Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHNO VÀ PTNT CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN QUA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.07 KB, 32 trang )

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHNO VÀ PTNT
CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN QUA.
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHNO&PTNT CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI
2.1.1. Lịch sử hình thành chi nhánh Nam Hà Nội
Tiền thân từ một bộ phận tín dụng nông nghiệp của Ngân hàng Nhà Nước tỉnh,
chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội được thành lập ngày 12/03/2001 và đi vào
hoạt động chính thức ngày 08/05/2001 với nhiều khó khăn chồng chất. Do mới
thành lập cách đây gần 5 năm nhưng chi nhánh NHNo Nam Hà Nội cũng đã bước
đằu đạt được thành công trong viêc mở rộng thị trường và tạo uy tín cho mình trên
địa bàn quận Thanh Xuân nói riêng và trên địa bàn thành phố Hà Nội nói chung.
Chi nhánhNHNo Nam Hà Nội là một ngân hàng thương mại quốc doanh trực
thuộc NHNo Việt Nam, là chi nhánh loại một cũng như là một chi nhánh ngân
hàng thương mại lớn trên địa bàn thủ đô Hà Nội cả về qui mô lẫn phạm vi hoạt
động. Trụ sở tại đóng ở C3 Phương Liệt, dường Giải Phóng, quận Thanh Xuân,
thành phố Hà Nội.
Đến hết năm 2004, Chi nhánh NHNo Nam Hà Nội có đọi ngũ cán bộ là 112
người với mạng lưới ngoàI trụ sở chính gồm 03 chi nhánh cấp 2 và 03 phòng giao
dịch. Trong đó , 32 cán bộ được bố trí làm công tác tín dụng ( 06 cán bộ thẩm
định , 26 cán bộ tín dụng) chiếm 28,57% cán bộ toàn chi nhánh.
2.1.1.1. Tổ chức bộ máy NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội
Ban lãnh đạo Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội gồm có 1 Giám đốc và 3
Phó giám đốc phụ trách 3 mảng công việc khác nhau. Bộ máy tổ chức hành chính
của chi nhánh được bố trí thành 6 phòng ban:
1.1- Phòng kế hoạch kinh doanh
1.2- Phòng thanh toán quốc tế
1.3- Phòng hành chính nhân sự
1.4- Phòng kế toán ngân quỹ
1.5- Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ
1.6- Phòng thẩm định
Hình 1: Sơ đồ tổ chức hoạt động của chi nhánh NHNO&PTNT Nam Hà Nội
( là chi nhánh cấp I của NHNo Việt Nam )


Ban lãnh đạo
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phòng thanh toán quốc tế
Phòng hành chính nhân sự
Phòng kế toán ngân quỹ
Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ
Phòng thẩm định
2.1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của NHNo&PTNT Nam Hà Nội
Cũng như các Ngân hàng thương mại khác, NHNo&PTNT Nam Hà Nội đảm
nhiệm 3 chức năng cơ bản sau:
kiệm thành đằu tư
- Tạo phương tiện thanh toán: khi Ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản tiền
gửi của khách hàng tăng lên, khách hàng có thể ding để mua hàng hoá, dịch vụ.
- Trung gian thanh toán: thay mặt khách hàng, Ngân hàng thanh toán giá trị hàng
hoá và dịch vụ. Bên cạnh đó còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua
các trung tâm thanh toán
Nhiệm vụ của Ngân hàng là khai thác thị trường ở khu vực quận Thanh Xuân và
thực hiện những chương trình của NHNo&PTNT Việt Nam.
2.1.2. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Bảng 1 : Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNTNam hà nội
Đơn vị : Triệu đồng.
Năm
Chỉ tiêu
31/12/2002 31/12/2003 31/12/2004
Thu nhập 118.894 120.440 206.739
Chi phí 112.290 89.599 162.844
Lãi(+), lỗ (-) +6604 +30.841 +43.895

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm2002, 2003, 2004)
Nhìn vào bảng trên, ta thấy lợi nhuận của NHNo&PTNT Nam Hà Nội đạt

được ở mức khá cao. Đặc biệt là trong hai năm gần đây 2003 và 2004.Năm 2004
thu nhập là 43.895 triệu tăng 142% so với kế hoạch 2003. Kết quả này cho ta thấy
sự kinh doanh có hiệu quả của Ngân hàng trong thời gian qua. Trong thời gian tới
Ngân hàng cần cố gắng phát huy, cụ thể là tìm ra điểm mạnh dẫn tới sự thành công,
đẩy mạnh phát huy, đồng thời cũng cần tìm ra các điểm yếu còn tồn tại để tìm cách
khắc phục. Từ đó làm tăng hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng tiến xa hơn nữa.
 Hoạt động cho vay đầu tư kinh doanh khác:
Chi nhánh quan tâm triển khai các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả và an
toàn vốn, quyết tâm đưa dư nợ tăng trưởng một cách lành mạnh và vững chắc. Đã
tạo điều kiện hỗ trợ tích cực cho các doanh nghiệp được vay vốn Ngân hàng, tìm
nhiều giải pháp giúp các doanh nghiệp đầu tư đúng hướng, tháo gỡ khó khăn trong
sản xuất kinh doanh.
Chất lượng tín dụng được xác định là mục tiêu hàng đầu, do vậy Chi nhánh
đã tích cực mở rộng thị phần, nâng cao chất lượng các khoản cho vay, nâng cao
tiêu chuẩn tín dụng, chọn lọc khách hàng, tuân thủ chặt chẽ quy trình nghiệp vụ tín
dụng, kết hợp nâng cao trình độ chuyên môn và đề cao công tác thẩm định, bảo
đảm hiệu quả các dự án cho vay nên vốn tín dụng của chi nhánh có hệ số an toàn
cao. Do đó đã kiềm chế được nợ quá hạn mới phát sinh.
 Công tác kinh doanh đối ngoại:
Ngoài kinh doanh đối nội, hoạt động kinh doanh đối ngoại cũng đạt kết quả
đáng khích lệ, hỗ trợ tích cực cho việc tăng trưởng dư nợ. Chất lượng dịch vụ, trình
độ năng lực cuả cán bộ không ngừng nâng cao, đáp ứng tốt yêu cầu trong việc thực
hiện xử lý các nghiệp vụ, do vậy Chi nhánh đã làm vừa lòng khách hàng lượng
khách hàng đến giao dịch ngày càng tăng. Tuy vậy kết quả còn hết sức khiêm tốn.
Mua bán ngoại tệ: Vì việc tỷ gía Đôla có nhiều biến động do tình hình chính
trị trên thế giới bất ổn định, nên Ngân hàng phải chịu áp lực ngoại tệ rất lớn.
Thanh toán quốc tế không ngừng được nâng cao, kiểm tra các bộ chứng từ
nhanh chóng chính xác, thường xuyên tư vấn, tạo điều kiện cho khách hàng với
phong cách văn minh lịch sự.
Chi trả kiều hối luôn đảm bảo nhanh chóng thuận tiện.

Qua quá trình phát triển hoạt động kinh doanh đối ngoại đã tạo lợi thế để mở
rộng hoạt động tín dụng đối nội, tăng nguồn vốn ngoại tệ, tăng thu dịch vụ phí.
Đây là khoản thu an toàn và phản ánh trình độ phát triển tiến bộ của Ngân hàng.
 Công tác kế toán tài chính:
Công tác kế toán thanh toán là một trong ba trung tâm hoạt động của ngân
hàng. Chi nhánh không ngừng hoàn thiện phong cách lề lối làm việc, triển khai kịp
thời các chương trình ứng dụng hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng.
Trong công tác kế toán tài chính luôn chủ động tổ chức việc tính toán, ghi
chép phản ánh chính xác, đầy đủ và kịp thời mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhằm
đáp ứng các yêu cầu kinh doanh của Ngân hàng và phục vụ khách hàng một cách
tốt nhất.
 Công tác tiền tệ kho quỹ:
Cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế, khối lượng tiền mặt thu chi qua
quỹ Ngân hàng cũng rất lớn. Chi nhánh đã đáp ứng đầy đủ kịp thời các nhu cầu của
khách hàng về thu chi tiền mặt ngoại tệ. Tổ chức màng lưới thu chi nhanh chóng
cho khách hàng, đảm bảo thu chi kịp thời chính xác, với thái độ văn minh lịch sự.
Làm tốt các dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng như: Thu tiền lưu động, chuyển
tiền nhanh đi các tỉnh
Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ:
Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ đã chủ động lập chương trình và thực hiện
kiểm soát trên tất cả các mặt nghiệp vụ: Tín dụng, bảo lãnh, kế toán tài chính, tiền
tệ kho quỹ, chế độ an toàn kho quỹ, chấp hành chế độ tại các quỹ tiết kiệm…từ đó
đôn đốc việc thực hiện chế độ quy định đi vào nền nếp.
Trong công tác xử lý nợ tồn đọng đã tích cực tham gia đóng góp đề xuất
những biện pháp thích hợp đúng trình tự pháp luật, để giải quyết những khoản nợ
khó đòi. Thực hiện tốt công tác kiểm tra nội bộ đã kịp thời chấn chỉnh những tồn
tại, bổ khuyết thiếu sót trong các mặt nghiệp vụ hạn chế được rủi ro trong kinh
doanh, góp phần tích cực vào kết quả hoạt động và sự phát triển của Chi nhánh.
 Công tác tổ chức hành chính:
Năm 2004 công tác tổ chức cán bộ tiếp tục được hoàn thiện. Do đòi hỏi mô

hình tổ chức mới để phù hợp với chương trình hiện đại hoá Ngân hàng, tại chi
nhánh đã triển khai sắp xếp lại mô hình tổ chức và cán bộ theo đúng định. Việc bổ
nhiệm cán bộ vào vị trí mới đều được thực hiện đúng quy chế đảm bảo Dân chủ -
Công khai và thống nhất.
Công tác đào tạo được chú ý, Chi nhánh đã cử cán bộ tham gia các chương
trình tập huấn, tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên không ngừng bồi dưỡng
nâng cao nghiệp vụ, nâng cao chất lượng cán bộ để đáp ứng tốt nhu cầu kinh doanh
dịch vụ của Chi nhánh ngày càng phát triển.
2.1.2.1.Hoạt động huy động vốn
Trong những năm gần đây, công tác huy động vốn gặp rất nhiều biến động
về lãi suất. Có thời điểm mức lãi suất huy động lên cao nhất trong thời gian gần
đây, có thời điểm mức lãi suất huy động lại xuống rất thấp nên đã ảnh hưởng
không nhỏ đến tình hình huy động vốn của Chi nhánh, nhất là sự cạnh tranh hết
sức sôi động về lãi suất giữa các NHTM. Tuy nhiên Chi nhánh đã chủ động triển
khai nhiều biện pháp, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn: Phát hành tiết kiệm
dự thưởng, phát hành trái phiếu, thực hiện tốt chính sách khách hàng…để phát
triển nguồn vốn. Từ những biện pháp tích cực và uy tín của chi nhánh, tổng nguồn
vốn huy động đã tăng trưởng ổn định, đáp ứng đầy đủ vốn và tạo thế chủ động cho
phát triển kinh doanh, ngoài ra còn thường xuyên nộp vốn thừa theo kế hoạch
Đối với hoạt động kinh doanh của một NHTM, nguồn vốn là một trong
những yếu tố quan trọng nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của nó. Với
nguyên tắc ”Huy động vốn để cho vay” trong những năm qua bằng việc không
ngừng mở rộng mạng lưới giao dịch thông qua các quỹ tiết kiệm, giải quyết nhanh
chóng và thông thoáng các thủ tục, thái độ phục vụ văn minh, lịch sự nhằm thu hút
tối đa nguồn vốn tiền gửi dân cư thông qua việc khẳng định uy tín của mình bằng
chất lượng dịch vụ không ngừng được hoàn thiện. Chi nhánh đã thu hút được tiền
gửi của các doanh nghiệp thể hiện ở mức tăng trưởng nguồn vốn khá cao tạo điều
kiện mở rộng đầu tư sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp. Biểu thống kê 2
phản ánh rõ quy mô và tốc độ huy động vốn của chi nhánh.


Bảng 2: Tình hình huy động vốn tại chi nhánh Nam Hà Nội.
Đơn vị: Triệu đồng.
Năm
Chỉ tiêu
31/12/2002 31/12/2003 31/12/2004
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ trọng
I.Phân theo TP KT
1.Tiền gửi các tổ
chức kinh tế
2.Tiền gửi dân cư
- Tiền gửi tiết kiệm
- Phát hành công cụ
nợ
643.216
1.194.309
1.152.186
42.123
35%
65%
62,7%
2,3%
645.759
1.316.919
1.157.099
159.820
32,9%

67,1%
59%
8,1%
686.109
1.408.347
1.196.438
211.909
32,8%
67,2%
57,1%
10,1%
II.Phân theo nội tệ
và ngoại tệ
1. Tiền gửi VNĐ
2. Tiền gửi ngoại tệ
1.366.381
471.144
74,4%
25,6%
1.507.793
454.885
76,8%
23,2%
1.738.053
356.403
83%
17%
Tổng nguồn vốn
huy động
1.837.525 100 1.962.678 100 2.094.456 100

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002, 2003, 2004)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, từ năm 2002 đến năm 2004, tổng nguồn vốn
huy động qua các năm tăng: 1.837.525 triệu đồng (2002), 1.962.678 triệu đồng
(2003), 2.094.456 triệu đồng (2004).
Như vậy năm 2004 nguồn vốn huy động tăng 131.778 triệu đồng so với năm 2003
và đạt 99,5% kế hoạch đề ra.
Bên cạnh đó, tiền gửi của các tổ chức kinh tế cũng liên tục tăng: 643.216
triệu đồng (2002), 645.759 triệu đồng (2003), 686.109 triệu đồng (2004). Năm
2004 tăng 40350 triệu đồng so với năm 2003. Đây là nguồn vốn có lãi bình quân
thấp mang lại hiệu quả kinh doanh nhưng cũng tiềm ẩn khả năng rủi ro trong thanh
toán nếu Ngân hàng không bố trí kịp thời nguồn vốn thanh khoản. Chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động là nguồn tiền gửi dân cư 1.194.309 triệu
đồng (2002) chiếm 65% tỷ trọng nguồn vốn huy động: Năm 2003 là 1.316.919
triệu đồng tăng 122.610 triệu đồng so với năm 2002 và chiếm tỷ trọng 67,1% trên
tổng nguồn vốn huy động. Năm 2004 đạt 1.408.347 triệu đồng, tăng 91.428 triệu
đồng chiếm tỷ trọng 67,2% trên tổng nguồn vốn huy động
Kết quả trên cho thấy khả năng huy động vốn tăng lên một cách đáng kể qua
từng năm, phản ánh được việc thực hiện áp dụng các chính sách tại Ngân hàng đạt
hiệu quả cao. Nguồn vốn này quyết định đến quy mô, quyết định đến việc mở rộng
hay thu hẹp tín dụng, nguồn vốn càng dồi dào thì tạo điều kiện đảm bảo khả năng
thanh toán, từ đó tạo uy tín cho Ngân hàng trên thị trường, đảm bảo khả năng cạnh
tranh. Nguồn vốn dồi dào tạo điều kiện để thực thi chính sách tiền tệ, từ đó đảm
bảo sự ổn định của tiền tệ, góp phần làm ổn định kinh tế, chính trị, xã hội.
Mỗi hình thức huy động vốn có ý nghĩa và vị trí trong tổng nguốn vốn ảnh
hưởng tới hoạt động kinh doanh của NHTM.
Vì vậy các hình thức huy động vốn cần được nghiên cứu để giúp Ngân hàng
ra quyết định chính xác góp phần điều hành kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao,
giảm chi phí đến mức hợp lý. Việc phân tích sự biến động của các hình thức tiền
gửi tại chi nhánh Nam Hà Nội thấy rõ hơn tình hình huy động vốn tại Ngân hàng.
2.2.2.2. Cơ cấu dư nợ tại chi nhánh

Song song với công tác huy động vốn, việc đầu tư tín dụng giữ vai trò chủ
đạo trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Trên cơ sở nguồn vốn huy động
được, Ngân hàng tiến hành phân phối và sử dụng nguồn vốn đó. Đối tượng cho vay
là các đơn vị kinh tế nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, các hộ sản xuất kinh doanh
trên địa bàn…Để nắm bắt tình hình sử dụng vốn của chi nhánh chúng ta sẽ tiến
hành phân tích cụ thể tình hình hoạt động tín dụng và đầu tư qua bảng số liệu sau:
Bảng 3 : Cơ cấu dư nợ cho vay tại chi nhánh Nam Hà Nội
Đơn vị: triệu đồng.
Năm
Chỉ tiêu
31/12/2002 31/12/2003 31/12/2004
Dư nợ Tỷ
trọng
Dư nợ Tỷ
trọng
Dư nợ Tỷ
trọng
1.Phân theo TP kinh tế
- Kinh tế quốc doanh
-Kinh tế ngoài quốc doanh
824.239
767.264
56.975
100
93,1%
6,9%
903.976
844.443
59.533
100

93,4%
6,6%
920.128
860.200
59.928
100
93,5%
6,5%
2.Phân theo kỳ hạn cho
vay
- Cho vay ngắn hạn
- Cho vay trung và dài hạn
- Cho vay khác
824.239
517.358
275.430
31.451
100
62,8%
33,4%
3,8%
903.976
569.966
301.742
32.268
100
63%
33,4%
3,6%
920.128

488.439
358.462
73.227
100
53,1%
38,9%
8%
3.Phân theo nội tệ và
ngoại tệ
- Cho vay bằng VNĐ
- Cho vay bằng ngoại tệ
(quy đổi VNĐ)
824.239
575.957
248.282
100
69,9%
30,1%
903.976
678.502
225.474
100
75%
25%
920.128
660.480
259.648
100
71,8%
28,2%

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002, 2003, 2004)
Qua số liệu trên cho ta thấy tổng dư nợ cho vay đến 31/12/2002 là 824.239
triệu đồng, Năm 2003 là 903.976 triệu đồng, Năm 2004 là 920.128 triệu đồng. Ta
thấy được tổng dư nợ liên tục tăng đều qua các năm, để đạt được kết quả này là do
chi nhánh Nam Hà Nội đã bám sát định hướng cho vay. Ngân hàng đã tập trung
nâng cao chất lượng, đầu tư cho các doanh nghiệp lớn kinh doanh an toàn có hiệu
quả đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì và phát triển sản xuất. Đặc biệt là những doanh
nghiệp ngoài quốc doanh bắt buộc phải có tài sản thế chấp khi vay vốn.
Từ số liệu trên, nếu xét cơ cấu vốn theo thành phần kinh tế thì tỷ trọng cho
vay đối với các khu vực kinh tế quốc doanh tăng liên tục qua các năm và dư nợ
khu vực quốc doanh là chủ yếu. Năm 2002 là 767.264 triệu đồng chiếm 93,1% trên
tổng dư nợ, năm 2003 là 844.443 triệu đồng chiếm 93,4% trên tổng dư nợ, năm
2004 là 860.200 triệu đồng chiếm 93,5% trên tổng dư nợ và tăng 15.757 triệu đồng
so với năm 2003. Khối lượng tăng trưởng như vậy là do Ngân hàng đã đầu tư tín
dụng chủ yếu cho khối kinh tế quốc doanh ở một số doanh nghiệp lớn như: Công
ty dịch vụ kĩ thuật dầu khí, Công ty thực phẩm miền Bắc, Công ty xuất nhập khẩu
bao bì Hà Nôị…. Ngân hàng đã thực hiện cho vay theo hạn mức tín dụng đối với
từng doanh nghiệp, đảm bảo chất lượng tín dụng, chú trọng đáp ứng nhu cầu lớn
của khách hàng trong việc mua sắm nguyên vật liệu, duy trì sản xuất kinh doanh
đều đặn tạo ra sản phẩm phục vụ trong và ngoài nước.
Đối với khối kinh tế ngoài quốc doanh, dư nợ thực hiện đến 31/12/2002 là
56.975 triệu đồng, chiếm 6,9% trên tổng dư nợ, Năm 2003 là 59.533 triệu đồng
chiếm 6,6% trên tổng dư nợ, Năm 2004 là 59.928 chiếm 6,5% trên tổng dư nợ và
tăng 395 triệu đồng so với năm 2003. Dư nợ cho vay đối với khối kinh tế ngoài
quốc doanh ở chi nhánh có tăng nhưng chưa nhiều và vẫn chiếm tỷ lệ thấp trong
tổng số dư nợ, có thể được giải thích: Để thúc đẩy các thành phần trong nền kinh tế
thị trường phát triển, Nhà nước ta đã ban hành các chính sách tạo điều kiện cho sự
phát triển mạnh mẽ của khối kinh tế ngoài quốc doanh. Sự phát triển đó dẫn tới
nhu cầu lớn về vốn của khối kinh tế ngoài quốc doanh. Nhưng những năm gần đây
do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực, sự phát triển của

khu vực kinh tế ngoài quốc doanh phần nào bị chững lại. Mặc dù tư tưởng chỉ đạo
của nhà nước là mở rộng cho vay không phân biệt thành phần kinh tế nhưng để
đảm bảo an toàn, Ngân hàng buộc phải cân nhắc kỹ lưỡng khi cho vay đối với khu
vực này.
Dư nợ cho vay ngắn hạn đến 31/12/2003 đạt 569.966 triệu đồng, chiếm 63%
trong tổng dư nợ, tăng 52.608 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2002. Đến
31/12/2004, Ngân hàng đã thực hiện cho vay ngắn hạn là 488.439 triệu đồng, giảm
81.527 triệu đồng so với năm 2003. Cho vay trung và dài hạn đến 31/12/2004 đạt
301.742 triệu đồng, chiếm 33,4% trong tổng dư nợ, tăng so với cùng kỳ năm 2002
là 26.312 triệu đồng. Đến 31/12/2004 dư nợ tín dụng trung và dài hạn là 358.462
triệu đồng, chiếm 38,9% trong tổng dư nợ, tăng 56.720 triệu đồng so với cùng kỳ
năm 2003. Như vậy từ năm 2002 đến năm 2004 dư nợ tín dụng trung và dài hạn tại
chi nhánh đã tăng đáng kể, và tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn chiếm 33,4%
(năm 2003), 39% (năm 2004). Đây là một tỷ lệ khá cao nó giúp cho các doanh
nghiệp đầu tư chiều sâu và đổi mới công nghệ, tăng khả năng cạnh tranh của hàng
hoá Việt Nam trên thị trường. Đối với kinh doanh Ngân hàng, đầu tư tín dụng trung
và dài hạn (nếu bằng VNĐ) sẽ tạo thu nhập ổn định và đảm bảo an toàn tín dụng
cao hơn.
Bảng số liệu trên còn cho ta thấy. Nếu phân chia tổng dư nợ cho vay theo
ngoại tệ và nội tệ thì cho vay nội tệ vấn chiếm đa số. Tính đến 31/12/2004 cho vay
bằng VNĐ đạt 660.480 triệu đồng, chiếm 71,8% trong tổng dư nợ cho vay. Cho
vay bằng ngoại tệ thực hiện đến ngày 31/12/2004 đạt 259.648 triệu đồng ( quy đổi
ra VNĐ), chiếm 28,2% trong tổng dư nợ. Vì trên thế giới có rất nhiều biến động,
nên đồng ngoại tệ luồn thay đổi lên xuống và do lãi suất tín dụng cho vay ngoại tệ
thấp sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng.
Tóm lại trong hoạt động tín dụng, Ngân hàng không thiên quá về lợi nhuận
mà mục tiêu là lợi nhuận, tăng trưởng và an toàn. Vì vậy khách hàng luôn được lựa
chọn kỹ càng qua việc thực hiện tốt công tác thẩm định. Ngân hàng đã tập trung
nâng cao chất lượng, đầu tư cho các doanh nghiệp lớn kinh doanh an toàn có hiệu

×