI.
II.1. Nâng cao trình độ cán bộ nhất l trong công tác xà ử lý t i sà ản đảm bảo
-Thực hiện các lớp tập huấn, các c uộc hội thảo về kinh nghiệm đối phó với
khả năng xảy ra rủi ro tín dụng và cách xử lý nợ khó đòi giữa các ngân hàng trong
hệ thống Ngân hàng công thương Việt Nam và ngân hàng nước ngoài, để từ đó học
hỏi tiếp thu một cách có chọn lọc những kinh nghiệm để áp dụng vào thực tế tại
Sở.
-Sở giáo dục I- Ngân hàng công thương Việt Nam thực hiện bồi dưỡng, nâng
cao nghiệp vụ, khả năng nắm bắt và hiểu biết về pháp luật, cơ chế, chính sách, văn
bản có liên quan cho đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng để họ
có đủ khả năng phòng ngừa và hạn chế hiệu quả nợ quá hạn, nợ khó đòi.
-Sở sắp xếp đội ngũ cán bộ một cách chuyên môn hoá để họ nắm bắt được
tình hình thị trường, hiểu sâu, hiểu rõ hơn về công việc mình làm tạo điều kiện hạn
chế sự xảy ra của nợ quá hạn cũng như làm công tác xử lý nợ khó đòi cho tốt.
II.2. Cần phân tích đánh giá khách h ng cà ũng như dự án
Dự án m sà ẽ được đầu tư bằng khoản tín dụng do Sở cấp một cách
chính xác; xem khách h ng l ngà à ười có đáng tin cậy hay không, dự án có thực
sự có hiệu quả hay không. Phải chú ý đến hiệu quả dự án hơn l chú ý à đến t ià
sản đảm bảo.
II.3. Cần một khung giá giao động hợp lý
Giúp định giá t i sà ản đảm bảo tránh định giá cao quá gây thiệt hại khi xử
lý hay thấp quá l m thià ệt thòi cho khách h ng.à
Sở cần đưa ra một niên độ giao động thích hợp về giá để áp dụng cho việc
định giá tài sản đảm bảo giúp cho cán bộ ngân hàng được linh hoạt trong quá trình
xét duyệt cho vay. Hiện tại, để định giá tài sản trong việc xét duyệt cho vay, Sở
đang áp dụng một khung giá chưa có độ giao động hợp lý làm cho nhiều khi giá trị
tài sản tại thời điểm định giá khác xa so với lúc phát mại đặc biệt là các tài sản có
sự biến động lớn như nhà đất, công trình… vì thế, khiến Sở gặp nhiều khó khăn
khi phải phát mại tài sản để thu hồi nợ. Việc đưa ra biên độ giao động giá sẽ khác

nhau đối với mỗi loại tài sản, tuỳ thuộc vào sự nhạy cảm của giá tài sản với thị
trường, nhiều hay ít để đưa ra biên độ giao động là lớn hay nhỏ. Một biên độ giá
như vậy sẽ giúp cho giá trị định giá của các tài sản không quá cao và cũng không
quá thấp so với giá thị trường tại thời điểm định giá cũng như thời điểm phát mãi,
giảm bớt rủi ro không thu hồi đủ vốn cho Sở.
II.4. Sở chú trọng hơn nữa đến công ty mua bán được do chính Sở th nhà
lập
Theo luật các tổ chức tín dụng (01/10/98), các ngân h ng không trà ực tiếp
kinh doanh bất động sản. Nhưng thực tế, những t i sà ản đảm bảo hoặc những
t i sà ản có được do thu nợ, siết nợ, gán nợ…rất cần được khai thác vì chúng
có thể được khai thác cho thuê, bán lại hoặc liên doanh liên kết; nhất l nhà ững
bất động sản có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, người mua đứt cả không
phải l dà ễ. Muốn giải quyết vấn đề n y mà ột cách hiệu quả, phải cần đến công
ty mua bán nợ (trực thuộc Sở) m hoà ạt động của nó giúp Sở đẩy nhanh quá
trình khai thác, giải quyết các t i sà ản đảm bảo để thu hồi vốn, giúp cho việc
l m l nh mà à ạnh hoá dư nợ tín dụng của Sở bằng cách đứng ra mua lại các t ià
sản đảm bảo v thà ực hiện các phương án khai thác sao có hiệu quả nhất, trên
cơ sở nhất, Sở sẽ cấp khoản tín dụng mới, tạo nguồn, tạo điều kiện cho khách
h ng khôi phà ục.
*Chú ý đến cách tổ chức công ty
-Vốn hoạt động: Xuất phát từ chức năng của công ty là khai thác các bất động
sản, tài sản mà Sở nắm giữ thông qua siết nợ, gán nợ, mua được bằng phát mãi,
khách hàng giao để trừ nợ… nên nhu cầu vốn của công ty là phục vụ côngtác quản
lý và kinh doanh tiếp thị. Lượng vốn này do Sở cung cấp.
-Tổ chức cán bộ: các thành viên chủ chốt của công ty nhất là Ban giám đốc là
cán bộ của Sở, được Sở cử và làm việc theo chế độ chuyên trách. Nhân viên khác
tuyển từ bên ngoài.
-Quan hệ giữa Sở và công ty: Trên cơ sở hợp đồng liên doanh liên kết. Ngân
hàng góp tài sản, công ty chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng và khai thác.
-Nguồn thu của công ty: Nguồn thu chính chủ yếu của công ty là việc bán tài

sản, cho thuê từ việc được chia do đem tài sản đi liên doanh liên kết khai thác.
Nguồn thu này sẽ được chia cho Sở một tỷ lệ nào đó đã thoả thuận để vừađảm bảo
cho Sở thu hồi vốn vừa trang trải chi phí hoạt động của công ty .
-Về thuế: Công ty kinh doanh không vì lợi nhuận nên sẽ được miễn VAT và
đượcgiảm thuế thu nhập doanh nghiệp.
II.5. Cần một chế độ t i chính phù hà ợp để giải quyết các chi phí phát sinh
trong công tác cho vay có đảm bảo nhất l à đảm bảo bằng t i sà ản đảm
bảo
Chi phí n y gà ồm rất nhiều khoản: Ngo i chi phí thà ẩm định, đánh giá do
khách h ng chà ịu còn các chi phí cho cán bộ quản lý t i sà ản đó, chi phí phát
sinh khi xử lý t i sà ản nếu phải nhờ đến to ánà …Sở hiện tại chưa thực sự có
quy định rõ r ng và ề hạch toán chi phí n y. Thà ời gian tới, Sở cần giải quyết tốt
vấn đề n y tà ạo điều kiện cho việc xử lý t i sà ản đảm bảo đúng quy định, tránh
khó khăn cho cán bộ l m công tác thu nà ợ khi phải xử lý t i sà ản đảm bảo.
II.6. Nâng cao trách nhiệm của cán bộ tín dụng nhất l trách nhià ệm đối với
t i sà ản đảm bảo m anh ta quà ản lý.
Nếu khoản vay gặp phải sự cố chủ quan gây ra như định giá t i sà ản đảm
bảo không đúng giá trị thực tế, t i sà ản đảm bảo không đủ “Tư cách” hoặc
khoản vay vượt quá tỷ lệ quy định tính trên giá trị t i sà ản đảm bảo thì trước
hết phải quy trách nhiệm cho cán bộ thực hiện công việc n y. Còn nà ếu gặp
phải sự cố khách quan, sở nên hạch toán v o kà ết quả kinh doanh, v coi à đó là
rủi ro trong kinh doanh tín dụng.
II.7. Lựa chọn t i sà ản phù hợp hơn nữa đối với từng hình thức đảm bảo cụ
thể.
Với loại t i sà ản có gía trị lâu d i tà ức l không bà ị mất giá do thời gian,
với các loại t i sà ản ít mất giá trị sử dụng như đất đai, nh cà ửa Giấy tờ có giá
thì khi cho vay nên l m già ấy chuyển giao giấy tờ về Quyền sở hữu hay quyền
sở hữu t i sà ản cho ngân h ng. Khi m ngà à ười vay không trả được nợ thì
đương nhiên t i sà ản l cà ủa Sở m không cà ần phải phát mại t i sà ản để thu hồi
nợ. Cách n y áp dà ụng cho các t i sà ản có giá trị ngang giá trị tiền vay cộng với

lãi. Ưu điểm rõ rệt nhất của nó l tránh à được thủ tục phiền h trong vià ệc phát
mãi t i sà ản đảm bảo v sà ự liên két trách nhiệm với h nh vi cà ủa con nợ khi
anh ta có h nh vi gây ra trách nhià ệm dân sự hoặc hình sự.
Với tài sản có giá trị hao mòn theo thời gian, khó tiêu thụ như máy móc,thiết
bị lại phải khác. Để đảm bảo cần thiết phải đánh giá lại giá trị tài sản đảm bảo mà
mức độ thường xuyên của nó phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể để đối phó kịp
thời khi có dấu hiệu khả nghi xuất hiện vào thời điểm trả nợ, khách hàng không trả
nợ được, sở sẽ giải quyết bằng cách phát mãi tài sản đảm bảo, nếu doanh nghiệp bị
phá sản, phải trả hết số nợ do tài sản đảm bảo chưa đủ để trả nợ trước khi trả các
món nợ khác. Người có đảm bảo tài sản được ưu tiên đòi nợ hơn các chủ nợ khác.
II.8. Cần coi t i sà ản đảm bảo l mà ột bộ phận cấu th nh nguyên tà ắc tín dụng
nên thường xuyên kiểm tra, đôn đốc v chú ý hà ơn nữa đến công tác
quản lý, điều h nh vià ệc xử lý.
-Coi trọng t i sà ản đảm bảo, xem nó như một bộ phận cấu th nh nguyênà
tắc tín dụng cũng l chà ủ trương của ngân h ng nh nà à ước, nó tạo sự bình
đẳng giữa ngân h ng v khách h ng do à à à đó hạn chế được quan niệm không
đúng coi t i sà ản đảm bảo l à điều kiện tiên quyết thì xem xét cho vay; tạo điều
kiện cho ngân h ng là ựa chọn khách h ng sao cho có uy tín, hoà ạt động có hiệu
quả, có khả năng trả nợ để cho vay ; lựa chon được biện pháp bảo đảm phù
hợp với cả hai bên v là ựa chọn t i sà ản đảm bảo. Đó l nhân tà ố quan trọng giúp
giảm bớt tồn đọng t i sà ản cần phải xử lý.
-Đối với tài sản đảm bảo thuộc diện sẽ phát mãi cần thường xuyên bảo quản,
bảo dưỡng, tránh việc sau khi tòa án quyết định phát mãi thì tài sản đã cũ kỹ, hỏng
hóc, giảm giá khiến ngân hàng không thể thanh lý được.
-Sở đề ra kế hoạch từng người, từng việc để nâng cao trách nhiệm, hiệu quả.
II.9. Đối với vấn đề phát mãi t i sà ản.
-Nếu người vay đã tìm mọi nguồn thu từ kết quả sản xuất kinh doanh và
nguồn thu khác mà vẫn không trả hết nợ, phải phát mãi tài sản từ sở tạo điều kiện
cho họ tự bán tài sản nhằm thu đựơc giá trị sát thực và tránh cho sở những chi phí
phát sinh.

-Đồng thời sở phát triển dịch vụ thuê và cho thuê đối với tài sản đảm bảo vì
người vay vẫn giữ nguyên quyền sở hữu tài sản được cấp vốn và giữ đến khi chính
thức không trả được nợ.
-Đối với tài sản là máy móc, thiết bị không đồng bộ, sở liên kết với đối tác
cung cấp sản phẩm để từ đó phối hợp với khách hàng để giải quyết những khó
khăn có thể.
II.10. Chú ý phân loại t i sà ản v là ập quỹ dự phòng.
III. NHỮNG KIẾN NGHỊ VỀ VẤN ĐỀ HẠN CHẾ NỢ KHÓ ĐÒI TẠI SỞ
GI O DÁ ỤC I- NG N H NG CÔNG THÂ À ƯƠNG VIỆT NAM.
III.1. Kiến nghị với nh nà ước.
III.1.1. Cần ho n thià ện cơ chế đảm bảo tiền vay.
Vấn đề này nên theo hướng không quy định đảm bảo, cầm cố, bảo lãnh là một

×