Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.02 KB, 28 trang )

CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TƯ
NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đê cơ bản về doanh nghiệp tư nhân
1.1.1. Khái niệm
- Doanh nghiệp tư nhân là một doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp .
1.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp tư nhân.
a. Vốn đầu tư của doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự khai bao với cơ
quan chức năng để làm thủ tục đăng kí kinh doanh. Chủ doanh nghiệp phải khai
báo tổng vốn đầu tư, nêu rõ tổng vốn bằng tiền ngoại tệ, Việt Nam, các tài khoản
chuyển đổi, và tài sản hiện có khác.
-Tất cả vốn vay, tài sản phải được sử dụng trong quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ trong các sổ kế toán của doanh
nghiệp và các báo cáo tài chinh của công ty tư nhân. Trong quá trình hoạt động của
mình thì chủ doanh nghiệp của doanh nghiệp có thể thay đổi số vốn đầu tư của
doanh nghiệp. Trường hợp mà chủ doanh nghiệp hạ số vốn đầu tư của mình thấp
hơn số vốn đầu tư đã đăng kí thì chỉ có thể được giảm sau khi đã thông báo và
đăng kí lại với cơ quan đăng kí kinh doanh.
b.Chủ doanh nghiệp có thể độc quyền chỉ đạo điều hành công ty và có quyền
quyết định với toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình; có quyền sử dụng lợi
nhuận thu được sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước như nộp thuế
và nghĩa vụ khác.
- Nếu chủ doanh nghiệp không làm giám đốc thì có quyền thuê giám đốc quản lý
và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Trường hợp khi chủ doanh
nghiệp trao quyền giám đốc cho ngươì khác thì phải báo với cơ quan đăng kí kinh
doanh và vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kinh doanh của
mình.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
- Chủ doanh nghiệp tư nhân là nguyên đơn, bị đơn, hoặc là người có quyền,
nghĩa vụ và lợi ích liên quan trước trọng tài và tòa án trong các vụ án tranh chấp


đến doanh nghiệp .
c. Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp của
mình nhưng phải báo cáo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê doanh
nghiệp. Trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ sở hữu và người cho thuê đối với hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp được quy định trong hợp đồng cho thuê. Nhưng
dù thế nào thì chủ doanh nghiệp vẫn phải chịu hoàn toàn mọi trách nhiệm về doanh
nghiệp của mình nếu có vấn đề xảy ra trong thời hạn hợp đồng cho thuê.
- Không những chủ doanh nghiệp có thể cho thuê doanh nghiệp của mình mà
còn có thể bán toàn bộ doanh nghiệp của mình cho người khác
+ Người bán và người mua phải tuân thủ các quy định về pháp luật lào động.
+ Sau khi bán doanh nghiệp của mình đi thì chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải
chịu hoàn toàn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác mà doanh nghiệp vẫn
chưa thực hiện, trừ trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân và người mua có thỏa
thuận khác.
+ Người mua doanh nghiệp tư nhân phải làm thủ tục đăng kí kinh doanh theo
quy định của pháp luật.
d. Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền quyết định trong việc giải thể công ty
và tạm dừng hoạt động kinh doanh của công ty, nhưng phải làm báo cáo bằng văn
bản về thời hạn tạm ngừng với cơ quan đăng kí kinh doanh và cơ quan thuế chậm
nhất là 15 ngày
e. Doanh nghiệp tư nhân thường nhỏ hơn so với doanh nghiệp quốc doanh và
doanh nghiệp nước ngoài.
- Doanh nghiệp tư nhân thường nhỏ hơn doanh nghiệp nhà nước và doanh
nghiệp nhà nước và doanh nghiệp nước ngoài do doanh nghiệp tư nhân không có
nhiều vốn đầu tư và không có ông lớn đỡ đầu cho nên vẫn không thể có tiềm năng
phát triển mạnh mẽ như các doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp nước
ngoài. Điều đáng lưu ý là các doanh nghiệp tư nhân có thời gian hoạt động dưới 5
năm, và có lẽ chỉ là vấn đề thời gian để họ có thể vươn lên tìm chỗ đứng của mình.
- Thực tế doanh nghiệp tư nhân mạnh hơn nhận định chung, họ phải đối mặt
với những vướng mắc do chính sách và những quy định của chính phủ. Do đó

chính phủ cần có những chính sách linh hoạt để tạo điều kiện cho doanh nghiệp tư
nhân phát triển có thể cạnh tranh và tìm được chỗ đứng cho mình trong nền kinh tế
sôi động này.
- Có một quan điểm kinh tế học phát triển và trong một số tổ chức phát triển
quốc tế cho rằng nhỏ thì sẽ đẹp và do đó các doanh nghiệp vừa và nhỏ được
khuyến khích. Quan điểm đó chưa phải là đúng và nó còn liên quan đến vấn đề
hiệu quả và chất lượng của doanh nghiệp tư nhân
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp tư nhân trong nền kinh tế.
a.Doanh nghiệp tư nhân là một chủ thể kinh tế quan trọng trong nền
kinh tế.
-Nhìn chung doanh nghiệp tư nhân chiếm phần đông trong nền kinh tế của
Việt Nam, nhưng vẫn còn quá nhỏ bé và yếu ớt để có thể cạnh tranh được trên thế
giới, nhưng nó là chủ thể kinh tế quan trọng trong nền kinh tế. Nhiều kinh nghiệm
chứng minh rằng những doanh nghiệp tư nhân đủ lớn, vừa và nhỏ có quy mô đủ
lớn để có thể hoạt động một cách hiệu quả, song cũng đủ nhỏ để chuyển biến một
cách linh hoạt chính là chiếc chia khóa để thực hiện thành công công nghiệp định
hướng xuất khẩu nhanh chóng.
-Mặc dù doanh nghiệp tư nhân được triển khai trong nền kinh tế Việt Nam, tuy
nhiên doanh nghiệp tư nhân vẫn chỉ đóng góp một phần rất nhỏ về sản lượng cũng
như lực lượng lào động. Tuy vậy doanh nghiệp tư nhân của Việt Nam như những
hạt giống sẽ vươn lên mạnh mẽ là nhân tố phát triển thành một khu vực tư nhân lớn
mạnh. Việt Nam đang trong quá trình hiện đại hóa, công nghiệp hóa đất nước, thì
vấn đề là những doanh nghiệp tư nhân có được nuôi dưỡng tốt ở môi trường kinh
tế Việt Nam, có phát triển nhanh chóng và cho thành phần kinh tế tư nhân trong
sản xuất công nghiệp hay không?
b. Doanh nghiệp tư nhân góp phần vào việc giải quyết việc làm, hạn chế
thất nghiệp
Doanh nghiệp tư nhân mặc dù là doanh nghiệp nhỏ lẻ nhưng là loại hình
doanh nghiệp có số lượng đông đúc, là khách hàng truyền thống của các ngân hàng
thương mại cổ phần, sản xuất kinh doanh nhỏ, chỉ khoảng 500 triệu 1 tỷ đồng.

Nhưng doanh nghiệp tư nhân đã tạo việc làm nhàn rỗi cho một số lượng lớn ngưòi
lao động không có việc làm, góp phần giải quyết thất nghiệp và mang lại thu nhập
cho người lào động. Trong tương lai doanh nghiệp tư nhân trở thành cá thể kinh tế
quan trọng của nền kinh tế của mỗi quốc gia, nhu cầu cần người lào động sẽ tăng,
hoạt động sản xuất kinh doanh trở nên phong phú hơn, đa dạng hơn thì nhu cầu
người làm tăng lên.
c. Vốn đầu tư của doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tư nhân tự
quyết định.
- Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có quyền tăng giảm vốn đầu tư của
mình vào hoạt động của doanh nghiệp. Do đó nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp
tư nhân tại các ngân hàng thương mại luôn luôn thay đổi.
1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
- Tín dụng xuất phát tư gốc Làtinh –Credittum tức là tin tưởng và tín
nhiệm. Tín dụng được giải thích theo ngôn ngữ Việt Nam là sự vay mượn. Vay
mượn trong quan hệ lòng tin được biểu hiện từ nhiều phía, là mối quan hệ giữa hai
phía, phía bên đi vay và phía cho vay. Yêú tố lòng tin” là yếu tố không biểu hiện ra
ngoài, có thể nói là yếu tố vô hình, nhưng nó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín
dụng, là điều kiện rất cần cho quan hệ tín dụng phát sinh, là yếu tố bao trùm tất cả
mọi hoạt động tín dụng.
Tín dụng ngân hàng là loại tín dụng giữa một bên là ngân hàng với tư cách
là người cho vay và các chủ thể khác trong xã hội (như cá nhân, doanh nghiệp, hộ
gia đình…) với tư cách là người đi vay. Tiền là đối tượng được sử dụng trong nền
kinh tế nói chung và quan hệ tín dụng nói riêng. Trong đó vấn đề được quan tâm
nhất trong quan hệ tín dụng là vấn đề lãi suất, nó được ngân hàng quy định theo
từng mức nhất định đối với từng loại khách hàng cụ thể, có thể là khách hàng
truyền thống, khách hàng có độ tín nhiệm cao, khách hàng có độ rủi ro cao.
Tín dụng ngân hàng có các đặc trưng sau:
+Tín dụng có lòng tin
+Tín dụng có tính hoàn trả

+Tín dụng có tín thời hạn
Các loại hình tín dụng trong lịch sử:
+Tín dụng nặng lãi
+Tín dụng thương mại
+Tín dụng ngân hàng
1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng
a. Tín dụng ngân hàng góp phần phát triển kinh tế
- Là một nước đi sau Việt Nam đang cải cánh trên con đường phát triển
kinh tế nhằm tìm cho mình một chỗ đứng trên trường quốc tế vốn đã bị chi phối
bởi nhiều quốc gia và tập đoàn kinh tế. Ngày nay xu thế những năm 20 là xu thế
hội nhập tạo ra những mối quan hệ giữa các quốc gia và trên thế giới. Tuy nhiên
trong các cuộc cạnh tranh trên thế giới, các ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn
còn chịu nhiều thua thiệt. Cho nên việc đanh giá đúng đắn thông tin tín dụng và
tìm ra biện pháp khắc phục tình trạng đói thông tin ở Việt Nam nhằm lành mạnh
hóa hệ thống ngân hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương
mại Việt Nam không chỉ là yêu cầu hội nhập kinh tế mà còn là cơ sở của một quốc
gia có thể tận dụng lợi thế và khắc phục những hạn chế của toàn cầu hóa.
- Hoạt động trung gian tài chính là tập trung vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, mà
vốn này nằm phân tán khắp nợi, trong tay các nhà doanh nghiệp, các cơ quan nhà
nước và cá nhân, trên cơ sở đó cho vay các đơn vị kinh tế và từ đó thúc đẩy nền
kinh tế phát triển.
- Nhà nước còn tập trung tín dụng để tài trợ cho các nghành kinh tế mũi nhọn,
mà phát triển các nghành này sẽ tạo cơ sơ thúc đẩy và lôi cuốn các nghành kinh tế
khác phát triển như sản xuất hàng xuất khẩu, khai thác dầu khí.
- Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sơ hoàn trả và có lợi
tức. Nhờ vậy mà tín dụng kích thích và sử dụng vốn có hiệu quả.

b.Tín dụng ngân hàng tạo ra sư lưu thông tiền tệ trong thị trường tài chính
- Thừa vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở các doanh nghiệp, việc phân phối
tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế. Tạo điều kiện cho

quá trình sản xuất liên tục.
Ngoài ra tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, là động lực kích
thích tiết kiệm, đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát
triển.
Tín dụng là nguồn hình thành vốn cố định và vốn lưu động cho doanh nghiệp,
vì vậy tín dụng động viên hàng hóa đi vào sản xuất, thúc đẩy ứng dụng khoa học kĩ
thuật tiến bộ vào quá trình sản xuất.
-Thông qua hoạt động tín dụng mà sử dụng nguồn lào động và kĩ thuật lào động
hợp lý thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế, đồng thời giải quyết các vấn đề xã
hội
-Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang mất trình trạng cân đối, lạm phát, thất
nghiệp luôn luôn là khả năng tiềm ẩn. Thông qua tổ chức tín dụng sắp xếp tổ chức
lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.
c.Tín dụng ngân hàng góp phần tạo điều kiện vay vốn của các tổ chức kinh
tế để có vốn sản xuất kinh doanh.
-Hoạt động tín dụng phản ánh khả năng tài trợ của ngân hàng, nâng cao chất lượng
chuyên môn hóa và năng lực công nhân viên tín dụng nhằm phân tích tín dụng,
nâng cao khả năng sinh lời và hạn chế rủi ro. Trong điều kiện ngày nay, phát triển
kinh tế của một quốc gia gắn liền với thị trường thế giới. Nền kinh tế “đóng” đã
nhường đường cho kinh tế mở. Tín dụng đã trở thành một trong những phương tiện
nối liền kinh tế với các nước trên thế giới với nhau.
-Các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường
thì không thể không có vốn để đầu tư, nâng cao chất lượng sản phẩm của mình.Vì
thế các tổ chức kinh tế cần phải có một lượng vốn nhất định để thực hiện dự án hay
một mục tiêu nào đấy. Đó là lý do mà các doanh nghiệp sẽ đến các nhà băng vay
vốn. Hoạt động tín dụng của ngân hàng sẽ giúp cho các doanh nghiệp có vốn để
sản xuất kinh doanh.
-Trong những năm gần đây thì cùng với việc đẩy mạnh cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước, nhiều doanh nghiệp cổ phần làm ăn có hiệu quả, phát đạt, tình
hình tài chính lành mạnh. Do đó các ngân hàng thương mại nên mở rộng cho vay

với các doanh nghiệp cổ phần.
d.Tín dụng ngân hàng góp phân cải thiện đời sống của người dân thông
qua cho vay tiêu dùng và trả góp đối với khách hàng:
- Khách hàng truyền thống và khách hàng đủ điều kiện cho vay
- Khách hàng khác
Tín dụng ngân hàng giúp cho doanh nghiệp và các cá nhân có vốn kinh
doanh, tiêu dùng làm tăng chất lượng kinh doanh và nâng cao chất lượng cuộc
sống.
Ngân hàng quyết định tài trợ cho khách hàng với một số tiền vay nhất định
để trang trải cho quá trình kinh doanh và tiêu dùng trả góp. Điều đó tạo điều kiện
và thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm trong xã hội tăng lên, nhu cầu sống trong
xã hội được đáp ứng đầy đủ và ngày càng nâng cao. Trong đó khách hàng truyền
thống và quan trọng thường được hưởng ưu đãi đặc biệt của ngân hàng thương
mại. Chính vì thế mà ngân hàng thường có mỗi mức lãi suất khác nhau đối với
từng loại khách hàng khác nhau tùy theo kì hạn.
1.2.3. Phân loại tín dụng ngân hàng thương mại
a.Phân loại theo thời gian ( thời hạn tín dụng)
 Tín dụng ngắn hạn
-Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm. Mục đích của
hình thức cho vay này là cho vay bổ sung sự thiếu hụt tài sản lưu động tạm thời
của các doanh nghiệp và cho vay trong sinh hoạt đối với hộ gia đình, cá nhân và
cho vay trả góp.
Tín dụng ngắn hạn được thực hiện bằng những hình thức như:
+Cho vay bổ sung vốn lưu động ( phổ biến nhất )
+Chiết khấu chứng từ có giá
+Tài trợ xuất nhập khẩu
 Tín dụng trung hạn
-Tín dụng trung hạn là loại tín dụng có kì hạn từ 15 năm. Mục đích của loại
tín dụng này là tài trợ vào các tài sản cố định hoặc đầu tư vào các dự án đầu tư.
Ngoài ra ngân hàng cũng có thể cấp cho doanh nghiệp tín dụng ngắn hạn để tài trợ

cho tài sản lưu động thường xuyên của doanh nghiệp, nhưng chủ yếu là đầu tư vào
các dự án đầu tư nhỏ có khả năng thu hồi vốn nhanh.
 Tín dụng dài hạn
Tín dụng dài hạn là loại tín dụng có thời hạn trên 12 tháng.Loại hình tín
dụng này nhằm sử dụng để cấp vốn cho các doanh nghiệp vào các vấn đề như xây
dựng cơ bản, xây xí nghiệp, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng…
b. Phân loại theo hình thức chiết khấu thương phiếu
 Chiết khấu giấy nợ
-Chiết khấu là một hình thức tín dụng quan trọng trong các ngân hàng
thương mại. Đó là hình thức các ngân hàng chiết khấu các giấy tờ có giá của các cá
nhân, tổ chức,gia đình. Hình thức này được thực hiện bằng cách ứng tiền cho
khách hàng Tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi thu nhập của ngân hàng
để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn (Giấy nợ).
 Cho vay
-Cho vay là hình thức tín dụng mang lại cho ngân hàng nhiều lợi nhuận nhất
và cũng mang lại cho ngân hàng nhiều rủi ro nhất. Nó là hình thức tín dụng quan
trọng nhất của bộ phận tín dụng, là việc ngân hàng kiếm lợi nhuận thông qua việc
đưa cho khách hàng một khoản tiền với cam kết sẽ trả cho ngân hàng trong một
thời hạn xác định bao gồm cả gốc và lãi.
 Bảo lãnh
-Bảo lãnh ngân hàng là cam kết băng văn bản của tổ chức tín dụng (bên
bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng (bên nhận bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng với bên nhận bảo lãnh. Đó là việc ngân hàng sử dụng
uy tín của mình để kiếm lợi nhuận bằng một nghiệp vụ thu phí bảo lãnh. Tuy nhiên
đây là một nghiệp vụ ngoại bảng, tức là một nghiệp không ảnh hưởng đên nguồn
vốn và sử dụng vốn của ngân hàng. Nó chính là công cụ hỗ trợ cho khách hàng.
 Cho thuê
-Cho thuê là hình thức ngân hàng sử dụng nguồn vốn của mình để mua
những tài sản và xây dựng những công trình cho thuê nhằm thu lợi nhuận.

Sau một thời gian khách hàng phải trả cả gốc và lãi cho ngân hàng.
c.Phân loại theo tài sản đảm bảo
 Tài sản đảm bảo là gi?
-Tài sản đảm bảo là những tài sản mà các tổ chức và cá nhân đưa ra thế chấp
hoặc cầm cố để xin tài trợ của ngân hàng. Tài sản đảm bảo là những tài sản có giá
trị lớn để người đi vay thực hiện nghĩa vụ đối với bên cho vay. Các tài sản đảm bảo
này thường có giá trị lớn hơn nhiều so với tiền vay. Nó bao gồm các loại sau đây:
+ Thế chấp bất động sản
+ Cầm cố giấy tờ có giá
+ Thế chấp quyền sử dụng đất
+ Đảm bảo bằng uy tín của khách hàng
 Cam kết đảm bảo ?
- Cam kết đảm bảo là cam kết của ngươi nhận tài trợ của ngân hàng sẽ
khả năng trả nợ cho ngân hàng, trong trường hợp xấu nhất sẽ dùng tài sản của
mình để trả nợ cho ngân hàng, hoặc khả năng trả nợ của người thứ ba bằng hinh
thức bảo lãnh.
 Tín dụng dựa trên tài sản đảm bảo
- Tín dụng dựa trên tài sản đảm bảo là loại tín dụng cần phải hợp đồng đảm bảo
khoản vay. Mục đích có tài sản đảm bảo là :
+Có nguồn thu nợ khi dòng tiền không đúng như dự kiến
+Ràng buộc trách nhiệm, ngăn chặn tư tưởng chây ỳ, không trả nợ mặc
dù có khả năng trả nợ
+Chống lừa đảo, gian lận
+Giúp ngân hàng nắm được số liệu về tài sản của bên vay
 Tín dụng không cần tài sản đảm bảo
Tín dụng không cần tài sản đảm bảo là loại tín dụng không cần phải làm
thủ tục đảm bảo như trên. Khách hàng được ưu tiên hưởng loại tín dụng nay là
khách hàng truyền thống, khách hàng có uy tín lớn
d.Phân tích tín dụng theo rủi ro
 Tín dụng có vấn đề

Tín dụng có vấn đề là loại tín dụng khó có khả năng thu hồi vốn cho vay
do ngân hàng tài trợ cho những khách hàng không tốt, những khách hàng có hoạt
động kinh doanh bất ổn, tài sản đảm bảo có khả năng thanh lý thấp, giá trị thấp,
hoặc tiến độ bị chậm, khả năng trả nợ cho ngân hàng thấp…
 Tín dụng lành mạnh
 Tín dụng lành mạnh là loại tín dụng mà ngân hàng tài trợ cho
những khách hàng tốt, có khả năng thu hồi vốn vay cao, tình hình hoạt
động làm ăn kinh doanh của khách hàng khả quan, hiệu quả cao, tài
sản đảm bảo có giá trị lớn, nguồn vốn vay sử dụng đúng mục đích…
 Nợ quá hạn có khả năng thu hồi
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi là loại nợ đã vượt quá thời hạn đã cam
kết trong hợp đòng tín dụng với ngân hàng. Nhưng những khách hàng này vẫn có
thể xoay sở và trả nợ cho ngân hàng trong thời gian ngắn nhất, và tài sản đảm bảo
có giá trị lớn…
 Nợ quá hạn khó đòi
Nợ quá hạn khó đòi là loại nợ khó có thể thu hồi được do khách hàng
chây ỳ, hoặc không có khả năng trả nợ do tinh hình kinh doanh rơi vào tình trạng

×