Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VŨ GIA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.68 KB, 53 trang )

1
LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VŨ GIA
2.1.Đặc điểm tổ chức kinh doanh, tổ chức quản lý và tổ chức công tác kế toán tại
công ty cổ phần Vũ Gia
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Vũ Gia
2.1.1.1. Sự hình thành của công ty cổ phần Vũ Gia
Công ty cổ phần Vũ Gia được thành lập vào ngày 2 tháng 09 năm 2002 với sự
góp vốn của các cổ đông sáng lập sau:
+ Vũ Tuấn Phong góp 300.000.000 đồng tương ứng 3.000 cổ phần.
+ Vũ Văn Nam góp 1.000.000.000 đồng tương ứng 10.000 cổ phần.
+ Vũ Thị Thoa góp 400.000.000 đồng tương ứng 4.000 cổ phần.
+ Phạm Duy Hiển góp 1.200.000.000 đồng tương ứng 12.000 cổ phần.
+ Hoàng Kim Cương góp 400.000.000 đồng tương ứng 4.000 cổ phần.
Theo nhận định ban đầu thì đây là một công ty non trẻ với sáu năm tồn tại và
phát triển, đã một lần thay đổi ngành nghề kinh doanh:
- Đăng kí lần đầu: giấy đăng kí kinh doanh số 020300276 ngày 11 tháng 9 năm
2002 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng cấp .
- Đăng kí thay đổi lần thứ hai: giấy đăng kí kinh doanh số 0200900276 ngày 9
thang 9 năm 2005 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng cấp.
Sau đây là một số thông tin cơ bản về công ty:
+ Tên doanh nghiệp : Công ty cổ phần Vũ Gia.
+ Tên giao dịch quốc tế : Vu Gia Joint stock company.
+ Địa chỉ : 20 Trần Nhân Tông - Quán Trữ - Kiến An - Hải Phòng.
+ Điện thoại : 031.3877161
+ Fax : 031.3778778
+ Website :
+ Giám đốc công ty : Vũ Văn Nam
Công ty cổ phần Vũ Gia là một trong những công ty chuyên về lĩnh vực vận
tải hành khách bằng taxi có uy tín và chất lượng hàng đầu trên thị trường thành phố
Hải Phòng. Cho đến nay, công ty Vũ Gia đã chiếm lĩnh được thị phần đáng kể cả khu


vực nội và ngoại thành cũng như các tỉnh lân cận thành phố Hải Phòng, góp phần
2
mang lại những tiện ích và giá trị to lớn cho khách hàng với phương châm: "nhanh
hơn, tốt hơn, rẻ hơn".
2.1.1.2. Một số chỉ tiêu minh hoạ cho quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ
phần Vũ Gia
Được thành lập từ năm 2002 với 5 cổ đông sáng lập, 32 xe ôtô và 80 nhân
viên, sau 5 năm đi vào hoạt động kinh doanh, công ty đã phấn đấu đạt 90 xe ôtô các
loại và hơn 250 nhân viên có trình độ và tay nghề cao, trở thành một trong năm hãng
xe hàng đầu được khách hàng ưa chuộng và tin cậy ở Hải Phòng hiện nay.
Bên cạnh đó việc tăng vốn điều lệ từ 3.300.000.000 đồng từ năm 2002 lên đến
9.000.000.000 đồng vào năm 2007 đã chứng tỏ được sự phát triển và hướng đi đúng
đắn của các nhà quản lí. Điều này được thể hiện rõ trong biểu đồ dưới đây:
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ tăng trưởng lợi nhuận của công ty qua các năm
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu tài chính của công ty trong những năm gần đây
như sau (nguồn Báo cáo tài chính năm 2004, 2005, 2006, 2007):
Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007
2008
(dự kiến)
2009
(dự kiến)
Doanh thu thuần (tỷ đồng) 7,06 7,87 8,36 12,27 16,6 17,2
LNST (tỷ đồng) 0,32 0,36 0,63 1,18 1,66 2,064
LNST/DTT (%) 4,53 4,57 7,54 9,62 10 12
LNST/VCSHBQ (%) 13,11 14,13 15,52 16,15 17 18
Thông qua một số chỉ tiêu quan trọng trong Bảng 1.1, ta có thể đánh giá
sơ bộ tình hình phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có
chiều hướng tốt. Doanh thu thuần, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp tăng qua
các năm chứng tỏ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tăng theo chiều rộng.
Quan trọng hơn nữa, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp cũng tăng như chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu.
Biểu đồ tăng trưởng lợi nhuận
(Tỷ đồng)
3
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty cổ phần Vũ Gia
2.1.2.1. Chức năng của công ty cổ phần Vũ Gia
Công ty cổ phần Vũ Gia là một mắt xích cấu thành nên hệ thống dịch vụ vận tải
ở Hải Phòng nói riêng và trong phạm vi cả nước nói chung. Công ty có mối liên hệ mật
thiết với các công ty khác về tổ chức mạng lưới, lợi ích kinh tế, tài chính và phát triển
dịch vụ vận tải. Công ty gồm có những chức năng cụ thể sau đây:
+ Tổ chức vận hành, khai thác mạng lưới dịch vụ vận tải hàng hóa, hành khách
bằng đường thủy, đường bộ.
+ Tổ chức vận hành, khai thác mạng lưới dịch vụ chuyển phát nhanh bưu phẩm,
bưu kiện.
+ Tổ chức vận hành, khai thác mạng lưới dịch vụ kho vận.
+ Sản xuất hàng hóa, vật tư thiết bị phục vụ tiêu dùng.
+ Sửa chữa bảo hành máy móc và phương tiện vận tải.
2.1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của công ty cổ phần Vũ Gia
Nhiệm vụ chính của công ty cổ phần Vũ Gia là tổ chức sản xuất, quản lý khai
thác, vận hành tốt mạng lưới dịch vụ, đáp ứng nhu cầu về vận tải taxi cho mọi đối tượng
đầu tiên là trong phạm vi thành phố, tiếp đó là trên phạm vi cả nước.
Với những chức năng kể trên thì công ty cổ phần Vũ Gia có nhiệm vụ và quyền
hạn chủ yếu sau:
+ Quyền tự chủ quản lý sản xuất kinh doanh của công ty:
- Quản lý, sử dụng vốn, tài sản do các cổ đông đóng góp, đất đai và tài nguyên
được giao sử dụng và các nguồn lực khác để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ sản xuất,
kinh doanh của công ty.
- Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức các đơn vị sản xuất, kinh doanh phù hợp với
mục tiêu của công ty; phân chia và điều chỉnh nguồn lực giữa các đơn vị trực thuộc đảm

bảo hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
- Đổi mới công nghệ, trang thiết bị phù hợp với yêu cầu phát triển và hiệu quả
sản xuất, kinh doanh của công ty.
- Đặt chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty ở trong nước, ở nước ngoài theo
quy định của pháp luật.
- Kinh doanh những ngành nghề đã đăng ký kinh doanh của công ty và những
ngành nghề theo quy định của pháp luật.
4
- Tìm kiếm thị trường, trực tiếp giao dịch và ký kết hợp đồng với các khách hàng
trong và ngoài nước, được trực tiếp xuất nhập khẩu theo yêu cầu hoạt động kinh doanh
của công ty và phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật.
- Quyết định toàn bộ giá mua, giá bán vật tư, nguyên liệu, hàng hóa và dịch vụ,
trừ những sản phẩm và dịch vụ do nhà nước định giá.
- Được bảo hộ về quyền sở hữu công nghệ, bao gồm: các sáng chế, giải pháp hữu
ích, nhãn hiệu sản phẩm, kiểu dáng công nghiệp, tên gọi xuất xứ hàng hóa theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
- Đầu tư, liên doanh, liên kết góp vốn cổ phần, mua một phần hoặc toàn bộ tài
sản của doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật với mục đích phát triển sản xuất,
kinh doanh.
- Tuyển chọn, thuê mướn, bố trí sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn các hình
thức trả lương, thưởng, quyết định mức lương trên cơ sở cống hiến và sản xuất kinh
doanh và có các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật Lao
động và các quy định khác của pháp luật.
- Mời và tiếp khách nước ngoài hoặc cử cán bộ, nhân viên của công ty đi học tập
và công tác nước ngoài phù hợp chủ trương mở rộng hợp tác của công ty và các quy
định của Nhà nước.
+ Quyền quản lý tài chính của công ty
- Sử dụng vốn và các quỹ của công ty để phục vụ các nhu cầu sản xuất, kinh
doanh theo nguyên tắc bảo toàn và sinh lãi.
- Nhượng bán hoặc cho thuê những tài sản không dung đến hoặc chưa dung hết

công suất.
- Phát hành, chuyển nhượng, bán các cổ phiếu, trái phiếu theo quy định của pháp
luật; được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc quyền quản lý
của công ty tại các ngân hàng Việt Nam để vay vốn kinh doanh theo quy định của pháp
luật.
- Quyết định sử dụng và phân phối phần lợi nhuận còn lại cho các cổ đông sau
khi đã làm đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, lập và sử dụng các quỹ theo nghị quyết của
đại hội đồng cổ đông.
- Được hưởng các chế độ ưu đãi về thuế và các ưu đãi khác theo quy định của
pháp luật.
5
2.1.3. Đặc điểm tổ chức, bộ máy quản lý của công ty cổ phần Vũ Gia
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần Vũ Gia
Công ty cổ phần Vũ Gia có bộ máy quản lý được tổ chức theo kiểu trực tuyến
chức năng, bao gồm ban lãnh đạo và các phòng ban trực thuộc quản lý sản xuất và phục
vụ sản xuất.
6

Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần Vũ Gia
42
Mỹ thuật P.tiện
Hồ sơ bảo hiểm
Kho, vật tư
Quĩ
Ban kiểm soát
Kỹ thuật phương
tiện
Kế toán
Ban thanh tra
Trưởng

phòng
Phó phòng
kĩ thuật
Phòng quản lí
phương tiện
Nhân sự
Tổ điều hành
Phòng kinh
doanh
Phòng tài chính
kế toán
Phó giám đốc
tài chính
Giám đốc điều hành
Hội đồng quản trị
Tổ sơn, gò, rửa xe
7
2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban tại công ty cổ phần Vũ Gia
* Ban lãnh đạo của công ty: Công ty hoạt động theo hình thức công ty cổ phần,
điều hành công ty gồm có Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị, giám đốc, phó giám đốc và
Ban kiểm soát. Các cổ đông tham gia công ty theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng dân
chủ và tôn trọng pháp luật.
Hội đồng quản trị là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty do Đại hội đồng cổ
đông bầu ra. Hội đồng quản trị gồm có 3 thành viên, số lượng thành viên Hội đồng quản trị
có thể thay đổi theo từng nhiệm kỳ do Đại hội đồng cổ đông quyết định. Chủ tịch hội đồng
quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu và miễn nhiệm. Hội đồng quản trị có toàn quyền
nhân danh công ty quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty
phù hợp luật pháp, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội
đồng quản trị chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông.
Quản lý, điều hành hoạt động hàng ngày của công ty là giám đốc do Hội đồng quản

trị bổ nhiệm và miễn nhiệm. Giám đốc là người đại diện trước pháp luật của công ty trong
mọi giao dịch. Giám đốc là người điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty như tuyển dụng, thuê mướn, bố trí lao động theo qui định của Hội đồng quản trị cũng
như khen thưởng, kỉ luật và cho thôi viêc người lao động phù hợp với Bộ luật lao động.
Giám đốc có thể là thành viên của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản trị và Đại hội đồng cổ đông về quản lý điều hành công ty.
Ban kiểm soát là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh
quản trị và điều hành công ty. Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu và bãi nhiệm
với đa số phiếu bằng thể thức trực tiếp và bỏ phiếu kín với số lượng là 5 người. Ban kiểm
soát sẽ có 1 người là kiểm soát viên trưởng do Đại hội cổ đông bầu ra. Kiểm soát viên
trưởng có trách nhiệm phân công kiểm soát viên phụ trách từng loại công việc. Mỗi kiểm
soát viên dưới sự chỉ đạo và phân công của kiểm soát viên trưởng thực hiên các nhiệm vụ
là kiểm soát các hoạt động kinh doanh, kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản, các bản báo cáo,
quyết toán năm tài chính của công ty và kiến nghị khắc phục các sai phạm nếu có, đựợc
quyền đề nghị với chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc giám đốc chỉ thị cho các phòng ban của
công ty cung cấp tình hình số liệu và thuyết minh các hoạt động sản xuất, kinh doanh của
8
công ty. Kiếm soát viên trưởng đựợc tham gia các cuộc họp Hội đồng quản trị nhưng
không tham gia biểu quyết, kiểm soát viên trưởng có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị họp
phiên bất thường hoặc yêu cầu Hội đồng quản trị triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông
bất thường.
Phó tổng giám đốc phụ trách tài chính: là người có nhiệm vụ theo dõi tình hình tài
chính trong công ty.
* Các phòng ban trực thuộc:
Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm về kỹ thuật, nghiên cứu lập kế hoạch, sản xuất,
kiểm tra chất lượng dịch vụ, sáng tạo dịch vụ mới.
Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ cung ứng vật tư, nghiên cứu thị trường, đề ra các
biện pháp tiêu thụ sản phẩm dịch vụ hợp lý, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh.
Phòng kế toán-tài chính có chức năng giúp đỡ giám đốc trong việc quản lí tài sản
nguồn vốn có các bộ phận: kế toán, kho, vật tư, quĩ, văn thư.

2.1.4. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Vũ Gia
2.1.4.1. Đặc điểm về sản phẩm của công ty cổ phần Vũ Gia
Công ty được thành lập để sản xuất, kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao. Công ty
hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, công khai, thống nhất, tôn trọng pháp luật nhằm mục
đích tạo công ăn việc làm cho người lao động, tăng lợi tức cho các cổ đông và không
ngừng đóng góp cho ngân sách Nhà nước theo luật định, phát triển công ty ngày càng vững
mạnh trên các lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty. Phạm vi kinh doanh
của công ty bao gồm:
+ Vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường thuỷ, đường bộ.
+ Dịch vụ cho thuê xe.
+ Dịch vụ chuyển phát nhanh bưu phẩm, bưu kiện.
+ Vận tải taxi, dịch vụ kho vận.
+ Sản xuất hàng hoá, vật tư thiết bị phục vụ tiêu dùng.
+ Sửa chữa bảo hành máy móc và phương tiện vận tải.
9
Trong hai năm đầu, công ty tập trung kinh doanh vào tất cả các ngành nghề đã đăng
ký trong điều lệ kinh doanh. Nhưng từ năm 2004, do nhận thấy lợi nhuận từ hoạt động vận
tải hành khách bằng đường thuỷ và đường bộ, hoạt động cho thuê xe vượt trội so với
những ngành nghề kinh doanh còn lại, công ty đã có sự chuyển hướng trong chiến lược sản
xuất kinh doanh. Hoạt động vận tải hành khách bằng đường thuỷ và đường bộ, hoạt động
cho thuê xe được đặc biệt chú ý và quả thực hoạt động này đã mang lại lợi nhuận không
nhỏ cho công ty. Do công ty mới được thành lập 6 năm và đang trong quá trình đầu tư mở
rộng sản xuất kinh doanh nên lĩnh vực hoạt động chính của công ty là vận tải hành khách
bằng taxi với nhiều dịch vụ: xe đi đường dài liên tỉnh với nhiều lại xe đời mới như Honda
Civic, Innova, Zace, Lanos, Deawoo Matiz; vận chuyển hành khách trong thành phố và cho
thuê trong ngày theo nhu cầu với các mức thuê bao khác nhau đáp ứng mọi nhu cầu đảm
bảo cung cấp dịch vụ một cách phong phú và tiện ích nhất cho mọi khách hàng.
Do vận tải là ngành sản xuất mang tính đặc thù: sản phẩm vận tải vừa sản xuất vừa
tiêu dùng (không có hai quá trình riêng biệt là sản xuất và tiêu dùng) và quá trình sản xuất
lại chủ yếu bên ngoài phạm vi của doanh nghiệp nên công tác quản lý hoạt động vận tải

mang tính đặc thù riêng. Việc tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm các quy
trình hay các bước có quan hệ chặt chẽ để tao ra một sản phẩm dịch vụ. Điều này có thể
được khái quát hóa qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2. Mô hình tạo sản phẩm dịch vụ của công ty
Bộ phận nhân viên trực
tổng đài công ty
Khách hàngKhách hàngKhách hàng
Phòng kinh doanh của
công ty
Bộ phận nhân viên trực
tổng đài công ty
10
2.1.4.2. Đặc điểm về thị trường kinh doanh của công ty cổ phần Vũ Gia
* Địa bàn kinh doanh của công ty: Hầu hết địa bàn kinh doanh của công ty là khách
hàng nội thành, ngoại thành Hải Phòng và một số tỉnh lân cận như Hà Nội, Quảng Ninh,
Hải Dương… Công ty cũng đã mở 2 chi nhánh ở Đồ Sơn và Quán Toan để bao quát được
thị trường nội thành và ngoại thành.
* Khách hàng chính của công ty: Công ty đã tạo đựợc mối quan hệ làm ăn với hơn
30 doanh nghiệp trong thành phố tạo nguồn khách hàng ổn định, ví dụ như: Xí nghiệp mút
xốp Khải Thắng, công ty TNHH Giấy Konya, Công ty giầy Kaiyang, công ty TNHH
Essteel, Xí nghiệp Khải Hoàn Môn…
* Đối thủ cạnh tranh của công ty cổ phần Vũ Gia: Hiện nay, Hải Phòng đã có 31
hãng taxi với hơn 1.500 đầu xe hoạt động. Đó là sự tăng trưởng rất nhanh nếu biết rằng
năm 1993, Hải Phòng chỉ có 1 hãng taxi với hơn 30 đầu xe; đầu năm 2007, Hải Phòng có
25 hãng taxi với hơn 1.000 đầu xe hoạt động.
Sự tăng trưởng nhanh đi đôi với sự cạnh tranh cũng ngày càng khốc liệt hơn. Một
trong những công ty đi đầu trong lĩnh vực vận tải ô tô tại Hải Phòng là công ty cổ phần
Mai Linh. Được thành lập vào năm 1993, đây là công ty tiên phong trong lĩnh vực vận tải
hành khách bằng taxi tại Hải Phòng. Năm 2007, công ty thực hiện tăng vốn điều lệ từ 380
tỷ đồng lên 980 tỷ đồng và bổ sung một số ngành nghề kinh doanh. Thị trường vận tải ô tô

không chỉ sôi động trong phạm vi thành phố mà là trong cả nước. Ví dụ tiêu biểu là công ty
cổ phần Thành Hưng với các phương thức, dịch vụ độc đáo: xe gia đình, cho thuê tự lái,
taxi tải dọn nhà…Công ty cổ phần Thành Hưng có trụ sở chính ở thủ đô Hà Nội, có ba
công ty trực thuộc và nhiều chi nhánh lớn ở các thành phố lớn khác trải dài trên cả nước,
đã có bề dày lịch sử mười hai năm kể từ năm thành lập 1996 - là doanh nghiệp khai sinh ra
mô hình taxi tải đầu tiên ở Việt Nam. Công ty cổ phần Thành Hưng đã triển khai sản phẩm
Khách hàngKhách hàngKhách hàng
11
dịch vụ của mình tại nhiều thành phố lớn: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Long An, Cần Thơ, Huế,
Vinh, Hải Phòng và Hạ Long. Cuối năm 2007, công ty thực hiện tăng vốn điều lệ từ 60 tỷ
đồng lên 150 tỷ đồng bằng cách phát hành cổ phiếu. Quả thực đây là quãng thời gian hưng
thịnh nhưng cũng đầy dãy sự cạnh tranh của vận tải hành khách bằng taxi. Công ty cổ phần
Vũ Gia muốn tồn tại và phát triển trong môi trường đó cần phải có chiến lược kinh doanh
trong thời gian dài, đồng thời cũng cần có những giải pháp để thu hút sự đầu tư của các
nhà đầu tư bên ngoài doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, các hãng taxi Hải Phòng đều vất vả khi đối mặt với nạn taxi dù. Cước
của loại taxi này tính theo kiểu "tuỳ cơ ứng biến", thấp hơn và đương nhiên không theo giá
của hãng. Đứng trước thực trạng đó, chính phủ đã ban hành Nghị Định 110/2006/NĐ-CP
có nhiều nội dung quy định để vận tải ô tô phát triển mạnh hơn nữa. Theo đó, chỉ có doanh
nghiệp có phù hiệu do cơ quan có thẩm quyền cấp mới được kinh doanh vận tải bằng taxi.
Nhưng các nhà chức trách cũng nói thêm là nạn taxi dù chỉ có thể được hạn chế chứ không
thể chấm dứt hoàn toàn. Số liệu cuối năm 2005 và đầu năm 2007 cho thấy lượng taxi dù
tham gia hoạt động đã giảm 15%. Hiện nay, ước tính lượng taxi dù tham gia hoạt động vào
khoảng 30% số xe taxi hoạt động.
2.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và tình hình vận dụng chế độ kế toán tại công ty
cổ phần Vũ Gia
2.1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần Vũ Gia
Công ty áp dụng hình mô hình kế toán tập trung tức là chứng từ gốc do đơn vị lập ra
hoặc từ bên ngoài vào đều phải tập trung tại bộ phận kế toán. Theo mô hình này, toàn công
ty chỉ tổ chức một phòng kế toán trung tâm, mọi công việc kế toán đều được thực hiện ở

đây. Các bộ phận trực thuộc của công ty không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ có nhân
viên trực thuộc bộ phận kiêm kế toán viên. Những nhân viên này được hướng dẫn lập, thu
thập và kiểm tra chứng từ rồi chuyển về phòng kế toán trung tâm.
Bộ phận kế toán phải kiểm tra kỹ lưỡng tất cả mọi chứng từ đã nhận hoặc đã lập và
chỉ sau khi kiểm tra và xác minh là đúng thì mới dùng chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
12
Phòng kế toán gồm có năm người: một kế toán trưởng, một kế toán vật tư, một kế
toán công nợ, một kế toán tiền lương và một kế toán tiền mặt.

Sơ đồ 2.3. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN
Kế toán trưởng: là người đứng đầu bộ máy kế toán có nhiệm vụ phụ trách chung,
chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các công việc do kế toán viên thực hiện, chịu trách
nhiệm trước Ban Giám đốc và cơ quan chủ quản về số liệu kế toán cung cấp. Kế toán
trưởng đồng thời là kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm tập hợp các số liệu từ các phần hành
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp
Kế
toán
vật tư
Kế toán
vốn
bằng
tiền và
thanh
toán
Kế toán
TSCĐ
và tính
chi phí
giá

thành
Kế toán
tiền
lương
Kế toán viên tại các chi nhánh
13
kế toán để ghi vào sổ cái, sổ nhật ký chung tính số thuế phải nộp và các khoản nộp ngân
sách nhà nước.
Kế toán vật tư: chịu trách nhiệm theo dõi quá trình mua bán vật tư.
Kế toán tiền lương: thực hiện tất các các nghiệp vụ liên quan đến việc tính toán, chi
trả lương và các khoản trích theo lương (BHYT, BHXH, KPCĐ...).
Kế toán vốn bằng tiền: chịu trách nhiệm theo dõi ghi chép tính toán các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong quá trinh kinh doanh liên quan đến tiền mặt (kế toán tiền mặt có 2
người đảm bảo việc theo dõi doanh thu trong cả ngày và đêm).
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: tiến hành tập hợp và phân bổ chi phí sản
xuất kinh doanh cho từng loại hình dịch vụ trên cơ sở đó tính đúng và tính đủ giá thành cho
từng loại hình dịch vụ hoàn thành trong kỳ. Giám sát tình hình thực hiện các định mức và
lập báo cáo chi phí sản xuất theo đúng chế độ. Đồng thời, kế toán theo dõi tình hình tăng
giảm tài sản cố định, lập báo cáo tổng hợp và chi tiết, giám sát thanh lý nhượng bán tài sản
cố định, sửa chữa tài sản cố định để tham mưu cho công ty trong việc khai thác và sử dụng
TSCĐ.
Theo sơ đồ này kế toán trưởng là người duy nhất chịu trách nhiệm điều hành bộ
máy kế toán của toàn công ty. Giữa các kế toán viên và kế toán chi tiết có sự liên hệ cung
cấp thông tin lẫn nhau.
Trình độ của nhân viên kế toán: Nhân viên kế toán tại phòng kế toán trung tâm đều
có trình độ đại học chuyên ngành Kế toán - Tài chính. Tuy nhiên, nhân viên thuộc các bộ
phận khác kiêm kế toán viên lại có trình độ hạn chế về nghiệp vụ kế toán nên rất dễ dẫn
đến sai sót trong việc phản ánh và giải quyết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
2.1.5.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại công ty cổ phần Vũ Gia
2.1.5.2.1. Tổ chức chứng từ kế toán tại công ty

Công tác kế toán tại công ty đang vận dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ/BTC
ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Công ty đã sử dụng hệ thống chứng từ về lao động – tiền lương, hàng tồn kho, bán
hàng, tiền tệ, tài sản cố định theo đúng quy định của Bộ tài chính. Một số chứng từ chủ yếu
được sử dụng trong công ty là:
14
+ Bảng chấm công
+ Bảng chấm công làm thêm giờ
+ Bảng thanh toán tiền lương
+ Bảng thanh toán tiền thưởng
+ Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
+ Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+ Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
+ Phiếu thu
+ Phiếu chi
+ Giấy đề nghị tạm ứng
+ Giấy thanh toán tiền tạm ứng
+ Biên bản giao nhận tài sản cố định
+ Biên bản thanh lý tài sản cố định
+ Biên bản bàn giao tài sản cố định sửa chữa lớn hoàn thành
+ Biên bản kiểm kê tài sản cố định
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
Ngoài ra, công ty còn sử dụng một số chứng từ ban hành theo các văn bản pháp luật
khác như:
+ Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội
+ Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản
+ Hóa đơn giá trị gia tăng
2.1.5.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán

Công ty Vũ Gia sử dụng hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài Chính ban hành theo
Quyết định số 15/2006/QĐ/BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Hệ thống tài khoản bao gồm:
+ Tài khoản loại 1: tài sản lưu động
+ Tài khoản loại 2: tài sản cố định
15
+ Tài khoản loại 3: nợ phải trả
+ Tài khoản loại 4: nguồn vốn chủ sở hữu
+ Tài khoản loại 5: doanh thu
+ Tài khoản loại 6: chi phí
+ Tài khoản loại 7: thu nhập hoạt động khác
+ Tài khoản loại 8: chi phí hoạt động khác
+ Tài khoản loại 9: xác định kết quả kinh doanh
+ Tài khoản loại 0: tài khoản ngoài bảng
Công ty Vũ Gia là doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ nên trong tài khoản
loại 1 không có tài khoản 155, 156.
Tài khoản 621 được chi tiết thành chi phí nguyên vật liệu chính và chi phí nguyên
vật liệu phụ.
6211 – chi phí nguyên vật liệu chính
62111 – chi phí nguyên vật liệu chính dịch vụ taxi vận tải hành khách
62111M – chi phí nguyên vật liệu chính dịch vụ taxi vận tải hành khách của
xe Matiz
62111I – chi phí nguyên vật liệu chính dịch vụ taxi vận tải hành khách của xe
Innova
62112 – chi phí nguyên vật liệu chính dịch vụ cho thuê taxi
62111M – chi phí nguyên vật liệu chính dịch vụ cho thuê taxi của xe Matiz
62111I – chi phí nguyên vật liệu chính dịch vụ cho thuê taxi của xe Innova
6212 – chi phí nguyên vật liệu phụ
62121 – chi phí nguyên vật liệu phụ dịch vụ taxi vận tải hành khách
62111M – chi phí nguyên vật liệu phụ dịch vụ taxi vận tải hành khách của xe

Matiz
62111I – chi phí nguyên vật liệu phụ dịch vụ taxi vận tải hành khách của xe
Innova
62122 – chi phí nguyên vật liệu phụ dịch vụ cho thuê taxi
62111M – chi phí nguyên vật liệu chính dịch vụ cho thuê taxi của xe Matiz
16
62111I – chi phí nguyên vật liệu chính dịch vụ cho thuê taxi của xe Innova
Tài khoản 622 được mở chi tiết theo từng loại hình dịch vụ
6221 – chi phí nhân công dịch vụ taxi vận tải hành khách
6221M – chi phí nhân công dịch vụ taxi vận tải hành khách của xe Matiz
6221I – chi phí nhân công dịch vụ taxi vận tải hành khách của xe Innova
6222 – chi phí nhân công dịch vụ cho thuê taxi
6222M – chi phí nhân công dịch vụ taxi vận tải hành khách của xe Matiz
6222I – chi phí nhân công dịch vụ taxi vận tải hành khách của xe Innova
Tương tự như vậy, tài khoản 154, tài khoản 632 và tài khoản 511 cũng được mở chi
tiết cho từng loại hình dịch vụ và từng loại xe.
Tài khoản 627 cũng được chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất dịch vụ.
Các tài khoản còn lại nếu cần thì mở chi tiết như tài khoản 152, 131, 331…khi đó
công ty sẽ mở chi tiết theo tên kho, tên phân xưởng, hay khách hàng, nhà cung cấp.
2.1.5.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán tại công ty
Công ty cổ phần Vũ Gia đang áp dụng hình thức kế toán “chứng từ ghi sổ” để thực
hiện công tác kế toán trong công ty, việc áp dụng hình thức này là hoàn toàn hợp lý bởi lẽ
công ty là một đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ, khối lượng công tác kế toán không
nhiều và đơn giản. Với hình thức “chứng từ ghi sổ” mà công ty đang áp dung, công ty có
sử dụng các loại sổ:
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ chi tiết vật tư
+ Bảng phân bổ số 1, 2, 3
+ Sổ cái

Ngoài ra do công ty áp dụng kế toán máy nên công ty đã thiết kế một mẫu sổ chi tiết
theo dõi các nghiệp vụ trên máy tính như báo cáo bán hàng, báo cáo công nợ.
17
Sơ đồ 2.4. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán CTGS
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết theo đối tượng
Sổ quỹ
Sổ đăng ký CTGS
Chứng từ ghi sổ theo phần hành
Sổ cái tài khoản
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết theo đối tượng
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Như vậy, với hình thức “chứng từ ghi sổ” việc hạch toán ở công ty thực hiện dựa
trên nguyên tắc kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa việc ghi
chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu báo cáo cuối tháng, giữa việc ghi chép theo thứ
tự thời gian với việc ghi chép theo hệ thống, nhờ đó tạo điều kiện thúc đẩy các phần hành
kế toán tiến hành kịp thời, đảm bảo số liệu chính xác, đáp ứng yêu cầu quản lý.
Chứng từ gốc
18
2.1.5.2.4. Hệ thống báo cáo tài chính tại công ty
Công ty Vũ Gia sử dụng hệ thống Báo cáo tài chính theo Quyết định số
15/2006/QĐ/BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Hệ thống Báo cáo tài chính công ty sử dụng bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 - DN
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 - DN

+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 03 - DN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 04 - DN
Ngoài ra, công ty còn sử dụng một số báo cáo kế toán do công ty quy định và lưu
hành nội bộ như các báo cáo quản trị, báo cáo về dự phòng ngân sách, báo cáo về xác định
chi phí sản xuất theo một số sản phẩm trong một khoảng thời gian bất kỳ, báo cáo kết quả
kinh doanh riêng về thuế giá trị gia tăng, báo cáo bộ phận là các xí nghiệp sản xuất dịch vụ,
báo cáo về doanh thu tiêu thụ, chi phí sản xuất hoặc bất kỳ khi nào công ty cần dùng thì kế
toán viên sẽ lập theo yêu cầu.
2.2. Thực trạng lập Báo cáo tài chính tại công ty cổ phần Vũ Gia
2.2.1. Quy chế quản lý tài chính tại công ty cổ phần Vũ Gia
Căn cứ vào Luật doanh nghiệp, Luật kế toán, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành cùng điều lệ tổ chức hoạt động của công ty cổ phần Vũ Gia do Đại hội đồng cổ đông
thành lập thông qua ngày 15/2/2002; căn cứ vào quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị
liên quan đến công tác tổ chức hạch toán kế toán và quản lý tài chính; công ty lập quy chế
quản lý tài chính với mục đích theo dõi, quản lý chặt chẽ, có hiệu quả, hợp pháp các nguồn
lực phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
Sau đây là những nội dung cơ bản của quy chế quản lý tài chính dựa trên yêu cầu cụ
thể hóa các quy định của Bộ tài chính vào công tác hạch toán kế toán và quản lý tài chính
của công ty cổ phần Vũ Gia.
2.2.1.1. Quản lý và sử dụng tài sản tại công ty
+ Tài sản cố định
19
Công ty đã đăng ký phương pháp trích khấu hao bình quân với cơ quan thuế trực
tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao. Mức khấu hao cụ thể do Giám đốc công ty
quyết định phù hợp với quy định của Bộ tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu
hao tài sản cố định. Thời gian sử dụng của các loại tài sản đã được phê duyệt tại công ty
như sau:
Bảng 2.2. Thời gian sử dụng của các nhóm tài sản cố định tại công ty cổ phần
Vũ Gia
STT Nhóm tài sản cố định Thời gian khấu hao (năm)

1 Nhà cửa, vật kiến trúc 10 – 27
2 Máy móc thiết bị 5 – 9
3 Phương tiện vận tải, truyền dẫn 7
4 Dụng cụ quản lý 5 – 6
5 Tài sản cố định vô hình 10
(Nguồn: Công ty cổ phần Vũ Gia)
+ Cho thuê, thế chấp, cầm cố, thanh lý, nhượng bán tài sản
- Công ty được quyền cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản của công ty theo nguyên
tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo quy định của pháp luật.
- Đối với tài sản có giá trị nhỏ hơn 10% tổng giá trị tài sản trên sổ sách kế toán,
Giám đốc công ty có quyền quyết định cho thuê, nhượng bán, thanh lý.
- Đối với những tài sản có giá trị từ 10% đến 50% tổng giá trị tài sản trên sổ sách kế
toán, giám đốc phải báo cáo bằng văn bản trình Hội đồng quản trị phê chuẩn. Trong vòng 5
ngày, Hội đồng quản trị phải trả lời bằng văn bản.
- Đối với những tài sản có giá trị lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản trên sổ sách kế
toán thì phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
- Khi cho thuê, thế chấp, nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, công ty phải lập hội
đồng giao nhận, hội đồng thanh lý, hội đồng nhượng bán tài sản cố định, gồm các thành
viên bắt buộc:
• Giám đốc công ty
20
• Kế toán trưởng
• Chuyên gia kỹ thuật am hiểu về loại tài sản cố định (trong hoặc ngoài công
ty)
• Đại diện bên giao tài sản (nếu có)
• Các thành viên khác do công ty quyết định
Phòng tài chính – kế toán làm thường trực hội đồng thanh lý tài sản
Trong vòng 10 ngày sau nhượng bán, thanh lý tài sản giám đốc phải báo cho Hội
đồng quản trị bằng văn bản.
+ Quản lý các khoản nợ phải thu

- Mở sổ theo dõi các khoản nợ phải thu theo từng đối tượng nợ.
- Đầu kỳ, đối chiếu, tổng hợp, phân tích tình hình công nợ phải thu, đặc biệt là các
khoản nợ ngắn hạn, nợ quá hạn. Riêng đối với số dư công nợ cuối năm phải gửi thư xác
nhận.
- Công ty phải trích lập dự phòng đối với các khoản nợ phải thu khó đòi.
- Công ty được bán các khoản nợ phải thu theo quy định của pháp luật (nợ phải thu
trong hạn, nợ khó đòi) để thu hồi vốn. Gia bán các khoản nợ do các bên tự thỏa thuận.
- Đối với các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi, công ty phải lập hội
đồng xử lý, xác định rõ nguyên nhân không thể thu hồi, trách nhiệm của tập thể, cá nhân và
kiến nghị biện pháp xử lý.
Nợ không có khả năng thu hồi, nếu do nguyên nhân chủ quan, sau khi trừ tiền bồi
thường của cá nhân, tập thể phạm lỗi được bồi thường bằng các khoản dự phòng nợ phải
thu khó đòi, quỹ dự phòng tài chính. Nếu còn thiếu thì hạch toán vào chi phí kinh doanh
của công ty (Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp).
- Nợ không có khả năng thu hồi sau khi xử lý như trên, công ty vẫn phải tho dõi trên
tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán và tổ chức thu hồi. Số tiền thu hồi được hạch toán vào
thu nhập khác của công ty (Tài khoản 711 – Thu nhập khác).
Giám đốc công ty phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về các khoản phải
thu của công ty. Giám đốc các xí nghiệp hoặc người được giám đốc ủy quyền chịu trách
21
nhiệm trước giám đốc công ty và pháp luật về các khoản phải thu phát sinh từ việc ủy
quyền, phân cấp cho đơn vị hoặc cá nhân đó.
+ Kiểm kê tài sản
- Công ty phải tổ chức kiểm kê, xác định số lượng tài sản, đối chiếu các khoản công
nợ phải trả, phải thu trong các trường hợp sau:
• Khi khóa sổ kế toán để lập Báo cáo tài chính năm
• Khi thực hiện quyết định chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi sở hữu
• Sau khi xảy ra thiên tai, dịch họa
• Khi có một lý do nào đó gây ra biến động tài sản của công ty
• Theo chủ trương của nhà nước

- Đối với tài sản thừa, thiếu, nợ không thu hồi được, nợ quá hạn cần xác định rõ
nguyên nhân, trách nhiệm của người có liên quan và xác định mức bồi thường vật chất theo
quy định tại quy chế tài chính của công ty và theo quy định của pháp luật hiện hành.
Công ty thực hiện kiểm kê tài sản vào ngày 31/12 hàng năm.
+ Đánh giá lại tài sản
Công ty thực hiện đánh giá lại tài sản và hạch toán tăng, giảm vốn do đánh giá lại
tài sản trong các trường hợp sau:
- Theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Kiểm kê đánh giá lại tài sản theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
- Dùng tài sản để liên doanh, liên kết, góp vốn vào các doanh nghiệp khác (khi góp
và khi nhận về).
+ Xử lý tổn thất tài sản
Khi phát hiện ra bất cứ sự tổn thất, mất mát tài sản nào của công ty, đơn vị sử dụng
tài sản phải báo ngay cho phòng Tài chính – Kế toán để cùng tiến hành lập biên bản xác
định giá trị đã bị tổn thất, nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể và cá nhân có liên quan và
lập phương án xử lý.
• Người gây tổn thất bồi thường.
• Tài sản đã mua bảo hiểm: xử lý theo hợp đồng bảo hiểm
22
• Tài sản thiếu được bù đắp bằng Quỹ dự phòng tài chính, trong trường hợp
chưa đủ thì hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Giám đốc quyết định phương án xử lý đối với tổn thất tài sản có giá trị nhỏ hơn
10% vốn diều lệ, nếu lớn hơn thì giám đốc phải báo cáo bằng văn bản trình Hội đồng quản
trị phê duyệt phương án xử lý.
- Trường hợp đặc biệt do thiên tai hoặc nguyên nhân bất khả kháng, gây thiệt hại
nghiêm trọng công ty không thể tự khắc phục được, giám đốc công ty lập phương án xử lý
trình Hội đồng quản trị, Đại hội đông cổ đông, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt phương án xử lý.
- Sau khi xử lý tổn thất tài sản theo phương án do các cấp có thẩm quyền quyết
định, công ty phải diều chỉnh lại sổ kế toán theo quyết định xử lý.

Công ty có trách nhiệm xử lý kịp thời giá trị tài sản tổn thất và các khoản nợ không
có khả năng thu hồi (tại quy định về quản lý các khoản nợ phải thu) và trích lập các khoản
dự phòng rủi ro sau:
• Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
• Dự phòng các khoản phải thu khó đòi.
• Dự phòng giảm giá các khoản đầu tư dài hạn.
• Dự phòng trợ cấp mất việc, thôi việc.
2.2.1.2. Quản lý doanh thu và chi phí kinh doanh
+ Doanh thu của công ty
Căn cứ ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ:
• Hợp đồng kinh tế
• Biên bản giao nhận
• Sản phẩm dịch vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt
• Hóa đơn phát hành
+ Thu nhập khác của công ty
23
Thu nhập khác của công ty bao gồm các khoản thu từ hoạt động không thường
xuyên, ngoài các hoạt động tạo doanh thu.
Giám đốc công ty chịu trách nhiệm trước Hội đông quản trị và pháp luật về tính
đúng đắn, hợp pháp của các khoản doanh thu và thu nhập khác của công ty. Toàn bộ doanh
thu và thu nhập khác phát sinh trong kỳ phải được phản ánh đầy đủ vào sổ sách kế toán của
công ty theo chế độ kế toán hiện hành.
+ Chi phí của công ty
Chi phí của công ty bao gồm chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh (hoạt động cung
cấp dịch vụ) và chi phí khác.
Các khoản chi phí phải trả phù hợp theo đúng định mức kinh tế, kỹ thuật được giám
đốc công ty phê duyệt. Các khoản chi phí phải có hóa đơn, chứng từ hợp lý, hợp lệ theo
quy định của Bộ tài chính.
+ Hạch toán giá thành, dịch vụ
Công ty thực hiện hạch toán giá thành theo khoản mục chi phí theo đúng chế độ

hiện hành.
2.2.1.3. Lợi nhuận và trích lập các quỹ
Lợi nhuận thực hiện trong năm của công ty là kết quả kinh doanh, bao gồm: lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ các hoạt
động khác.
Lợi nhuận thực hiện trong năm của công ty được phân phối theo trình tự sau:
- Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định.
- Bù đắp khoản lỗ cho các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước
thuế.
- Trả thù lao cho Hội đồng quản trị và thành viên ban kiểm soát.
- Lợi nhuận còn lại sau khi trừ các khoản trên được sử dụng như sau:
• Thực hiện chia cổ tức cho các cổ đông: 15% tổng lợi nhuận còn lại.
• Trích lập các quỹ: Quỹ dự phòng tài chính 5%.
• Quỹ đầu tư phát triển 50% số còn lại.
24
• Quỹ khen thưởng phúc lợi số còn lại.
Tỷ lệ chia cổ tức và mức trích lập các quỹ do Hội đồng quản trị đề nghị và Đại hội
đồng cổ đông thường niên quyết định hàng năm tùy theo kết quả kinh doanh trong năm tài
chính và mục tiêu phát triển của công ty.
- Định kỳ hàng quý, phòng Tài chính – Kế toán căn cứ vào Báo cáo tài chính tạm
trích bằng 10% tổng lợi tức sau thuế lũy kế đến cuối kỳ để phân phối cho quỹ khen thưởng
và quỹ phúc lợi.
2.2.2. Thực trạng lập Báo cáo tài chính tại công ty cổ phần Vũ Gia
Công ty cổ phần Vũ Gia là đơn vị thực hiện hạch toán độc lập. Vì vậy, công tác
hạch toán kế toán của công ty phải tuân thủ các quy định cụ thể của Bộ tài chính về những
vấn đề có liên quan. Công tác lập Báo cáo tài chính của công ty cũng không phải là một
ngoại lệ.
Để phục vụ cho công việc lập Báo cáo tài chính trong những năm tới, công ty cổ
phần Vũ Gia có những quy định cụ thể về trình bày Báo cáo tài chính như sau:
- Yêu cầu trình bày tất cả các khoản mục của Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả

kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kể cả các khoản mục công ty không có số liệu.
- Các khoản mục trong Báo cáo tài chính được trình bày theo mã số cụ thể đến từng
khoản mục chi tiết do công ty quy định dựa trên mã số quy định của Bộ tài chính.
- Những nội dung khác được thực hiên theo quy định hiện hành của Bộ tài chính.
Hệ thống Báo cáo tài chính của công ty được lập theo mẫu Báo cáo tài chính của
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Hệ thống Báo cáo tài chính của công ty gồm có:
- Bảng cân đối kế toán, mẫu số B 01 – DN
- Báo cáo kết quả kinh doanh, mẫu số B 02 – DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, mẫu số B 03 – DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính, mẫu số B 09 – DN
Công ty tuân thủ nghiêm túc yêu cầu cũng như nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo
tài chính được quy định tại chuẩn mực số 21 – Trình bày Báo cáo tài chính và các chuẩn
mực kế toán khác có liên quan.
25
- Yêu cầu lập và trình bày Báo cáo tài chính:
• Trung thực và hợp lý;
• Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với quy định của từng
chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu
ra quyết định kinh tế của người sử dụng và cung cấp được các thông tin đáng
tin cậy.
- Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính:
• Hoạt động liên tục
• Cơ sở dồn tích
• Nhất quán
• Trọng yếu
• Tập hợp
• Bù trừ
• Có thể so sánh
Để đáp ứng yêu cầu trung thực và hợp lý, công ty đã lựa chọn và áp dụng các chính

sách kế toán phù hợp với các quy định trong chuẩn mực, chế độ kế toán và phù hợp với
đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty.
Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01, kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng:
- Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở giá gốc.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng để lập Báo cáo tài chính là đồng Việt Nam (VNĐ).
- Trong năm các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng đồng ngoại tệ được quy đổi thành
đồng Việt Nam theo nguyên tắc:
• Trên tài khoản tiền và công nợ được quy đổi theo tỷ giá thực tế tại ngày phát
sinh của ngân hàng ngoại thương.
• Kết chuyển doanh thu quy đổi theo tỷ giá thực tế tại ngày khách hàng trả tiền
vào ngân hàng.

×