Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HAI BÀ TRƯNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.7 KB, 47 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
VAY VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HAI BÀ TRƯNG
1.1 Tổng quan về chi nhánh Ngân hàng công thương Hai bà trưng
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng công thương Hai Bà Trưng là một chi nhánh của Ngân hàng công
thương Việt Nam.Sau khi thực hiện nghị định số 53/HDBT ngày 26/03/1998 của
Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức bộ máy NHNN Việt Nam chuyển sang cơ chế
Ngân hàng hai cấp,từ một chi nhánh NHNN cấp quận và một Ngân hàng kinh tế
cấp quận thuộc địa bàn quận Hai Bà Trưng, trực thuộc NHNN thành phố Hà Nội
chuyển thành NHCT thành phố Hà Nội trực thuộc NHCT Việt Nam.Tại quyết định
số 93/NHCT- TCCB ngày 1/4/1993 của tổng giám đốc NHCT sắp xếp lại bộ máy
tổ chức NHCT trên địa bàn Hà Nội theo mô hình quản lý hai cấp của NHCT Việt
Nam, bỏ cấp thành phố, hai NHCT khu vực I và khu vực II Hai Bà Trưng là những
Chi nhánh trực thuộc NHCT Việt Nam được tổ chức hạch toán kinh tế và hoạt
động như NHCT cấp tỉnh,thành phố.Kể từ ngày 1/9/9/1993 theo quyết định của
Tổng giám đốc NHCT Việt Nam,sáp nhập chi nhánh NHCT khu vực I và Chi
nhánh NHCT khu vực II.Tại quyết định số 107/ QD –HDQT-NHCT1 ngày
22/03/2007 của hội đồng quản trị NHCT 1, Chi nhánh NHCT khu vực II Hai Bà
Trưng được đổi tên thành chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng
Hiện nay , NHCT- Hai Bà Trưng đã vượt qua những khó khăn ban đầu và
khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường,đứng vững và phát
triển trong cơ chế mới, chủ động mở rộng các mạng lưới giao dịch,đa dạng hóa các
dịch vụ kinh doanh tiền tệ.Mặt khác NH còn thường xuyên tăng cường việc huy
động vốn và sử dụng vốn,thay đổi cơ cấu đầu tư phục vụ phát triển kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần theo định hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa.

Ban giám đốc
Phòng khách
hàng doanh
nghiệp lớn


Phòng khách
hàng doanh
nghiệp vừa và
nhỏ
Phòng khách
hàng cá nhân
Phòng quản lý
rủi ro
Phòng thanh toán
XNK
Phòng kế toán
giao dịch
Phòng thông tin
điện toán
Phòng tổng hợp
Phòng tiền tệ kho
quỹ
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng giao dịch
1.1.2 Cơ cấu tổ chức
1.1.3 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Ngân hàng trong những
năm gần đây
1.1.3.1 Công tác huy động vốn
Số liệu về tình hình huy động vốn
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu TH
31/12/2005
TH
31/12/2006

TH
31/12/2007
Tổng nguồn vốn huy động 2.416.939 2.472.851 2.868.931
Cơ cấu nguồn vốn huy động
- Tiền gửi tổ chức kinh tế 931.621 1.034.847 1.402.144
Tiền gửi dân cư 1.485.318 1.438.505 1.466.787
Tiền gửi bằng VND 1.983.642 1.967.063 2.420.015
Tiền gửi bằng ngoại tệ (quy
VND)
433.297 505.788 448.916
Nhìn chung công tác huy động vốn của Chi nhánh ngân hàng Công thương
Hai Bà Trưng trong những năm gần đây gặp nhiều khó khăn,tốc độ tăng trưởng
nguồn vốn so với chi nhánh các Ngân hàng trên địa bàn Hà Nội còn thấp.
Năm 2005, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn so với năm trước đặc biệt thấp so
với tốc độ tăng trưởng của các chi nhánh NH trên địa bàn Hà Nội nói chung và Chi
nhánh NHCT nói riêng thì càng thấp hơn ( Tổng nguồn vốn các NH trên địa bàn
Hà Nội tăng 19,2%, 8 Chi nhánh NHCT lớn trên địa bàn Hà Nội tăng 11,4
%).Tổng nguồn vốn huy động năm 2006 đạt 103,9% kế hoạch Ngân hàng công
thương Việt Nam giao, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của chi nhánh năm
2006 là 11,7%. Năm 2007 tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của chi nhánh là
16%.
Công tác huy động vốn gặp khó khăn do nhiều nguyên nhân.Một mặt vì để
giữ thị phần, phần vì nhu cầu vốn cho hoạt động đầu tư nên các NHTM phải phát
triển mạnh huy động vốn,đây là tác động tích cực nhưng càng tạo nên sự cạnh
tranh hết sức sôi động và quyết liệt, thậm chí có những biểu hiện cạnh tranh ko
lành mạnh giữa các NHTM trong quá trình huy động vốn.Điểm hạn chế trong cạnh
tranh là các NHTM vẫn áp dụng lãi suất là hình thức cạnh tranh chủ yếu chứ không
phải cạnh tranh bằng chất lượng hoạt động của NH.Do lãi suất của NHCT thấp
nhất nên hạn chế rất nhiều đến tăng trưởng nguồn vốn
Mặt khác, trên thị trường đã xuất hiện rất nhiều các kênh huy động vốn khác

nhau : Các công ty bảo hiểm, việc đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước,các công ty bảo hiểm,tiết kiệm bưu điện,trái phiếu chính phủ… Tình trạng
người dân giữ vàng, ngoại tệ cũng như thói quen thanh toán tiền mặt và đặc biệt là
sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán đã phần nào tác động đến tốc độ
tăng trưởng nguồn vốn.
Bên cạnh đó, các dịch vụ ngân hàng mặc dù đã có nhiều cải tiến và đa dạng
hơn nhưng tiện ích vẫn còn chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân,chưa hấp
dẫn người dân tạo thói quen thanh toán qua ngân hàng nên việc thu hút vốn còn
hạn chế.
Bắt đầu từ những tháng đầu năm 2007 thị trường chứng khoán sôi động đã thu
hút tiền gửi của khách hàng về đầu tư chứng khoán nên huy động tiền gửi dân cư
có xu hướng bị giảm sút. Một yếu tố nữa là thị trường bất động sản bắt đầu nóng
và đặc biêt là chỉ số giá tiêu dùng cùng giá vàng tăng cao, lãi suất tiết kiệm thấp
hơn chỉ số tăng của giá cả nên đã ảnh hưởng đến tâm lý của khách hàng.Mặt khác
tỷ giá USD được giữ ổn định và có xu hướng giảm nên việc tích trữ và gửi ngoại tệ
cũng giảm sút so với trước đây.
1.1.3.2 Hoạt động tín dụng
Bảng dư nợ cho vay
Đơn vị tính : triệu đồng
Chỉ tiêu TH
31/12/2005
TH
31/12/2006
TH
31/12/2007
Tổng dư nợ cho vay 740.111 668.182 684.930
Phân theo kỳ hạn nợ
Dư nợ cho vay ngắn hạn 512.635 473.202 477.034
Dư nợ cho vay trung hạn 61.486 53.669 63.230
Dư nợ cho vay dài hạn 147.222 141.211 144.665

Phân theo loại tiền
Dư nợ bằng VND 547.016 387.210 401.213
Dư nợ ngoại tệ 193.095 280.972 283.717
Tuy tốc độ tăng trưởng tín dụng của Chi nhánh còn thấp nhưng năm 2007 hoạt
động tín dụng của chi nhánh đã đạt được những kết quả khả quan đáng ghi nhận,
đã quan tâm tới công tác tiếp thị và chăm sóc khách hàng,giái quyết những khó
khăn vướng mắc để phát triển tín dụng, đặc biệt là chất lượng tín dụng được đảm
bảo, nợ nhóm 2 và nợ xấu giảm thấp, thu nợ đã xử lý rủi ro vượt kế hoạch, dư nợ
tăng trưởng vững chắc, an toàn.
Chất lượng tín dụng : Nếu như năm 2005 là năm bộc lộ chất lượng tín dụng
yếu kém tồn tại của nhiều năm trước để lại, cũng là năm đầu tiên thực hiện phân
loại nợ theo QD 234/QD-NHCT37, đòi hỏi các chi nhánh minh bạch hóa các
khoản nợ theo chuẩn mực quốc tế khiến việc trích dự phòng rủi ro cho các khoản
nợ xấu trong năm rất lớn lên tới 124,4 tỷ đồng lớn gấp 6,9 lần so với năm 2004,
ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh.
Sang năm 2006 các khoản nợ xấu vẫn tiếp tục phát sinh vào các nhóm nợ
cao,các khoản nợ cơ cấu lại hết thời hạn phải chuyển quá hạn, trích sự phòng rủi ro
cho các khoản nợ cấu trong 2 năm lên đến 176.942 triệu, thì sang năm 2007 chất
lượng tín dụng đã được quản lý chặt chẽ, tiếp tục ổn định và phát triển tốt, các
khoản nợ nhóm 2, nợ xấu đã giảm lớn nên chi nhánh đã được hoàn trích DPRR là
48.182 triệu đồng.
Tình hình dư nợ quá hạn và dư nợ gia hạn
Đơn vị tính : triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006
Nợ quá hạn 49.176 14.914
Nợ gia hạn 56.803 23.339
Năm 2005 dư nợ quá hạn là 49.176 triệu đồng, chiếm 6,6 % trong tổng dư nợ.
trong năm doanh số nợ quá hạn phát sinh 192,8 tỷ. Nợ gia hạn 56.803 triệu đồng
chiếm 7,6 % trong tổng dư nợ. Sang năm 2006 dư nợ quá hạn 14.914 triệu chiếm
2,17% trong tổng dư nợ.Thực chất dư nợ quá hạn giảm là do cuối năm Chi nhánh

thực hiện xử lý nợ nhóm 5 là 52.373 triệu, nếu tính cả nợ đã xử lý thì tỷ lệ nợ quá
hạn chiếm 9%. Trong năm doanh số nợ quá hạn phát sinh 273 tỷ. tổng dư nợ nhóm
3,4,5 là 16.263 triệu chiếm 2,4% trong tổng dư nợ, so kế hoạch được giao đạt 27%.
Nợ gia hạn 23.339 triệu đồng.
Nguyên nhân của nợ quá hạn và nợ gia hạn phát sinh lớn do nhiều yếu tố, thứ
nhất các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thua lỗ,gặp khó khăn về tài chính dẫn
đến nợ dây dưa kéo dài,các doanh nghiệp thi công các công trình xây dựng thì
công nợ đọng trong thanh toán. Thứ hai là do năng lực ý thức trách nhiệm của cán
bộ tín dụng, cán bộ tín dụng đã không theo dõi sâu sát tình hình hoạt động của
doanh nghiệp, doanh nghiệp hoạt động thua lỗ vẫn tiếp tục cho vay, hạn chế trong
khâu thẩm định và quyết định cho vay. Thứ ba, các biện pháp thu hồi nợ xấu còn
chưa đủ mạnh,kiên quyết nên kết quả còn nhiều hạn chế.
Tuy nhiên, công tác thu hồi nợ đến năm 2007 đã đạt nhiều kết quả khả quan.
Năm 2007 nợ xấu chiếm tỷ lệ 0,07%, năm 2006 là 2,4%- nợ nhóm 2 chiếm 6%
trong tổng dư nợ và giảm 70,6% so với năm 2006.Nhiều giải pháp tích cực cụ thể
đã được đề ra theo chỉ đạo của tổng giám đốc,ban lãnh đạo chi nhánh, nhằm đẩy
mạnh thu hồi nợ xấu, nợ đã xử lý như thành lập ban thu hồi nợ, giao chỉ tiêu thu
hồi nợ xấu cho từng phòng, đồng thời phân tích đặc điểm từng đơn vị, từng khoản
vay để có biện pháp kịp thời. bên cạnh đó chú trọng động viên cán bộ bằng các
hình thức thi đua khen thưởng nhằm nâng cao tinh thần làm việc.
1.1.3.3 Các hoạt động khác
• Công tác tài trợ thương mại
Chỉ tiêu TH 2005 TH 2006 TH 2007
Thanh toán L/C nhập 15.898 21.650 32.132
Thanh toán L/C xuất 12.291 16.836 26.174
Thông báo L/C xuất 2.238 13.755 24.694
Doanh số mua bán ngoại tệ 21.807 26.900 42.300
Lãi kinh doanh ngoại tệ
(triệu đồng)
205 371 374

Trong những năm gần đây công tác thanh toán xuất nhập khẩu của Chi
nhánh có nhiều thuận lợi do hoạt động thánh toán XNK của các khách hàng truyền
thống có mức tăng trưởng khá và Chi nhánh đã chủ động tích cực thực hiện các
chính sách ưu đãi.Do vậy các chỉ tiêu đều tăng trưởng cao so với những năm trước.
• Hoạt động thanh toán
Với khối lượng vốn luân chuyển lớn trong giao dịch thanh toán của các doanh
nghiệp, công tác thanh toán ngày càng phức tạp và đòi hỏi khẩn trương hơn, tuy
nhiên Chi nhánh chủ trọng tổ chức tốt khâu thanh toán, nâng cao phong cách giao
tiếp, thực hiện triển khai kịp thời các chương trình ứng dụng, các công nghệ Ngân
hàng hiện đại, đảm bảo thanh toán kịp thời, chính xác và an toàn, việc giao dịch
một cửa ngày càng ổn định và thuận lợi, tạo được uy tín tốt với khách hàng.
• Dịch vụ thẻ
Dịch vụ thẻ quốc tế đã triển khai thực hiện tại Chi nhánh được 3 năm, các bộ
phận liên quan cũng đã nhanh chóng nắm bắt quy trình nghiệp vụ để thực hiện
nhanh chóng và tốt hơn. Tuy nhiên kết quả về phát hành thẻ tín dụng quốc tế và
phát triển các cơ sở chấp nhận thẻ TD của Chi nhánh còn nhiều hạn chế ( thẻ
TDQT đạt15,8 % kế hoạch,không phát triển được cơ sở chấp nhận thẻ- năm 2007)
đòi hỏi các phòng phải quan tâm hơn nữa.
1.1.4 Đặc điểm của các dự án đầu tư của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ảnh hưởng tới
công tác thẩm định tại Ngân hàng.
Đặc điểm của doanh vừa và nhỏ có tác động không nhỏ tới quá trình thẩm
định tại ngân hàng.
Công tác thẩm định các dự án của doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhiều thuận
lợi. Thường các dự án vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ có số vốn tương
đối thấp, dự án không có tính kỹ thuật phức tạp nên việc thẩm định có phần dễ
dàng hơn so với các dự án quy mô đồ sộ của doanh nghiệp lớn.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ với bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động có khả
năng thay đổi nhanh với sự thay đổi của thị trường , dễ dàng tìm kiếm một thị
trường mới và đáp ứng nhu cầu có hạn của thị trường, chuyên môn hóa nhằm đáp
ứng các nhu cầu nhỏ lẻ có tính khu vực, địa phương. Doanh nghiệp vừa và nhỏ

thường có mối liên hệ với thị trường và người tiêu dùng nên có phản ứng nhanh
nhạy với thị trường, với cơ sở vật chất kĩ thuật không lớn nên đổi mới linh hoạt, có
thể dễ dàng đổi mặt hàng hay chuyển hướng kinh doanh theo nguyên tắc kết hợp
chuyên môn hóa và đa đạng hóa trên cơ sở đổi mới công nghệ tăng cường liên
doanh, liên kết làm cho cơ sở sản xuất kinh doanh thích hợp với thị trường và tăng
khả năng cạnh trạnh của doanh nghiệp trên thị trường.
Tuy nhiên doanh nghiệp vừa và nhỏ có những hạn chế nhất định, đó là vốn
hình thành doanh nghiệp tương đối nhỏ, vốn chủ sở hữu thấp hạn chế khả năng vay
vốn từ ngân hàng. Hơn nữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường mới hình thành,
chưa có uy tín trên thị trường, chưa có khả năng trả nợ, điều này khiến cho độ an
toàn của các khoản vay không cao, mất điểm trong quá trình thẩm định.
Bên cạnh đó, cơ sở vật chất kỹ thuật của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
thường yếu kém lạc hậu, sản phẩm có khả năng cạnh tranh thấp trên thị trường
trong nước cũng như thị trường quốc tế. Hơn nữa trình độ quản lý thấp, không có
khả năng trả lương cao cho nhân viên, không thu hút được lao động giỏi. các báo
cáo tài chính sơ sài và thường không được kiểm toán gây khó khăn cho quá trình
thẩm định tài chính dự án.
1.2 Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư cho vay vốn của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà
Trưng.
1.2.1 Thực trạng công tác thẩm định tại NHCT Hai Bà Trưng
1.2.1.1 Mục đích và căn cứ thẩm định
• Mục đích thẩm định
Thẩm định dự án đầu tư là khâu quan trọng trong quy trình cho vay theo dự án
đầu tư của ngân hàng.Thẩm định là việc rà soát, đánh giá , xem xét tất cả các nội
dung của dự án một cách đầy đủ toàn diện nhằm lựa chọn được dự án có tính khả
thi cao. Mục đích cụ thể của việc thẩm định dự án được đặt ra là :
- Thứ nhất đánh giá tính hợp lý của dự án
- Thứ hai đánh giá tính hiệu quả của dự án
- Thứ ba đánh giá khả năng thực hiện của dự án

Việc thẩm định có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với nhà đầu tư và ngân
hàng cho vay, ảnh hưởng đến quyết định có hay không cho vay tài trợ dự án. Thẩm
định chính xác dự án đầu tư khiến ngân hàng có những quyết định đúng đắn, tránh
tốn thất cho ngân hàng đồng thời đem lại nguồn lợi lớn cho cả ngân hàng và chủ
đầu tư.
• Các căn cứ thẩm định
Căn cứ thẩm định quan trọng nhất chính là hồ sơ dự án của khách hàng, đây
chính là đối tượng của thẩm định dự án, tùy theo từng dự án mà hồ sơ khách hàng
cần bao gồm những nội dung sau:
- Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu
tư nếu dự án chỉ cần lập báo cáo đầu tư
- Giấy chứng nhận đầu tư
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền
- Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán; Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật,
thổng dự toán của cấp có thẩm quyền, Những dự án nhóm A,B nếu chưa có thiết kế
kỹ thuật và tổng dự toán được duyệt thì trong quyết định đầu tư phải có quyết định
mức vốn của từng hạng mục chính và phải có thiết kế và dự toán hạng mục công
trình được cấp có thẩm quyền quyền phê duyệt.
- Các quyết định, văn bản chỉ đạo, tham gia ý kiến, các văn bản liên quang đến
chế độ ưu đãi, hỗ trợ của các cấp, các ngành có liên quan (Chính phủ, Bộ kế hoạch
và đầu tư, Ngân hàng Nhà nước, Bộ khoa học công nghệ và môi trường... )
- Phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường , phòng cháy chữa cháy
- Tài liệu đánh giá, chứng minh nguồn cung cấp nguyên vật liệu, thị trường của
dự án
- Quyết định giao đất, cho thuê đất, hợp đồng thuê đất/ thuê nhà xưởng để thực
hiện dự án
- Các văn bản liên quan đến việc đền bù, giải phóng mặt bằng, chuẩn bị mặt
bằng xây dựng
- Thông báo kế hoạch đầu tư hàng năm của cấp có thẩm quyền ( đối với những
dự án mới, vay vốn theo kế hoạch Nhà nước ).

Thông báo chi tiêu kế hoạch đầu tư đối với doanh nghiệp là thành viên Tổng
công ty.
- Báo cáo khối lượng đầu tư hoàn thành , tiến độ triển khai thực hiện dự án (nếu
dự án đang được tiến hành đầu tư ).
- Tài liệu chứng minh về vốn đầu tư hoặc các nguồn vốn tham gia vào đầu tư
dự án
- Giấy phép xây dựng ( nếu pháp luật quy định phải có ).
- Các văn bản liên quan đến quá trình đấu thầu thực hiện dự án : phê chuẩn kế
hoạch đấu đầu, kết quả đấu thầu, hợp đồng giao nhận thầu ...
- Các loại hợp đồng kinh tế ( về thi công xây lắp hàng hóa, xuất nhập khẩu,
cung ứng dịnh vụ.... )
- Hồ sơ khác có liên quan ( hợp đồng bảo hiểm, dự toán chi phí hoạt động được
duyệt)
Căn cứ thứ hai là các quy định pháp lý hiện hành :
- Luật các Tổ chức tín dụng số 07/1999/QH10 do Quốc Hội thông qua ngày
12/12/1997 ,Luật sửa đổi bổ sung Luật các tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11 do
Quốc Hội thông qua ngày 15/06/2004
- Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003
- Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005
- Luật đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005
- Luật nhà ở số 56/2005/Qh11 ngày 29/11/2005
- Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 về việc ban hành quy chế
quản lý đầu tư và xây dựng ; Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày
29/09/2006 hướng dẫn thi hành luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo
luật xây dựng/ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 quy định chi tiết và
dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư ; Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày
06/09/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở ; Các nghị định sửa
đổi ,bổ sung quy chế đầu tư và xây dựng, quy chế đấu thầu.
- Quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo

quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước; quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 về việc sửa đổi
Bổ sung 1 số điều của Quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng ; Quyết định
783/2005/QĐ-NHNN ngày 31/5/2005 về việc sửa đổi bổ sung khoảng 6 quyết định
số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 ; văn bản số 251/NHNN - CSTT ngày
28/03/2005 hướng dẫn thực hiện một số quy định tại Quyết định 127/2005/QĐ-
NHNN
- Quy định về giới hạn tín dụng và thẩm quyền quyết định giới hạn tín dụng
trong hệ thống Ngân hàng công thương ban hành kèm theo quyết định số 070/QĐ-
HĐQT-NHCT35 ngày 03/04/2006 và Quyết định số 124/QĐ-HĐQT-NHCT35
ngày 10/05/2006 của Hội đồng quản trị về việc sửa đổi một sốt điều của Quy định
về giới hạn tín dụng và thẩm quyền quyết định giới hạn tín dụng trong hệ thống
Ngân hàng công thương ban hành quyết định số 070/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày
03/04/2006.
- Quy định về cho vay đối với khách hàng là tổ chức kinh tế ban hành theo
quyết định số 072/ QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 03/04/2006 và Quyết định số 123/
QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 10/05/2006 của Hội đồng quản trị về việc sửa đổi một
số điều của Quy định cho vay đối với khách hàng là tổ chức kinh tế trong hệ thống
Ngân hàng công thương ban hành theo quyết định số 072/ QĐ-HĐQT-NHCT35
ngày 03/04.2006
- Quyết định số 225 QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 07/08/2006 về việc sửa đổi bổ
sung một số điều của quy định về bảo đảm tiền vay và quy định về cho vay đối với
các tổ chức kinh tế.
- Quy chế hội đồng tín dụng
- Quy định về xác định lãi suất huy động, cho vay của Ngân hàng công thương
Việt Nam
- Quy định tạm thời về Quy trình xử lý nghiệp vụ cho vay trên hệ thống INCAS
, ban hành kèm theo quyết định số 990/ QĐ-NHCT ngày 02/05/2004
- Quyết định số 061/ QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày 22/03/2006 quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các phòng ban Trụ sở chính, Quyết

định số 039/ QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày 23/11/2005 về việc ban hành quy chế tổ
chức và hoạt động của Sở giao dịch, chi nhánh Ngân hàng công thương
- Các tài liệu liên quan đến nghiệp vụ thẩm định dự án đầu tư
- Tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000
- Sổ tay tín dụng Ngân hàng công thương (2004)
- Các văn bản sửa đổi,bổ sung, hướng dẫn, chỉ đạo của Ngân hàng công thương
Việt Nam và các tài liệu liên quan khác.
Căn cứ thứ ba là các tiêu chuẩn quy phạm trong từng lĩnh vực cụ thể.
Đối với mỗi ngành mỗi lĩnh vực sẽ có một hệ thống các tiêu chuẩn để dựa
vào đó xem xét đánh giá, qua đó có thể thấy các tiêu chí trong dự án có đáp ứng
tiêu chuẩn của ngành, lĩnh vực đó không.
Căn cứ cuối cùng là các tiêu chuẩn, thông lệ quốc tế.
Điều này cũng tương tự như với các tiêu chuẩn riêng của ngành, đặc biệt với
các dự án có yếu tố nước ngoài, việc áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế là cần thiết và
vô cùng quan trọng nhằm tăng hiệu quả, độ chính xác của kết quả thẩm định.
1.2.1.2 Quy trình thẩm định
Sơ đồ
Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn
Kiểm tra hồ sơ vay vốn và mục đích vay vốn
Kiểm tra xác minh thông tin
Phân tích ngành
Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn
Thẩm định dự án đầu tư
Dự kiến lợi ích của ngân hàng
Thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay
Thẩm định rủi ro tín dụng độc lập
Bước 1 : Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn và sao gửi hồ sơ cho
phòng quản lý rủi ro
- Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập và hoàn thiện hồ sơ.
- Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn : cán bộ tín dụng sẽ tiếp nhận hồ sơ khách

hàng, đối chiếu và kiểm tra tính xác thực, đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ. Nếu
hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, cán bộ tín dụng sẽ báo cáo lãnh đạo phòng và tiến
hành các bước tiếp theo, nếu hồ sơ còn thiếu, yêu cầu khách hàng bổ sung hoàn
thiện cho đến khi đầy đủ. Nhận hồ sơ khách hàng có phiếu giao nhận.
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ tín dụng tiến hành thu thập thông tin từ CIC : thông
tin về khách hàng, quan hệ tín dụng của khách hàng tại các tổ chức tín dụng tính
đến thời điểm gần nhất.
- Hồ sơ khách hàng được gửi đến phòng quản lý rủi ro, và tiến hành thẩm định tín
dụng độc lập nếu cần thiết theo quy định của tổng giám đốc. các tài liệu gửi đến
phòng quản lý rủi ro bao gồm : hồ sơ pháp lý khách hàng, hồ sơ dựa án đầu tư, hồ
sơ tài sản bảo đảm, các báo cáo tài chính.
Bước 2 : Kiểm tra hồ sơ vay vốn và mục đích vay vốn
- Cán bộ tín dụng kiểm tra tính xác thực, hợp pháp , hợp lệ của các giấy tờ văn bản
trong danh mục hồ sơ khách hàng.
- Về mục đích vay vốn : cần kiểm tra xem nhu cầu vay vốn có thuộc đối tượng cho
vay của ngân hàng không. Tính hợp pháp của mục đích vay vốn, mặt hàng kinh
doanh có thuộc diện cấm lưu hành theo quy định của Chính phủ tại thời kỳ đó hay
không? Đối với các dự án vay vốn bằng ngoại tệ, cần kiểm tra xem có phù hợp với
quy định quản lý ngoại hối hiện hành không?
Bước 3 : Kiểm tra xác minh thông tin
- Thu thập thông tin về khách hàng : ban lãnh đạo của khách hàng vay vốn, tình hình
nhà xưởng, tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính..
Các thông tin trên có thể được thu thập từ chính hồ sơ khách hàng, hoặc bằng
cách đi thực tế tại cơ sở và từ các nguồn khác như : trung tâm thông tin tín dụng
NHNN (CIC) phòng thông tin Kinh tế- Tài chính- Ngân hàng – NHCT Việt nam.
Thông qua các bạn hàng, đối tác làm ăn, các nhà cung cấp dịch vụ, thiệt bị ,
nguyên vật liệu, các ngân hàng mà khách hàng hiện vay vốn/ trước đó đã vay vốn.
Bước 4 : Phân tích ngành
Phân tích ngành là bước quan trọng trong quá trình thẩm định dự án cho vay
vốn của ngân hàng. Thực chất phân tích ngành là xem xét đánh giá doanh nghiệp

trong mối quan hệ với tình hình thị trường hiện tại. các nội dung chủ yếu trong
phân tích ngành là:
- Xem xét tốc độ phát triển của ngành trong quá khứ , hiện tại và dự đoán trong
tương lai.
- Sự phát triển của các doanh nghiệp lớn trong ngành, các chính sách của chính phủ,
những thay đổi về điều kiện lao động.
- Về vị trí của doanh nghiệp trong ngành, sản phẩm của doanh nghiệp trên thị
trường, tính cạnh tranh khả năng thích nghi với sự thay đổi của thị trường.
Để đánh giá được những tiêu chí trên cán bộ tín dụng phải thu thập thông tin
về sự chuyển đổi trong ngành : sự thay đổi về giá cả, cung cầu sản phẩm, các sản
phẩm có khả năng thay thế. Vị trí của sản phẩm trong ngành: doanh số, sự tin
tưởng của khách hàng, trình độ kỹ thuật, tính cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Ngoài ra còn phải thu thập ý kiến của bên thứ ba : nhận định của bạn hàng, các
doanh nghiệp cùng ngành và từ phía khách hàng.
Bước 5 : Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn
Dựa trên hồ sơ vay vốn của khách hàng và các thông tin liên quan, cán bộ tín
dụng sẽ thẩm định khách hàng vay vốn:
- Thẩm định tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành và năng lực quản lý
kinh doanh, mô hình tổ chức bố trí lao động trong doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động và khả năng tài chính, xem xét quan hệ tín
dụng của doanh nghiệp với các tổ chức tín dụng khác cả trong quá khứ và hiện tại.
Bước 6 : Thẩm định dự án đầu tư
Trên cơ sở là dự án đầu tư, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định tính khả thi
của dự án, hiệu quả của dự án, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra nhằm
phục vụ cho việc ra quyết định có nên cho vay hay không. Quá trình thẩm định
cũng là lúc cán bộ tín dụng góp ý cho khách hàng, tạo tiền đề cho việc đảm bảo
hiệu quả cho vay, trả nợ đúng hạn, phòng ngừa rủi ro. Qua đó xác định số tiền cho
vay, thời hạn vay, tiến độ giải ngân hợp lý đảm bảo hiệu quả đầu tư của ngân hàng.
Bước 7: Dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt
Việc tính toán có cơ sở dựa trên đơn xin vay của khách hàng: số tiền giải ngân

thời hạn, lãi suất dự tính cán bộ tín dụng tiến hành tính toán lãi phí và các lợi ích
có thể thu được nếu khoản vay được phê duyệt. các lợi ích không chỉ do khoản vay
trực tiếp mang lại mà phải xem xét tổng thể cả các lợi ích lâu dài khác khi thiết lập
mối quan hệ tín dụng lâu dài với doanh nghiệp.
Bước 8 : Thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay
Dựa trên hồ sơ tài sản bảo đảm, cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định tài sản
bảo đảm tiền vay tùy thuộc vào biện pháp nhận bảo đảm.
Bước 9 : Thẩm định rủi ro tín dụng độc lập
Cán bộ phòng quản lý rủi ro sẽ tiến hành thẩm định rủi ro tín dụng. Từ hồ sơ
khách hàng sẽ phát hiện các dấu hiệu rủi ro, đánh giá mức độ rủi ro và đề xuất biện
pháp giảm thiểu rủi ro tương ứng và chịu trách nhiệm về các đề xuất của mình.
1.2.1.3 Tổng quan về nội dung thẩm định dự án đầu tư
• Thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án
Cán bộ tín dụng sẽ xem xét sự phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển của
xã hội, quy hoạch phát triển cả ngành và quy hoạch xây dựng dựa trên các văn bản
pháp quy của nhà nước, các quy định, chế độ khuyến khích ưu đãi. Bên cạnh đó là
năng lực pháp lý của chủ đầu tư được xem xét dựa trên quyết định thành lập của
các doanh nghiệp nhà nước hoặc các giấy phép thành lập của các đơn vị khác, năng
lực tài chính thể hiện khả năng nguồn vốn tự có, điều kiện thế chấp khi vay vốn.
• Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án đầu tư
- Đánh giá tổng quan về cầu của sản phẩm dự án trên thị trường: mô tả sản phẩm của
dự án, đặc tính của nhu cầu với sản phẩm dịch vụ của dự án, tình hình sản xuất tiêu
thụ sản phẩm dịch vụ thay thế tính đến thời điểm nhất định. Ước tính tổng nhu cầu
hiện tại và dự báo nhu cầu trong tương lai, khả năng tiêu thụ nội địa và khả năng
xuất khẩu, khả năng bị thay thế bởi các sản phẩm tương tự
- Đánh giá tổng quan về cung sản phẩm : xác định khả năng sản xuất trong nước, số
lượng sản phẩm nhập khẩu, xác định nguyên nhân của việc nhập khẩu là do số
lượng trong nước chưa đáp ứng đủ hay do chất lượng sản phẩm sản xuất trong
nước không bằng chất lượng sản phẩm nhập khẩu. Dự đoán biến động của thị
trường trong tương lai, ảnh hưởng của các chính sách xuất nhập khẩu khi Việt Nam

tham gia vào các tổ chức quốc tế. Khi gia nhập các tổ chức quốc tế, thường có thay
đổi lớn về chế độ thuế xuất nhập khẩu điều này ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động
xuất nhập khẩu.
- Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án: xác định thị
trường mục tiêu của sản phẩm là thay thế hàng nhập khẩu, chiếm lĩnh thị trường
nội địa hay định hướng xuất khẩu. Việc xác định thị trường mục tiêu có ảnh hưởng
quyết định đến khả năng thành công của sản phẩm, khi thẩm tra phương diện này,
cán bộ tín dụng cần đánh giá xem thị trường mục tiêu đã hợp lý chưa, khả năng
cạnh tranh ra sao?
- Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối : các nội dung xem xét mạng lưới
phân phối của sản phẩm đã được thiết lập chưa? Dự kiến theo phương thức nào ?
có phù hợp với đặc điểm của thị trường hay không? Chi phí thiết lập mạng lưới
phân phối ? Phương thức bán hàng trả chậm hay trả ngay?
- Trên cơ sở đánh giá thị trường tiêu thụ của sản phẩm cán bộ tín dụng sẽ đưa ra
nhận định về sự hợp lý của quy mô đầu tư, cơ cấu sản phẩm, sự cần thiết phải đầu
tư trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời dự kiến được khả năng tiêu thụ của sản
phẩm, diễn biến giá bán của sản phẩm hàng năm.
• Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án
- Về địa điểm xây dựng và kiến trúc công trình : địa điểm xây dựng có thuận lợi hay
không? Có gần nguồn cung cấp nguyên liệu hay thị trường tiêu thụ hay không? Cơ
sở vật chất hạ tầng đầu tư như thế nào?
- Về quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án: công suất thiết kế dự tính? Quy cách
mẫu mã của sản phẩm, yêu cầu kỹ thuật, tay nghề sản xuất sản phẩm có cao hay
không, sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có sẵn trên thị trường?
- Đánh giá về công nghệ của dự án: mức độ hiện đại của quy trình công nghệ, mức
độ phù hợp với trình độ công nghệ của Việt Nam, phương thức chuyển giao công
nghệ, tính đồng bộ của công nghệ , uy tín của nhà cung cấp sản phẩm. Giá cả sản
phẩm có hợp lý không và phương thức thanh toán ra sao?
- Quy mô và giải pháp xây dựng, giải pháp kiến trúc có phù hợp với dự án không,
tiến độ thi công như thế nào, tổng dự toán của công trình có hợp lý không?

- Đánh giá về môi trường và phòng cháy chữa cháy của dự án có đầy đủ và được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt chưa.
• Thẩm định về phương diện tổ chức, quản lý và thực hiện dự án
- Cán bộ tín dụng cần xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành của chủ đầu
tư dự án, đánh giá sự hiểu biết, kinh nghiệm của khách hàng với việc tiếp cận, điều
hành công nghệ mới của dự án. Đánh giá uy tín của nhà thầu tư vấn, thi công.
- Đánh giá nguồn nhân lực của dự án: số lượng lao động, trình độ tay nghề, khả năng
cung ứng nguồn nhân lực.
• Thẩm định tài chính dự án
- Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi của phương án nguồn vốn: cán bộ tín
dụng cần xem xét tổng vốn đầu tư đã hợp lý chưa, các chi phí cần thiết đã được
đưa vào tính toán đầy đủ chưa. Xem xét đánh giá tiến độ thực hiện dự án và nhu

×