Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự những vướng mắc và giải pháp khắc phục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.27 MB, 71 trang )


B ộ• GIÁO DỤC
ĐÀO TẠO



B ộ T ư PHÁP•

TRƯỜNG ĐẠI
LUẬT
HÀ NỘI
• HỌC




CUNG MỸ ANH

GIẢI QUYẾT TRANH CHÂP KINH DOANH, THƯƠNG MẠI THEO
QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT T ố TỤNG DÂN s ụ - NHŨNG VƯỚNG
MẮC VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC

CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH TẾ
Mã số: 603850

LUẬN
VĂN THẠC
SỸ LUẬT
HỌC





HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN CHÍ HIẾU

th ư viện

TRƯƠNG ĐẠI HỌC LỦÂT h à n ồ i
PHỎNG Đ O C
' I

Hà nội 2008


DANH MỤC CÁC TỪ VIÊT TẮT

ASEAN (Assciation O f Southeast Asian Nations'): Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á
BLTTDS: Bộ luật tố tụng dân sự
GĐT: Giám đốc thẩm
GĐKKD: Giấy phép đăng ký kinh doanh
HĐTP: Hội đồng thẩm phán
HĐQT: Hội đồng quản trị
HNKTQT: Hội nhập kinh tế quốc tế
KTPT: Kinh tế phúc thẩm
KTST: Kinh tế sơ thẩm
KDTM: Kinh doanh thương mại
NHCS: Ngân hàng chính sách
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TT: Tái thẩm
TAND: Toà án nhân dân

TANDTC: Toà án nhân dân tối cao
UBND: Uỷ ban nhân dân
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
WTO ( World Trade Organỉzation)\ Tổ chức thương mại thế giới


M ỤC LỤC
STT

Nội dung
í

> •

r •

A

L ơi n ói đau

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VÈ GIẢI

Trang
1

8

QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƯƠNG
MẠI THEO THỦ TỤC TỐ TỤNG T ư PHÁP
1.1. Khái quát về tranh chấp kinh doanh, thương mại


8

1.1.1. Khái niệm tranh chấp kinh doanh, thương mại

8

1.1.2. Quan điểm chung về tranh chấp kinh doanh, thương mại

10

trong hệ thống pháp luật Việt Nam và nền kinh tế thị
trường hiện nay.
1.1.3. Các đặc điểm chung của tranh chấp kinh doanh thương

10

mại
1.1.4. Các phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh,

11

thương mại
1.2. Cơ sở pháp lý cho việc giải quyết tranh chấp kinh

17

doanh thương mại theo thủ tục tố tụng tư pháp

1.2.1 Pháp luật tố tụng kinh doanh, thương mại (Bộ luật tổ tụng


17

dân sự 2004)
1.2.2 Pháp luật nội dung liên quan đến việc giải quyết tranh

18

chấp kinh doanh, thương mại
1.2.3 Mối quan hệ giữa pháp luật nội dung và pháp luật hình

18

thức
CHƯƠNG 2: TH ựC TRẠNG PHÁP LUẬT VÈ GIẢI QUYÉT
TRANH CHẤP KINH DOANH THƯƠNG MẠI
THEO THỦ TỤC TỐ TỤNG TƯ PHÁP
2.1.

Thẩm quyền của Toà án

21


2.1.1

Thẩm

quyền theo vụ việc của Toà án


21

2.1.2

Thẩm

quyền theo cấp xét xử của Toà án

24

2.1.3

Thẩm

quyền của Toà án theo sự lựa chọn củanguyên đơn 25

2.2

Thời hiệu khởi kiện và thụ lý vụ ánkinh

doanh,

27

thương mại
2.3 v ề tư cách đương sự và người đại diện của đương sự

32

tham gia tố tụng

2.4
CHƯƠNG 3:

v ề cơ quan tiến hành tố tụng

38

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

48

PHÁP LUẬT VÈ GIẢI QUYÉT TRANH CHẤP
KINH DOANH, THƯƠNG MẠI THEO THỦ TỤC
TỐ TỤNG TƯ PHÁP
3.1.

Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về giải quyết

48

tranh chấp kỉnh doanh, thương mại theo thủ tục tố
tụng tư pháp
3.2.

Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về

50

giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo
thủ tục tố tụng tư pháp


3.2.1

Hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh

51

thương mại theo thủ tục tố tụng tư pháp bảo đảm quyền
tự do kinh doanh và bảo đảm nguyên tắc của nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam
3.2.2

Hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh

52

thương mại theo thủ tục tố tụng tư pháp phải phù hợp và
gắn liền với quá trình cải cách tư pháp, cải cách hành
chính và hồn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam.
3.2.3 Hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại theo thủ tục tố tụng tư pháp theo hướng
tương thích hệ thống pháp luật quốc tế

53


3.3

Một sơ kiên nghị cụ thê hồn thiện pháp luật vê giải


54

quyết tranh chấp kinh doanh thương mại theo thủ tục
tố tụng tư pháp

3.3.1

Phân định tranh chấp kinh doanh thương mại và tranh

55

chấp dân sự
3.3.2

Phân định thẩm quyền giải quyết tranh chấp của tồ án,

55

trong đó quy định rõ ràng tăng thẩm quyền gắn liền với
nâng cao trách nhiệm của toà án và các cơ quan tiến hành
tố tụng
3.3.3

Phát triển thủ tục rút gọn và mở rộng cơ chế áp dụng thủ

58

tục này
3.3.4


v ề cung cấp chứng cứ, chứng minh

59

3.3.5

Cụ thể hơn các quy định về quyền tự định đoạt của các

59

bên
K ết luận

62

D an h m ục tà i liệu th am khảo

64


LỜ3 m ở

mu

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Cùng với sự phát triển của nền kinh tể thị trường, các quan hệ kinh
doanh, thương mại nảy sinh ngày càng đa dạng, theo đó những xung đột
càng phức tạp về nội dung và gay gắt về mức độ. Tranh chấp kinh doanh
thương mại ngày càng nhiều gắn liền với sự phát triển của các quan hệ kinh

doanh, thương mại và là quy luật tất yếu khách quan. Tính chất và nội
dung của các quan hệ kinh doanh, thương mại tác động mạnh mẽ đến tranh
chấp kinh doanh, thương mại và đặt ra những yêu cầu mới đối với giải
quyết tranh chấp kinh doanh thương mại.
Sự vận động tự thân của quá trình kinh tế tạo ra sự hình thành những
phương thức giải quyết tranh chấp linh hoạt, thuận lợi, nhanh chóng, chính
xác, cùng với những đảm bảo về quyền tự định đoạt, dân chủ và bình đẳng
của các bên tranh chấp. Hiệu quả của việc giải quyết tranh chấp kinh
doanh, thương mại có ý nghĩa quan trọng đảm bảo quyền và nghĩa vụ của
các bên, cũng như sự phát triển lành mạnh của nền kinh tế. Một cơ chế giải
quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại hiệu quả, công minh và đáng tin
cậy là nhân tố quan trọng trong việc xây dựng một môi trường kinh doanh
lành mạnh cho sự phát triển của nền kinh tế.
Đáp ứng yêu cầu của việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
theo thủ tục tố tụng tư pháp, Bộ luật Tố tụng Dân sự của nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội khố XI, kỳ họp thứ 5 thơng qua
ngày 15/06/2004, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2005, BLTTDS đánh
dấu bước phát triển mới trong lịch sử pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam.
Đây không chỉ là văn bản pháp luật có trình độ pháp điển hố cao, thống
nhất cả tố tụng dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, hôn nhân gia


đình, mà quan trọng hơn là tạo hành lang pháp lý, đáp ứng yêu cầu giải
quyết tranh chấp kinh doanh thương mại được chuẩn xác, nhanh chóng và
kịp thời.
Tuy nhiên, trong thời gian ngắn áp dụng BLTTDS, nhất là trong giải
quyết các tranh chấp kinh doanh thương mại theo thủ tục tố tụng tư pháp
đã sớm bộc lộ những vướng mắc. Bởi vậy, việc nghiên cứu cơ sở lý luận,
đánh giá thực tiễn các phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thương mại theo thủ tục tố tụng tư pháp, chỉ ra những khó khăn, vướng

mắc từ đó đề xuất giải pháp khắc phục là việc làm có ý nghĩa thiết thực cho
thực tiễn, cũng như góp phần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về tố
tụng và nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
theo thủ tục tố tụng tư pháp trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN.
Bên cạnh đó, BLTTDS 2004 đã tạo bước chuyển biến cho cơ chế giải
quyết tranh chấp kinh doanh thương mại theo thủ tục tố tụng tư pháp, song
để thiết lập cơ chế giải quyết tranh chấp phù hợp cơ chế của các tổ chức
thương mại quốc tế (WTO) là một vấn đề quan trọng cần được nghiên cứu
để tiếp tục hoàn thiện. Đặc biệt, trong bối cảnh Việt Nam đang có chính
sách thu hút đầu tư nước ngồi thì việc hồn thiện các quy định của Bộ luật
tố tụng dân sự về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại theo thủ tục
tố tụng tư pháp là hết sức cần thiết. Nó góp phần nâng cao khả năng giải
quyết tranh chấp, cũng như tạo lập một môi trường pháp lý vững chắc cho
sự hội nhập kinh tế của Việt Nam.
2. TÌN H HÌNH NGHIÊN

cửu ĐÈ TÀI

Thủ tục tố tụng về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại rất
được coi trọng tại Việt Nam đặc biệt thủ tục tố tụng tư pháp. Đã có nhiều
cơng trình nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau và ở nhiều khía cạnh khác


nhau, cả về khía cạnh pháp lý, cả về cơ chế thực hiện. Ví dụ như chun đề
“Tồ án kinh tế” của Bộ Tư pháp, hay luận án tiến sĩ “Các phương thức
giải quyết tranh chấp kinh tế” của Đào Văn Hội, luận văn thạc sĩ luật học
của Bùi Nguyễn Phương Lê với đề tài “Thẩm quyền giải quyết tranh chấp
kinh doanh theo quy định của BLTTDS-những điểm mới và các vấn đề đặt
ra cho thực tiễn thi hành”, luận văn “Giải quyết tranh chấp Cơng ty bằng

Tồ án ở Việt Nam” của thạc sĩ Nguyễn Thị Vân Anh..v. Ngoài ra, cũng có
một số bài viết chuyên đề như “Pháp luật tố tụng và các hình thức tố tụng
kinh tế’ của PGS.TS Nguyễn Như Phát, “Thẩm quyền giải quyết các tranh
chấp kinh doanh theo Bộ luật tố tụng dân sự và các vấn đề đặt ra trong
thực tiễn thi hành” của TS Phan Chí Hiếu.
Các cơng trình nghiên cứu đó đề cập đến thủ tục tố tụng giải quyết
tranh chấp kinh doanh thương mại dưới các góc độ và những khía cạnh
khá chi tiết và đầy đủ. Tuy nhiên, những cơng trình nghiên cứu được tiến
hành trước khi có BLTTDS hoặc khi Bộ luật này mới bắt đầu có hiệu lực,
bởi vậy chưa có điều kiện để đánh giá một cách đầy đủ, sâu sắc thực trạng
áp dụng BLTTDS của toà án. Vậy, khi BLTTDS 2004-nền tảng pháp lý
giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại - có hiệu lực thì hầu như chưa
có nhiều cơng trình nghiên cứu một cách toàn diện và hệ thống về vấn đề
Toà án áp dụng quy định của BLTTDS để giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại, từ đó chỉ rõ các vướng mắc, hạn chế, bất cập trong thực tiễn
giải quyết tranh chấp.
Với đề tài: “GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP k i n h d o a n h , t h ư ơ n g
MẠI THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT T ố TỤNG DÂN s ự - NHỮNG
VƯỚNG M ẮC VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC”, luận văn đi sâu vào nghiên
cứu hoạt động giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại của toà án để
chỉ ra những bất cấp của việc áp dụng pháp luật tố tụng kinh doanh thương


mại nói riêng và BLTTDS nói chung. Từ đó, khái quát một số quy định của
BLTTDS về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại theo thủ tục tố
tụng tư pháp và phương hướng hoàn thiện các quy định về tố tụng tư pháp
trong BLTTDS.
M UC
Đ ÍC H ,7 NHIÊM




vu• VÀ PHAM


VI NGHIÊN

cứu ĐỀ TÀI

*MỤC ĐÍCH
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá, so sánh và tổng hợp thực
trạng pháp luật và áp dụng pháp luật về tố tụng kinh doanh thương mại để
làm cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng thủ tục tố tụng kinh doanh
thương mại. Thơng qua q trình nghiên cứu các cơ sở lý luận và thực tiễn
của việc xây dựng, đề xuất những ý kiến thiết thực để hoàn chỉnh thủ tục tố
tụng và đề xuất những vấn đề mới để tiếp tục nghiên cứu trong tương lai.
Chú trọng khai thác một số vướng mắc của hoạt động thực tiễn trong thời
gian qua, một số mâu thuẫn giữa lý luận và thực tiễn để thấy sự cần thiết
tiếp tục hoàn thiện thủ tục tố tụng kinh doanh, thương mại nói riêng và
pháp luật tố tụng nói chung.
Luận văn tập trung nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận chung về
tranh chấp kinh doanh thương mại

để luận giải bản chất, tác động và

những yêu cầu đặt ra cho hoạt động giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại. Đánh giá hoạt động giải quyết quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại theo thủ tục tố tụng tư pháp để chỉ ra những khó khăn, vướng
mắc, bất cập, hạn chế trong áp dụng pháp luật từ đó đề xuất các giải pháp
tháo gỡ. Các vấn đề liên quan đến phương thức giải quyết tranh chấp kinh

doanh thương mại rất rộng nhưng trong khuôn khổ một luận văn thạc sỹ,
luận văn chỉ làm rõ những vấn đề lý luận đặt ra cho việc nghiên cứu và một
số ý kiến trong việc hoàn thiện Bộ luật tố tụng dân sự, cũng như cơ chế
giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại theo thủ tục tố tụng tư pháp,


tập trung ở các nội dung về thẩm quyền, thời hiệu, tư cách đương sự trong
tranh chấp về kinh doanh, thương mại.
*NHIỆM


v •ụ c t\

VIỆC
NGHIÊN c ứ u ĐÈ TÀI


Luận văn có mục đích làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, cơ sở pháp
lý, cũng như thực tiễn áp dụng Bộ luật tố tụng dân sự giải quyết tranh chấp
kinh doanh thương mại theo thủ tục tố tụng tư pháp, từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm hồn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả của phương thức giải
quyết tranh chấp kinh doanh thương mại theo thủ tục tổ tụng tư pháp.
Chính mục đích trên đặt ra những nhiệm vụ cho việc nghiên cứu
sau:
-Phân tích bản chất của tranh chấp kinh doanh thương mại, những
vấn đề lý luận và yêu cầu đặt ra cho việc giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại theo thủ tục tố tụng tư pháp với sự phát triển của nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN.
-Trên cở sở đánh giả một cách toàn diện và khách quan thực trạng
pháp luật tố tụng kinh doanh thương mại trong thực tiễn xét xử của Toà án,

cần rút ra những mặt được và những mặt chưa được qua kiểm nghiệm thực
tế từ thời điểm ban hành cho đến thời điểm hiện tại để đề xuất phương án
hoàn thiện.
-Trong quá trình đảnh giá pháp luật tố tụng tư pháp hiện hành cần
chỉ ra những nội dung cần thiết cho việc xây dựng pháp luật tố tụng kỉnh
doanh thương mại và tiến tới hoàn thiện BLTTDS.
Xây dựng và hoàn thiện pháp luật là một quá trình lâu dài, việc đánh
giá thực trạng pháp luật hiện hành, một mặt giúp kịp thời đề xuất những
vấn đề cần thiết để phục vụ cho quá trình xây dựng Bộ luật tố tụng dân sự
nói chung, cũng như pháp luật tố tụng kinh doanh thương mại nói riêng,


mặt khác cũng gợi mở những vấn đề mới về lý luận để tiếp tục nghiên cứu
nhằm từng bước hoàn thành những vấn đề lý luận có liên quan

4. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u
Với phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh để phân tích mối quan hệ giữa thượng tầng kiến trúc và hạ tầng cơ
sở, mối quan hệ giữa kinh tế và pháp luật, phân tích pháp luật trong quan
hệ chặt chẽ với đời sống thực tiễn. Trên cơ sở đường lối chỉ đạo của Đảng
và Nhà nước về phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, từ
những quy định cụ thể của Bộ luật tố tụng dân sự để nghiên cứu phương
hướng hoàn thiện các quy định giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
mại theo thủ tục tố tụng tư pháp.
Bên cạnh đó, để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể đề tài đặt
ra, luận văn sử dụng phối họp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau
như; phân tích, so sánh, khảo sát thực tiễn...
Kết hợp với phương pháp phân tích và khảo sát thực tiễn để đánh giá
thực trạng áp dụng BLTTDS, với phương pháp tổng hợp, quy nạp, diễn
dịch, so sánh, hệ thống hố để nghiên cứu tồn diện các quy định của

BLTTDS về giải quyết quyết tranh chấp kinh doanh thương mại theo thủ
tục tố tụng tư pháp-Toà án.
5. NHỮ NG Đ Ó N G GÓP CỦA LUẬN VĂN

Trong sự cố gắng đổi mới và cải cách nền tư pháp nước ta, hệ thống
pháp luật đã có những bước tiến rõ rệt với sự ra đời của Luật thương mại
2004, luật doanh nghiệp 2005 và đặc biệt là BLTTDS 2004.
BLTTDS 2004 là bước phát triển quan trọng của nền tư pháp- thống
nhất thủ tục tố tụng dân sự, lao động và kinh doanh thương mại. Đe tiếp tục
cho sự phát triển trong tương lai, luận văn kịp thời tổng kết và nhìn nhận


những vấn đề thực tiễn nảy sinh khi áp dụng bộ luật này. Tuy vừa ra đời và
đã tạo ra một sự đột phá trong lịch sử lập pháp, nhưng khơng vì thế mà
dừng mà càng cần được nghiên cứu để làm tiền đề cho sự hoàn thiện và
phù hợp của hệ thống pháp luật với thực tiễn luôn biến đổi.

6. KÉT C ẤU CỦA LUẬN VĂN

Với yêu cầu và mục đích trên đây, luận văn có cơ cấu bao gồm:
Ngoài phần Lời mở đầu và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có phần
nội dung gồm 03 chương :
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về giải quyết tranh
chấp kinh doanh thương mại theo thủ tục tố tụng tư pháp.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh
doanh, thương mại theo thủ tục tố tụng tư pháp.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật
về giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo thủ tục
tố tụng tư pháp.



CHƯƠNG 1
N H Ữ N G V Ấ N Đ Ề L Ý LUẬN C H U N G VỀ G IẢ I Q U Y Ế T TRA NH
C H Ấ P KINH D O A N H ,■ T H Ư Ơ N G M ẠI
TĨ TỤNG
• T H E O T H Ủ TỤC


T ư PH Á P
1.1. K H ÁI Q U Á T VỀ T R A N H C H Ấ P K IN H D O A N H T H Ư Ơ N G M ẠI
1.1.1. K hái niệm tranh chấp kinh doanh, thương mại

Trên thực tế, việc xác định thế nào là tranh chấp kinh doanh, thương
mại có ảnh hưởng lớn đến việc xác định thẩm quyền của Tòa án trong việc
giải quyết tranh chấp. Bởi vậy, việc xác định chính xác loại tranh chấp có ý
nghĩa rất lớn để đạt hiệu quả cao trong việc giải quyết tranh chấp.

về

mặt học thuật, tranh chấp kinh

tế

và tranh chấp kinh doanh

thương mại là những khái niệm có nội hàm rộng hẹp khác nhau, mặc dù
chúng đều được hiểu là sự mâu thuẫn hay xung đột lợi ích về quyền và
nghĩa vụ các chủ thể tham gia vào các quá trình kinh tế.
Theo Từ điển Tiếng Việt, “kinh doanh” là tổ chức, sản xuất, buôn
bán sao cho sinh lời, “kinh tế” là tổng thể nói chung những quan hệ sản

xuất của một hình thái kinh tế-xã hội nhất định, “thương m ại” là thực hiện
lưu thơng hàng hóa bằng mua bán.
Như vậy, nội hàm tranh chấp kinh tế rộng hơn, bao gồm cả tranh
chấp kinh doanh thương mại. Có thể bao quát tranh chấp kinh tế gồm các
tranh chấp kinh doanh thương mại: tranh chấp phát sinh trong các khoản
đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lợi, tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với
quốc gia tiép nhận đầu tư, tranh chấp giữa các quốc gia trong việc thực
hiện điều ước quốc tế về thương mại song phương và đa phương, tranh
chấp giữa các quốc gia với các thiết chế kinh tế quốc tế trong việc thực


hiện điều ước quốc tế về thương mại đa phương. Kinh tế có sự bao hàm cả
yếu tố quản lý và yếu tố chính trị khác.
Tranh chấp “thương mại” và tranh chấp “kinh doanh” là những khía
cạnh, nội dung khác nhau của hoạt động “kinh tế” .
Khác với quan điểm nêu trên, một số quan điểm lại đồng nhất “tranh
chấp kinh tế” với “tranh chấp kinh doanh” “tranh chấp thương mại”.
Dưới góc độ pháp luật tố tụng, tranh chấp kinh tế bao gồm những
tranh chấp về hợp đồng kinh tế, tranh chấp phát sinh trong nội bộ công ty,
trong hoạt động kinh doanh, mua bán cổ phiếu, trái phiếu. Cách tiếp cận
này với nội hàm hẹp, không bao quát hết các tranh chấp đã và đang phát
triển trong nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay.
Tóm lại, tranh chấp kinh doanh thương mại là sự bất đồng, mâu
thuẫn, xung đột về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể kinh doanh liên quan
đến lợi ích kinh tế trong quá trình hoạt động kinh doanh thương mại. Tranh
chấp kinh doanh thương mại là hệ quả phát sinh từ các quan hệ kinh doanh,
thương mại-các quan hệ có tính tài sản với mục đích kinh doanh kiếm lời.
Khi tham gia các quan hệ kinh doanh thương mại, các chủ thể đều hướng
tới mục đích cao nhất là lợi nhuận, lợi ích kinh tế. Do vậy, tranh chấp kinh

doanh thương mại phát sinh trên cở sở sự xâm phạm đến quyền lợi kinh tế.
Các tranh chấp này thường có ảnh hưởng đến khơng những quyền lợi của
các bên tranh chấp mà cịn ảnh hưởng đến sản xuất, kinh doanh của cả
cộng đồng kinh doanh. Đây chính là phản ứng dầy chuyền của tranh chấp
kinh doanh, thương mại và do vậy nếu nó không được giải quyết một cách
khoa học, bảo đảm quyền lợi của các bên trong quan hệ tranh chấp thì có
thể ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của nền kinh tế đất nước.


1.1.2. Q uan điểm chung về tranh chấp kinh doanh, thương mại trong
hệ thống pháp luật Việt Nam và nền kinh tế thị trường hiện nay.

Tuy có nhiều quan điểm, nhiều cách hiểu khác nhau và có sự thay
đổi trong thuật ngữ pháp lý, nhưng thực tế đều nhìn nhận những xung đột
về lợi ích kinh tế trong quan hệ kinh doanh thương mại là tranh chấp kinh
doanh thương mại hay tranh chấp kinh tế. v ố n dĩ không có khái niệm
pháp lý chính xác về tranh chấp kinh doanh thương mại, mà chỉ thống nhất
cách hiểu theo quy định của Điều 29 BLTTDS 2004: là tranh chấp trong
hoạt động kinh doanh thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh
doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
Mỗi quan điểm đều có hạt nhân họp lý của mình, v ấ n đề là sử dụng
thuật ngữ thống nhất trong tất cả các văn bản pháp luật. Và thuật ngữ đó
khơng thể bó hẹp nội dung cụ thể của tranh chấp mà mang tính bao quát,
tiên liệu các tranh chấp kinh doanh thương mại trong sự biến động của đời
sống kinh tế hiện nay, nhưng lại xác định chính xác loại tranh chấp. Đặc
biệt, xây dựng hệ thống pháp luật giải quyết tranh chấp này thật hiệu quả là
vấn đề thực tế đặt ra.
Trong bối cảnh Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO) và tính chất gay gắt, phức tạp, sịng phẳng trong tranh chấp kinh
doanh - thương mại của các doanh nghiệp trong nước và quốc tế, cũng như

yêu cầu minh bạch hố và tương thích của hệ thống pháp luật Việt Nam và
pháp luật quốc tế đòi hỏi việc sử dụng thuật ngữ pháp lý nói chung và thuật
ngữ về tranh chấp kinh doanh thương mại nói riêng cần chính xác và có sự
thống nhất trong hệ thống pháp lý trong nước và quốc tế.
1.1.3. Các đặc điểm chung của tranh chấp kinh doanh, thương mại:

-

Phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại: mua bán hàng

hoá, cung ứng dịch vụ, phân phối, đại diện, đại lý, ký gửi, thuê và cho thuê,


thuê mua, xây dựng, tư vấn kỹ thuật, vận chuyển hàng hoá -hành khách,
mua bán cổ phiếu - trái phiếu và các giấy tờ có giá khác, đầu tư tài chính,
ngân hàng, bảo hiểm, thăm dị, khai thác, quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao
cơng nghệ.Tranh chấp kinh tế ln gắn liền với các hoạt động kinh tế, gắn
liền với việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ kinh tế.
- Chủ thể: các bên tranh chấp có đăng ký kinh doanh. Chủ thể tranh
chấp kinh tế chủ yếu là chủ thể kinh doanh.
- Mục đích: các bên tham gia tranh chấp đều có mục đích lợi nhuận.
Tranh chấp kinh tế phản ánh những xung dột chủ yếu liên quan đến tài sản,
đến lợi ích kinh tế giữa các bên.Mức độ tranh chấp thường gay gắt, tính
chất phức tạp do đó tranh chấp kinh tế nếu không giải quyết được ngay thì
khơng những để lại hậu quả xấu cho các bên tranh chấp mà còn ảnh hưởng
đến các chủ thể khác, thậm chí đến tồn bộ nền kinh tế.
1.1.4 Các phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại

Sự phát triển đa dạng của các tranh chấp kinh doanh, thương mại và
yêu cầu linh hoạt để giải quyết tranh chấp này là tất yếu khách quan hình

thành sự đa dạng về các hình thức, biện pháp để giải quyết tranh chấp kinh
doanh, thương mại.
Phụ thuộc vào cơ chế pháp lý, đặc trưng pháp lý, cũng như nhu cầu
điều chỉnh pháp luật của nền kinh tế hình thành các phương thức giải quyết
tranh chấp kinh doanh, thương mại khác nhau.
Theo quy định pháp luật hiện nay có một số phương thức giải quyết
tranh chấp kinh doanh, thương mại như sau:
Thương lượng

Thương lượng là hình thức các bên tự giải quyết tranh chấp khơng
cần vai trị của người thứ ba. Các bên cùng nhau trình bày quan điểm,


chính kiến, bàn bạc, tìm các biện pháp thích họp, và đi đến thống nhất thoả
thuận để giải quyết các bất đồng.
Thương lượng là hình thức giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương
mại được ưa chuộng vì: Thủ tục đơn giản và không bị ràng buộc bởi các
thủ tục pháp lý phiền phức, ít tốn kém; Đảm bảo bí mật kinh doanh; Duy
trì quan hệ kinh doanh.
Tuy nhiên, thương lượng cũng có những hạn chế nhất định như: Khó
thực hiện nếu các bên đã mâu thuẫn trong vấn đề tranh chấp và khơng có
thiện chí; Giá trị pháp lý của biên bản thương lượng chưa được qui định cụ
thể và khơng có giá trị cưỡng chế thi hành.

Hịa giải
Hịa giải là hình thức giải quyết tranh chấp có sự tham gia của bên
thứ ba độc lập, do hai bên cùng chấp nhận hay chỉ định, làm vai trò trung
gian nhằm tìm kiếm giải pháp thích họp chấm dứt tranh chấp.
Bên thứ ba phải đáp ứng được một số yêu cầu nhất định như: khơng
ở vị trí xung đột lợi ích, khơng có lợi ích gắn liền với các bên, có trình độ

chun mơn cao và kinh nghiệm liên quan đến lĩnh vực phát sinh tranh
chấp. Ví dụ, bên thứ ba này có thể là một chuyên gia hoặc một nhóm các
chuyên gia.
Với bản chất của hoà giải là quyền tự định đoạt và sự tham gia của
bên thứ ba với u cầu về chun mơn nhất định nên hồ giải có ưu điểm:
Đảm bảo lợi ích của các bên do tính độc lập của bên thứ ba hồ giải; Giải
quyết hiệu quả đối với những tranh chấp liên quan nhiều đến chuyên môn;
Cơ hội đi đến giải pháp nhiều hơn biện pháp thương lượng do có sự tham
gia của chuyên gia; Đơn giản, tránh quá trình tố tụng và tốn kém tài chính;
Đảm bảo được bí mật kinh doanh.


Bên cạnh đó, hồ giải lại có những yếu điểm là: Không thể tiến hành
được nếu các bên không thiện chí thống nhất chọn lựa cơ quan hoặc cá
nhân hồ giải; Giá trị pháp lý và việc đảm bảo thi hành của các khuyến
nghị trong hồ giải cịn chưa rõ ràng.
Trọng tài

Trọng tài là hình thức giải quyết tranh chấp thông qua hoạt động của
trọng tài viên, với tư cách là bên thứ ba độc lập nhằm chấm dứt xung đột
bằng việc đưa ra một phán quyết buộc các bên tranh chấp phải thực hiện
Các bên tranh chấp chỉ có thể lựa chọn phương thức này khi các
bên có thoả thuận trước về điều khoản trọng tài.
Trọng tài là sự kết hợp giữa hai yếu tố thoả thuận và tài phán, có
nhiều ưu điểm: Nguyên tắc thẩm quyền chọn trọng tài viên không bị giới
hạn bởi pháp luật và các bên có quyền lựa chọn trọng tài và quy tắc tố
tụng; Tính độc lập; khơng bị ảnh hưởng bởi tịa án địa phương; Quyết định
được cưỡng chế thi hành và có giá trị chung hẩm; Khơng xét xử cơng khai;
Thời gian tương đối nhanh; Có quy tắc trọng tài mẫu.
Phán quyết trọng tài có thể bị hủy bỏ trong các trường hợp vô hiệu

và các bên phải tiến hành giải quyết tranh chấp lại từ đầu, tốn thời gian. Và
để sử dụng trọng tài giải quyết tranh chấp, các bên phải thoả thuận chặt chẽ
từ trước. Chính những phức tạp và yếu điểm đó của phương thức giải quyết
tranh chấp bằng Trọng tài nên phương thức này không được ưa chuộng
trong đời sống kinh tế, đặc biệt với một nước đang phát triển như Việt
Nam.
r r >

r

Tỏa án

Tòa án là hình thức giải quyết tranh chấp thơng qua hoạt động của
cơ quan tài phán nhà nước, nhân danh quyền lực nhà nước để đưa ra các


phán quyết buộc các bên có nghĩa vụ thi hành, kể cả bằng sức mạnh cưỡng
chế.
Các bên tranh chấp có thể lựa chọn phương thức này trong quá trình
tranh chấp mà khơng cần có sự thoả thuận trước như phương thức giải
quyết bàng trọng tài.
Tịa án là hình thức giải quyết tranh chấp có nhiều ưu điểm: Trình tự
tố tụng chặt chẽ, phán quyết của Tòa án được đảm bảo thực hiện; Cơ hội
xét xử công khai.
Tuy nhiên, giải quyết tranh chấp bằng Tồ án khơng bảo vệ được bí
mật kinh doanh và uy tín của các bên tranh chấp; Việc áp dụng gặp nhiều
khó khăn liên quan đến việc xác định luật áp dụng, tịa án có thẩm quyền
và việc thi hành bản án; Thủ tục giải quyết phức tạp và dài, trên thực tế có
thể kéo dài; Chi phí cao.
Việc giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng Toà án phải

tuân thủ những nguyên tắc chung: Nguyên tắc đảm bảo pháp chế XHCN,
Nguyên tắc đảm bảo quyền tự định đọat của đương sự, Nguyên tắc hoà
giải, Nguyên tắc cung cấp chứng cứ và chứng minh, Nguyên tắc bình đằng
về quyền và nghĩa vụ..
Bên cạnh đó cịn những nguyên tắc mang tính đặc thù của giải quyết
tranh chấp kinh doanh thương mại: Nguyên tắc trách nhiệm của cơ quan,
người tiến hành tố tụng, Nguyên tắc thực hiện chế độ hai cấp xét xử,
Nguyên tắc trách nhiệm chuyển giao giấy tờ, tài liệu của toà án, Nguyên
tắc đảm bảo quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng..
* Nguyên tắc tự định đoạt

Đây là nguyên tắc cơ bản đối với việc giải quyết tranh chấp phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.Trên cơ sở nguyên tắc bảo đảm


quyền tự do kinh doanh, Nhà nước không can thiệp vào các hoạt động kinh
doanh đúng pháp luật. Khi xảy ra tranh chấp kinh tế, Nhà nước chỉ tham
gia giải quyết khi các đương sự có yêu cầu. Cơ quan tài phán không tự đưa
các tranh chấp kinh doanh thương mại của các bên ra xét xử, mà phải có
đơn khởi kiện của một trong các bên tranh chấp.
Quyền tự định đoạt còn thể hiện ở quyền tự hòa giải ở Tòa án, quyền
rút đơn kiện, quyền thay đổi nội dung đơn kiện, quyền tự do lựa chọn các
phương thức giải quyết tranh chấp khác nhau.
Tố tụng dân sự có nhiều nguyên tắc cơ bản, các nguyên tắc này có
sự tác động qua lại và có mối liên quan mật thiết đến nhau. Tuy nhiên nổi
trội hơn cả là nguyên tắc tự định đoạt của đương sự.
Theo quy định của Hiến pháp và pháp luật, đặc biệt là Bộ luật dân
sự, thì quyền sở hữu là quyền năng cơ bản của công dân, của tổ chức đối
với tài sản. Chủ sở hữu có các quyền chiếm giữ tài sản, quyền sử dụng tài
sản để khai thác lợi ích và quan trọng nhất là quyền định đoạt, quyết định

số phận của tài sản đó, nghĩa là chủ sở hữu có quyền cho người khác thuê,
bán hoặc mượn tài sản... Quyền này là chính đáng được pháp luật bảo vệ.
Khi quyền của chủ sở hữu trong quan hệ mà họ cho là bị vi phạm thì họ có
quyền khởi kiện u cầu Nhà nước (thơng qua Tồ án) bảo vệ. Ngun tắc
tự định đoạt của đương sự được thể hiện trong suốt các giai đoạn của q
trình tố tụng, họ có thể khởi kiện hoặc khơng khởi kiện, có thể rút u cầu
nhờ Nhà nước bảo vệ trong quá trình xác minh, hồ giải, xét xử, thậm chí
kể cả trong các giai đoạn của quá trình thi hành án.
Nhà nước bảo hộ quyền tự do kinh doanh của các doanh nghiệp, cá
nhân với sự tự do kinh doanh và tự do lựa chọn phương thức cũng như cơ
quan giải quyết tranh chấp. Nếu trong nền kinh tế kế hoạch tập trung việc
kiện là nghĩa vụ của các bên tranh chấp, thì việc kiện là quyền của các bên


tranh chấp. Với quyền tự do kinh doanh thì đề cao tự định đoạt lên đầu
tiên.
* Nguyên tắc ho à giải

Hoà giải là một trong những biện pháp quan trọng và là nguyên tắc
cơ bản trong Tố tụng , với mục đích phát huy truyền thống đồn kết, tương
thân, tương ái trong cộng đồng dân cư, nâng cao kết quả giải quyết những
tranh chấp trong nhân dân, xuất phát từ quan hệ dân sự được thiết lập trên
cơ sở tự nguyện của các bên và nguyên tắc tự định đoạt của đương sự.
Cơng tác hồ giải có ý nghĩa quan trọng, làm tốt hồ giải sẽ hạn chế những
chi phí tốn kém về tiền bạc và thời gian của nhà nước cũng như của công
dân, hạn chế được khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực tư pháp.
Đặc biệt, trong tố tụng kinh doanh thương mại thì hồ giải là biện
pháp tốt trong duy trì quan hệ kinh doanh thương mại tốt đẹp giữa các bên.
* Nguyên tắc cung cấp chứng cứ và chứng mình


Xuất phát từ nguyên tắc tự thoả thuận và định đoạt của đương sự nên
khi các đương sự đưa ra yêu cầu Toà án bảo vệ quyền lợi của mình thì
đồng thời họ có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để làm cơ sở chứng minh yêu
cầu của mình có căn cứ họp pháp hoặc đưa ra chứng cứ để phản đối yêu
cầu của bên kia. Nghĩa vụ cung cấp chứng cứ thuộc về các đương sự.
* Nguyên tắc trách nhiệm của cơ quan, người tiến hành tố tụng

Đây là nguyên tắc quan trọng để nâng cao chất lượng xét xử. Bộ luật
tố tụng dân sự ra đời đã có những quy định rõ ràng về nguyên tắc này, tạo
cơ chế phân định trách nhiệm cá nhân thẩm phán, thư ký và những người
tiến hành tố tụng khác.


1.2. C ơ SỞ PH ÁP LÝ CHO VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
KINH D O A N H THƯƠ NG MẠI
THEO THỦ TỤC
TĨ TỤNG




PHÁP

Việc giải quyết tranh chấp theo thủ tục tố tụng tư pháp dựa trên cơ
sở pháp lý sau:
1.2.1 Pháp luật tố tụng kinh doanh, thương mại (Bộ luật tố tụng dân sự

2004)
Bộ luật tố tụng dân sự được thơng qua tại kỳ họp thứ 5, Quốc hội
khố 11. Đây là Bộ luật lớn, quy định những nguyên tắc cơ bản trong tố

tụng dân sự; trình tự, thủ tục khởi kiện, yêu cầu Toà án giải quyết các vụ
án, tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh tế, lao động; quy định
trình tự, thủ tục giải quyết các vụ việc này tại Toà án; quyền hạn và trách
nhiệm của người tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ của người tham gia
tố tụng, của cá nhân, tổ chức có liên quan và nguyên tắc cơ bản về thi hành
án nhằm bảo đảm cho việc giải quyết các vụ việc dân sự được nhanh
chóng, cơng minh và đúng pháp luật.
Nếu trước kia, thủ tục tố tụng được phân chia thành nhiều thủ tục:
hành chính, dân sự, kinh tế, lao động... trong nhiều văn bản pháp luật khác
nhau: pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế, lao động, bộ luật tố
tụng dân sự.., thì nay, với sự ra đời Bộ luật tố tụng dân sự 2004, thống nhất
các thủ tục tố tụng dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh tế, lao động. Đó là
một bước tiến lớn trong việc cải cách tư pháp, là sự phát triển phù hợp thực
tế, cũng như thích hợp với hệ thống tổ chức tòa án của nước ta hiện naykhơng phân biệt các loại tịa án khác nhau.
Mục tiêu của việc đánh giá thực trạng pháp luật tố tụng hiện hành là
nhìn nhận dúng thực trạng pháp luật đang tồn tại với những ưu điểm đã
THƯ V I ỆN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC l ŨẬ ĩ h à n ộ i
PHỎNG Đ O C ■


được kiêm nghiệm qua quá trình áp dụng, trên cơ sở đó khăng định tính kê
thừa và tiếp tục phát triển của những chế định thích hợp, đồng thời chỉ ra
những khiếm khuyết cần bổ sung, sửa đổi để khắc phục trong quá trình xây
dựng Bộ luật tố tụng dân sự - cơ sở nền tảng cho việc giải quyết tranh chấp
kinh doanh thương mại.
1.2.2 Pháp luật nội dung liên quan đến việc giải quyết tranh chấp kỉnh
doanh thương mại

Hệ thống pháp luật kinh doanh thương mại: Bộ luật dân sự, luật

thương mại, luật doanh nghiệp, luật bảo hiểm.... tạo lập một hệ thống pháp
luật thâu tóm những nội dung khác nhau về các quan hệ kinh doanh thương
mại.
Trên cơ sở những luật nội dung cụ thể này mới có thể xác định nội
dung của các tranh chấp kinh doanh thương mại. Hay pháp luật về giải
quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, pháp luật nội dung là hệ thống
liên hoàn, bao gồm nhiều quy định pháp luật thuộc các lĩnh vực hay các
ngành luật khác nhau, nhưng thể hiện tập trung trong mảng pháp luật kinh
doanh thương mại.
Hệ thống pháp luật Việt Nam gần gũi với hệ thống pháp luật Châu
Âu lục địa, vì thế luật nội dung giữ vai trị quyết định so với luật hình thức.
1.2.3 M ối quan hệ giữa pháp luật nội dung và pháp luật hình thức

Chính thủ tục tố tụng ảnh hưởng lớn đến sự hình thành và phát triển của
pháp luật nội dung, là nền tảng thực hiện pháp luật về nội dung. Với cùng
một nội dung pháp luật, với cùng những tình tiết tranh chấp giống nhau
nhưng áp dụng theo hai thủ tục tổ tụng khác nhau có thể dẫn tới hai kết quả
khác nhau, c ầ n phải tạo một sự thay đổi trong quan niệm và trong nếp
nghĩ, cần chú trọng hơn nữa đối với việc xây dựng pháp luật về tố tụng, coi


cải cách thủ tục tố tụng là điểm đột phá trong cải cách tư pháp, trên cơ sở
đó thúc đẩy và hoàn thiện hơn nữa pháp luật về nội dung'1131
Sự phát triển của các hình thức sở hữu dẫn đến sự cần thiết phải bảo vệ
các quan hệ sở hữu. Điều này tạo ra những tiền đề cần thiết và quan trọng
có ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển của pháp luật nội dung và tất
yếu dẫn đến việc thay đổi và hoàn thiện pháp luật tố tụng.
Bước đầu của giai đoạn cải cách tư pháp đã ghi nhận dấu ấn của mình
thơng qua Bộ luật tố tụng dân sự 2004 -thống nhất các thủ tục tố tụng kinh
doanh thương mại, dân sự, lao động và hàng loạt các pháp lệnh và các luật

về kinh doanh, thương mại.
Thể hiện tư duy của thời kỳ đổi mới, Bộ luật tố tụng dân sự đề cập đến
những quan hệ pháp luật theo một tinh thần mới, trong một cơ chế mới. Có
thể nói, cùng với sự ra đời của Bộ luật dân sự cùng với một sổ Luật khác,
Bộ luật tố tụng dân sự chính thức tạo tiền đề vững chắc để điều chỉnh các
tranh chấp phát sinh, góp phần tạo sự minh bạch cho việc giải quyết các
tranh chấp kinh doanh thương mại.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Tranh chấp kinh doanh, thương mại được hiểu theo nhiều khía cạnh,
góc độ khác nhau. Tuy nhiên, tranh chấp kinh doanh, thương mại thường
được hiểu trên cơ sở pháp lý hình thành từ Điều 29-BLTTDS.
Tranh chấp kinh doanh, thương mại mang có những nét đặc thù
riêng, nó đặt ra những nguyên tắc và yêu cầu nhất định trong việc giải
quyết tranh chấp: đảm bảo lợi ích kinh tế, quyền tự định đoạt, nhanh
chóng, bí mật...Chính đặc thù đó tạo ra sự đa dạng cho việc hình thành các
phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại: thương lượng,


×