Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.34 KB, 42 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNo &
PTNT Huyện Đông Triều Tỉnh Quảng Ninh
2.1 Giới thiệu về NHNo& PTNT Huyện Đông Triều
2.1.1 Sự hình thành và phát triển
Thực hiện đường lối đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, xây dựng
nền kinh tế theo cơ chế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, công nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước là mục tiêu kinh tế hàng đầu để đưa đất nước thoát
khỏi nghèo nàn lạc hậu, vươn lên sánh vai cùng các nước trong khu vực và
trên thế giới. Để làm được điều đó hàng loạt cá chủ trương chính sách của
Đảng, Nhà Nước trong phát triển kinh tế theo hướng tư duy mới, cơ chế mới
đã hình thành xóa bỏ cơ chế quan liêu bao cấp tạo dựng cơ chế thị trường lành
mạnh.
Ngân Hàng No & PTNT được ra đời trong bối cảnh còn nhiều khó khăn,
suy nghĩ cũ còn đè nặng tư duy mới đang được hình thành, gánh nặng của
thời bao cấp với đội ngũ cán bộ vừa thừa vừa thiếu, hành lang pháp lí cho
hoạt động ngân hàng còn chưa đồng bộ và những khó khăn của thời vạn sự
khởi đầu nan cho một ngân hàng phục vụ trên lĩnh vực nông nghiệp còn non
trẻ. Nhưng sự quyết tâm cao,Với những tên gọi khác nhau, nhiệm vụ khác
nhau của từng thời kì phát triển của nền kinh tế của đất nước NHNo&PTNT
Việt Nam đã vượt qua nhiều rào cản và vươn lên trỏ thành ngân hàng thương
mại hàng đầu có sức cạnh tranh mạnh mẽ.
Ngày 26/3/1988, Hội đồng bộ trưởng (nay là chính phủ) ban hành nghị
định số 53 / HĐBT về việc chuyển hệ thống Ngân Hàng sang hạch toán kinh
doanh, thành lập các ngân hàng chuyên doanh.Trong đó có Ngân Hàng nông
c NinhĐỗ Đứ L p: Ngân hàngớ
46A
1
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam( NHNo& PTNT Việt Nam) tiền
thân Ngân hàng Phát triển nông nghiệp thành lập trên cơ sở một số cục, vụ


của ngân hàng Nhà Nước. Ngày nay NHNo & PTNT Việt Nam(AGRIBANK)
là một Ngân Hàng phục vụ trên lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Hoạt động
kinh doanh của ngân hàng luôn trải qua những thăng trầm song NHNo &
PTNT Việt Nam luôn vươn lên những khó khăn đã có những đột phá sáng
tạo, cách làm mới trên nhiều phương diện để hướng tới chuẩn mực một Ngân
Hàng hiện đại, phấn đấu là một ngân hàng hàng đầu trong hệ thống ngân
hàng.
Từ ngày thành lập đến nay NHNo & PTNT Việt Nam đã có những bước đi
vững chắc đủ sức cạnh tranh trên thương trường. Những bước phát triển khả
quan trên, dã tạo động lực cho ngân hàng cơ sở bắt tay vào thực hiện. Nhìn
tổng thể có thể khẳng định NHNo & PTNT Việt Nam đang trên đà phát triển
vượt bậc có tầm vóc cả trong và ngoài nước. Là một chi nhánh cấp huyện trực
thuộc NHNo & PTNT tỉnh Quảng Ninh, trong những năm qua theo xu thế hội
nhập đã ra sức vươn lên xây dựng nền móng cho các bước tiếp theo. Từ cơ
chế bao cấp chuyển sang thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng &
các dịch vụ ngân hàng trên địa bàn theo cơ chế thị trường, tự chủ về tài chính
theo cơ chế khoán 946A của NHNo & PTNT Việt Nam.
Nằm trong tình trạng chung của các Ngân Hàng Thương Mại nền Kinh tế
thị trường có nhiều biến động. Từ khi Việt Nam chuẩn bị và gia nhập WTO
nên phải trải qua nhiều thách thức mới. Nền kinh tế khu vực và trong nước
lạm phát trong khi các tổ chức ngân hàng đang hoàn thiện các qui chế về hoạt
động nghiệp vụ Ngân Hàng nói riêng, qui định pháp luật cho Ngân Hàng nói
chung chưa đồng bộ.
c NinhĐỗ Đứ L p: Ngân hàngớ
46A
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Từ chỗ cơ sở vật chất kĩ thuật lạc hậu cồng kềnh, đội ngũ cán bộ quá đông,
trình độ nghiệp vụ quản lí kinh doanh tiếp cận khoa học kĩ thuật, theo cơ chế
thị trường còn nhiều hạn chế cả về lí luận & thực tiễn. Song dưới sự chỉ đạo

của Ngân Hàng cấp trên, sự quyết tâm phấn đấu vượt qua khó khăn của ban
lãnh đạo, tập thể CBCNV qua từng thời kỳ. Do vậy hoạt động kinh doanh của
NHNo&PTNT Huyện Đông Triều luôn hoàn thành tốt mục tiêu nhiệm vụ
chính trị của Đảng. Đời sống CBCNV không ngừng được nâng lên, đơn vị
luôn đạt danh hiệu đơn vị đứng đầu NHNo & PTNT tỉnh Quảng Ninh.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
NHNo & PTNT Huyện Đông Triều là một Ngân Hàng có doanh số hoạt
động lớn nhất trong 12 huyện thị của NHNo & PTNT tỉnh Quảng Ninh. Có
mạng lưới hoạt động tương đối hoàn thiện. Thực hiện các chức năng của
Ngân Hàng , là một Ngân Hàng cấp 2 gồm: 1 trụ sở chính, một Ngân Hàng
cấp 3 Mạo Khê và 4 phòng giao dịch được phân bố hợp lí trên địa bàn huyện.
* Cơ sở vật chất kĩ thuật: Cơ sở vật chất kĩ thuật được khang trang, bố trí
hợp lí, hoạt động vi tính được nối mạng toàn quốc (tổng số có 37 máy tính
trong đó có 6 máy chủ và một máy ATM).
* Tổng số CBCNV: CBCNV có đến 31/12/2007 là 66 người trong đó lao
động nữ chiếm 67%, lao động hợp đồng có 17 người trong đó có lao động
nghiệp vụ, tạp vụ, bảo vệ và lái xe. Trong đó:
Cán bộ tín dụng trực tiếp cho vay là 22 người chiếm tỉ lệ 33,4%.
Cán bộ kế toán kho quỹ là 25 người chiếm tỉ lệ 393,4%.
Cán bộ hành chính là 4 người chiếm tỉ lệ 6%
Cán bộ quản lý là 14 người chiếm tỉ lệ 21,2%
c NinhĐỗ Đứ L p: Ngân hàngớ
46A
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Ban lãnh đạo gốm có 4 đồng chí: 1 đồng chí giám đốc, 3 đồng chí phó
giám đốc (trong đó 1 phó trực tiếp phụ trách giao dịch NHC3 Mạo Khê, 1
phó trực tiếp phụ trách kinh doanh, 1 phó phụ trách kế toán kho quỹ.
* Về trình độ: Cán bộ có trình độ Đại Học & tương đương ĐH là 36 người
chiếm tỷ trọng 54,5%, cán bộ có trình độ trung cấp là 30 người chiếm tỷ lệ

45,5% số CBCNV là Đảng viên 30 người chiếm 45,5%.
* Các phòng ban:
• Phòng kế hoạch kinh doanh:
- Thực hiện đầu tư vốn tín dụng cho các tổ chức kinh tế doanh nghiệp
nhà nước,doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các hộ sản xuất.Hoạch
định kế hoạch kinh doanh ,xây dựng kế hoạch cân đối vốn sử dụng vốn
thực hiện chế độ thông tin báo cáo tổng hợp.
- Nghiên cứu , xây dựng chiến lược khách hàng , phân loại khách hàng
và đề xuất ưu đãi đối với khách hàng .
- Phân tích kinh tế theo nghành nghề , xây dựng danh mục khách hàng từ
đó lựa chọn biện pháp cho vay đạt hiệu quả .
- Phân tích kế toán tài chính ,lãi lỗ của ngân hàng ,thường xuyên phân
loại dư nợ ,phân tích nợ quá hạn tìm ra nguyên nhân giải pháp khắc
phục.
- Phòng kinh doanh thẩm định dự án và đề xuất cho vay các dự án có
hiệu quả .
- Tổng hợp báo cáo ,kiểm tra chuyên môn theo qui định ,thực hiện các
nhiệm vụ của Giám Đốc giao.
• Phòng kế toán ngân quỹ:
c NinhĐỗ Đứ L p: Ngân hàngớ
46A
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Thực hiện nghiệp vụ giải ngân, cho vay, thu nợ, thu lãi, thu chi tiền
mặt, quản lí tài sản, nhận tiền gửi. Thực hiện thanh toán các đơn vị tổ chức
kinh tế thực hiện các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong hệ
thống ngân hàng. Thực hiện cơ chế tài chính của ngành theo văn bản chế
độ hiện hành. Tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu, kế toán, quyết toán và các
báo cáo theo qui định. Quản lí sử dụng thiêt bị thông tin, điện toán phục vụ
cho nghiệp vụ kinh doanh theo qui định của ngân hàng nhà nước việt nam.

Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính quyết toán kế hoạch thu chi tài
chính, hạch toán chính xác.Quản lí kho quĩ theo qui định của Ngân Hàng
Nhà Nước và chấp hành các qui định về an toàn kho quĩ. Định mức tồn quĩ
theo qui định của NHNo&PTNT Việt Nam.
• Phòng hành chính nhân sự:
Xây dựng qui chế lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với các
phòng tổ trong cơ quan .Đề xuất mở rộng mạng lưới kinh doanh trên địa
bàn .thực hiện công tác thi đua khen thưởng .Trực tiếp quản lí con dấu của
chi nhánh, thực hiện công tác hành chính ,văn thư lễ tân , bảo vệ…phục vụ
cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
• Ngân hàng cấp 3 Mạo Khê: Thực hiện các hoạt động huy động vốn,
cho vay và cung cấp các dịch vụ Ngân hàng trên địa bàn khu vực Mạo
Khê.
• Bốn phòng giao dịch ( các phòng đếu có các tổ nghiệp vụ): Thực hiện
các hoạt động huy động vốn trên các địa bàn cụ thể. Các phòng được
thực hiện theo chức năng nhiệm vụ của từng phòng, nhìn chung cơ cấu
phân công bố trí lao động gọn nhẹ, phù hợp với trính độ chuyên môn
của từng người.
c NinhĐỗ Đứ L p: Ngân hàngớ
46A
5
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh ngân hàng ba năm gần đây
2.1.3.1 Đặc điểm tình hình kinh tế XH của địa phương có ảnh hưởng đến
hoạt động ngân hàng.
Đông Triều là một Huyện Nông nghiệp của Tỉnh Quảng Ninh. Có sản lượng
lương thực chiếm 30% sản lượng lương thực của tỉnh. Gồm 21 xã và thị trấn.
Có diện tích đất tự nhiên 40.191 ha. Trong đó đất nông nghiệp chiếm 9.045
ha, đất lâm nghiệp chiếm 20.495 ha, diện tích mặt nước 10.642 ha. Về dân số
theo điều tra năm 2007 là 230.000 người. Trong đó nông dân chiếm 80%, có

38.197 hộ có diện tích cây ăn quả như na, vải là 3.000 ha. Kinh tế xã hội ổn
định và phát triển, nhiều ngành nghề phát triển hình thành khu công nghệp.
Nhiều doanh nghiệp đi vào hoạt động cải tạo được nhiều công ăn việc làm
cho người lao động, cơ cấu kinh tế được chuyển dịch đúng hướng. Tỷ trọng
công nghiệp chiếm 56,1%, nông lâm ngư nghiệp chiếm 21%. Dịch vụ thương
mại 23%, các chỉ tiêu kinh tế xã hội qua các năm đều vượt kế hoạch đề ra.
Tổng gía trị sản xuất năm 2007 đạt 1.464 tỷ, tốc độ tăng 15,7%, bình quân các
năm đạt gần 10%. An ninh xã hội được ổn định và giữ vững.
Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách, cơ chế giải pháp phát
triển nông nghiệp nông thôn, hành lang pháp lí cho hoạt động Ngân Hàng
được quan tâm & từ thiện. Từ tình hình trên đã tác động thuận lợi đến hoạt
động Ngân Hàng.
Thị trường trong nước đã có nhiều chuyển biến song sán xuất nông nghiệp
phụ thuộc vào thời tiết, dich bệnh, sản xuất nông nghiệp còn mang tính độc
canh, nền sản xuất hàng hóa chưa phát triển, thị trường hạn hẹp, chuyên môn
hóa lao động chưa cao, các dự án đầu tư vốn còn ít chủ yếu tập trung cho
nông nghiệp nông thôn, chi phí lớn, trong khi giá trị nông sản thấp, ảnh
c NinhĐỗ Đứ L p: Ngân hàngớ
46A
6
Chuyên đề tốt nghiệp
hưởng đến thu nhập của người nông dân và tốc độ tăng trưởng kinh tế và hoạt
động kinh doanh ngân hàng.
2.1.3.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Năm 2006 là năm thực hiện kế hoạch 5 năm trong quá trình hội nhập quốc
tế. Do vậy, trước những khó khăn của nền Kinh tế, nhiệm vụ đặt ra với ngành
Ngân Hàng là rất nặng nề. Vừa đáp ứng được nhu cầu vốn cho tăng trưởng
của nền kinh tế vừa thực hiện tốt đề án cơ cấu lại Ngân Hàng giai đoạn giai
đoạn 2001 – 2010 đã được thủ tướng phê duyệt và khi Việt Nam gia nhập
WTO.

Cùng với định hướng và năng động trong điều hành của tổng giám đốc và
sự phấn đấu của toàn hệ thống và sự ủng hộ của khách hàng.
Với phương châm “ AGRIBANK mang phồn thịnh đến với khách hàng”.
Dưới sự chỉ đạo của NHNo & PTNT Việt Nam, NHNo & PTNT tỉnh Quảng
Ninh, sự phấn đấu của tập thể CBCNV Ngân Hàng Đông Triều , kết quả kinh
doanh trong những năm qua các chỉ tiêu kinh doanh đều tăng trưởng tốt vượt
mức chỉ tiêu tăng trưởng của Ngân Hàng cấp trên giao cả về chỉ tiêu nguồn
vốn, sử dụng vốn, đáp ứng đủ vốn cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn.
Luôn đảm bảo khả năng chi trả đối với khách hàng, hoàn thành vượt mức kế
hoạch tài chính, đảm bảo hệ số tiền lương và có lương năng suất, đảm bảo an
toàn vốn. Ngoài các hoạt động lĩnh vực tín dụng truyền thống, NHNo &
PTNT Huyện Đông Triều còn mở rộng nhiều sản phẩm dịch vụ, chuyển tiền
điện tử, nhận làm ủy thác đầu tư…
Không ngừng tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng với yêu cầu kinh
doanh. Coi trọng và đào tạo cán bộ và đầu tư vốn để hiện đại hóa tin học, mở
rộng mạng lưới hoạt động tăng cường kiểm tra, kiểm soát, nâng cao kỷ cương
c NinhĐỗ Đứ L p: Ngân hàngớ
46A
7
Chuyên đề tốt nghiệp
kỷ luật trong chỉ đạo điều hành theo quy chế. Chức năng niệm vụ phân rõ
người, rõ việc, xây dựng và bổ sung cơ chế khoán đến từng người gắn liền với
thu nhập, kích thích nguồn lao động phát huy tính năng động sáng tạo trong
công việc, sự phối kết hợp với các cấp ủy đảng chính quyền địa phương.
Qua nhiều năm xây dựng và trưởng thành trong điều kiện khó khăn song
dưới sự chỉ đạo của Ngân hàng cấp trên, sự đoàn kết phấn đấu nỗ lực của tập
thể ban lãnh đạo CBCNV, với việc thực hiện huy động vốn tại địa phương
năm 2005 là 274,426 tỷ và 26,075 tỷ vốn ủy thác.Tổng dư nợ là 315,323 tỷ
năm 2006 là 339,861 tỷ và 32,425 tỷ vốn ủy thác.Tổng dư nợ là 358,446 tỷ
năm 2007 là 446,659 tỷ và 32,425 tỷ vốn ủy thác.Tổng dư nợ là 506,674 tỷ.

với tỷ lệ tăng trưởng trong công tác huy động vốn và sử dụng vốn bình quân
là khoảng 50% - 60%, NHNo & PTNT Huyện Đông Triều luôn hoàn thành
xuất sắc chỉ tiêu nhiệm vụ được giao, đơn vị luôn dẫn đầu khối của NHNo &
PTNT Tỉnh.
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT Huyện
Đông Triều.
Xuất phát từ môi trường kinh doanh và đặc điểm nội tại của chi nhánh, sự
cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng thương mại trên địa bàn.
Hoạt động tín dụng của Ngân Hàng Đông Triều có nhiều khó khăn. Song
NHNo & PTNT huyện Đông Triều đã từng bước khẳng định vị trí vai trò của
mình để tồn tại và phát triển trong nền Kinh tế thị trường. Trong những năm
qua tập thể CBCNV Ngân Hàng Đông Triều đã cố gắng vươn lên khắc phục
những tồn tại yếu kém, tranh thủ sự giúp đỡ của các cấp ủy Đảng chính quyền
địa phương, các ngành các cấp thiết lập mối quan hệ thành tín đối với khách
hàng, xác định thị trường Nông nghiệp nông thôn và nông dân là người bạn
c NinhĐỗ Đứ L p: Ngân hàngớ
46A
8
Chuyên đề tốt nghiệp
đồng hành, là nhiệm vụ chính trị quan trọng đồng thời cũng là thị trường
truyền thống, xây dựng chiến lược kinh doanh và con người. Coi sự thành đạt
của khách hàng là phương châm hoạt động của NHNo & PTNT huyện Đông
Triều.
Với nội dung: “Đoàn kết kỉ cương, sáng tạo chất lượng và hiệu quả“. NHNo
& PTNT Huyện Đông Triều đã đạt được kết quả kinh doanh thông qua các
chỉ tiêu của các năm 2005 – 2006 – 2007 như sau:
2.2.1 Công tác huy động vốn
Nhận thức rõ nguồn vốn có nghĩa rất to lớn đến sự tồn tại và phát triển.
NHNo & PTNT Huyện Đông Triều luôn coi trọng nguồn vốn với phương
châm “đi vay để cho vay”, nó là nền tảng để mở rộng kinh doanh. Từ đó đã

triển khai thực hiện đa dạng hóa các hình thức huy động vốn theo văn bản 165
của tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam. Như mở rộng mạng lưới hoạt
động, thực hiện các hình thức huy động vốn như tiền gửi tiết kiệm của dân cư,
tiền gửi các tổ chức kinh tế, phát hành kì phiếu, trái phiếu, tranh thủ các
nguồn vốn có kì hạn, lãi suất thấp của các tổ chức tài chính kinh tế nhu tiền
gửi kho bạc, bưu điện, BHXH, nguồn vốn ủy thác đầu tư… . Sự chỉ đạo linh
hoạt về lãi suất phù hợp với mặt bằng lãi suất chung trên địa bàn, đặc biệt là
công tác kế hoạch hóa, cơ chế khoán và phân phối tiền lương kinh doanh, tác
động làm chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của CBCNV
trước yêu cầu đòi hỏi của công tác kinh doanh là ý thức trách nhiệm, phong
cách phục vụ của cán bộ ngày được nâng cao.
Trong những năm qua từ một đơn vị luôn luôn thiếu vốn đến nay không
những đủ vốn đáp ứng cho nhu cầu tín dụng tại địa phương mà có lúc còn
c NinhĐỗ Đứ L p: Ngân hàngớ
46A
9
Chuyên đề tốt nghiệp
thừa vốn. Từ đã có tác động rất lớn đến kết quả kinh doanh của NHNo &
PTNT huyện Đông Triều được thể hiện ở các bảng dưới đây: (Bảng 2.1).
c NinhĐỗ Đứ L p: Ngân hàngớ
46A
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 2.1: Huy động nguồn vốn tại địa phương qua các năm
Đơn vị triệu đồng
Các chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006

Năm
2007
Tăng(giảm) so với
2005
Tăng(giảm) so với
2006
Số tiền % Số tiền %
Tổng nguồn vốn 300.501 372.286 479.084 178.583 59.43 106.798 28.69
I- Nguồn vốn huy động tại
địa phương
274.426 339.861 446.659 172.233 62.76 106.798 31.42
1- Nguồn vốn nội tệ 266.466 320.591 420.787 154.321 57.91 100.196 31.25
a) Phân theo thời gian 266.466 320.591 420.787 154.321 57.91 100.196 31.25
Dưới 12 tháng 84.326 72.624 99.068 14.742 17.48 26.444 36.41
Từ 12 - 24 tháng 78.781 79.622 98.469 19.688 24.99 18.847 23.67
Từ 24 tháng trở lên 103.359 168.344 223.251 119.892 116.00 54.907 32.62
b) Theo thành phần kinh
tế
266.466 320.591 420.787 154.321 57.91 100.196 31.25
Tiền gửi dân cư 197.943 261.285 357.085 159.142 80.40 95.8 36.66
Tổ chức kinh tế 67.641 59.022 61.947 -5.694 -8.42 2.925 4.96
Tổ chức tín dụng 883 283 1755 872 98.75 1472 520.14
2- Nguồn vốn ngoại tệ qui
đổi
7.961 19.271 25.872 17.911 224.98 6.601 34.25
Tiền gửi dân cư 7.264 18.351 24.888 17.624 242.62 6.537 35.62
Tiền gửi các tổ chức kinh
tế
696 920 984 288 41.38 64 6.96
II- Nguồn vốn từ chương

trình ủy thác
26.075 32.425 32.425 6.35 24.35 0 0.00
III- Nguồn vốn huy động
bình quân

351.97 426.384 74.414 21.14
c NinhĐỗ Đứ L p: Ngân hàngớ
46A
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Nội tệ

310.716 403.395 92.679 29.83
Ngoại tệ qui đổi

12.004 22.989 10.985 91.51
Nguồn vốn ủy thác

29.251 32.425 3.174 10.85
(Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2005-2006- 2007)
Tổng nguồn vốn qua các năm đều có sự tăng trưởng cao và ổn định. Đến cuối
năm 2007 là 479.084 triệu tăng so với năm 2006 là 28,69% và so với năm
2005 tăng 59,43%, so với kế hoạch đạt 110%.
Trong đó nguồn vốn huy động tại địa phương là 446.659 triệu so với năm
2006 tăng 31,42% và so với năm 2005 tăng 62,76%.
• Nguồn vốn nội tệ 420.787 triệu tăng so với năm 2006 là 31,25% và
tăng so với năm 2005 là 57,91%.
• Nguồn vốn ngoại tệ qui đổi là 25.872 triệu do đó có USD và EUR tăng
so với năm 2006 là 34,25% và so với năm 2005 là 224,98%, công tác
chuyển tiền và mua bán ngoại tệ ngầy càng tăng, doanh số mua vào và

bán ra so với năm 2006 tăng 13% và so với năm 2005 là 18% đã tạo
điều kiện tăng nhanh nguồn vốn.
• Nguồn vốn huy động tại địa phương bình quân là 426.384 triệu, so với
hai năm 2005 và 2006 đều tăng, tăng so với năm 2006 là 21%, tăng ở
tất cả các loại tiền gửi theo thời gian và cả thành phần kinh tế.
• Sử dụng tôt nguồn vốn từ chương trình ủy thác đã góp phần đảm bảo
cân đối vốn, đáp ứng cho nhu cầu tín dụng trên địa bàn.
c NinhĐỗ Đứ L p: Ngân hàngớ
46A
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 2.2: Bảng cơ cấu nguồn vốn
STT
Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Tăng(giảm)
so với năm
2005
Tăng(giảm)
so với năm
2006

Nguồn vốn
100% 100% 100%
1)

Phân theo kì hạn
Không kì hạn& có kì
hạn dưới 12 tháng
31% 22.4% 24.4%
-6.6% 2.0%
Có kì hạn 69% 77.6% 75.6%
6.6% -2.0%
2) Phân theo thành phần
kinh tế
T/G Dân cư
74.8% 82.3% 85.5%
10.7%
3.2%
T/G Các tổ chức tín
dụng
25.2% 17.7% 14.5%
-10.7%
-3.2%
(Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2005-2006- 2007)
Tiền gửi không kì hạn có xu hướng giảm tỷ trọng không đáng kể, tiền gửi
có kì hạn tăng cụ thể: Năm 2005 chiếm tỷ trọng 69%, đến năm 2006 chiếm
77,6% và năm 2007 chiếm 75,6%. Tiền gửi theo thành phần kinh tế : Tiền gửi
các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng giảm năm sau so với năm trước song
nguồn vốn tiền gửi của kho bạc tăng so với năm 2006 là 16% và tiền gửi
BHXH tăng 75%.
c NinhĐỗ Đứ L p: Ngân hàngớ
46A
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Tiền gửi dân cư có tốc độ tăng cao và ổn định đến cuối năm 2007 là

357.085 triệu, tăng so với năm 2005 là 80,4% và so với năm 2006 là 37%. Về
cơ cấu: năm 2005 chiếm 74,8%, năm 2006 chiếm 82,3% và năm 2007 chiếm
85.5% trên tông nguồn vốn nội tệ.
Trong những năm qua NHNo & PTNT Huyện Đông Triều từ một Ngân
Hàng luôn thiếu vốn đầu tư nay đã thực hiện tốt các hình thức huy động,xử lí
linh hoạt về lãi suất,thực hiện tốt chính sách khách hàng, tranh thủ mọi nguồn
vón nhàn rỗi tử dân cư nên đảm bảo được cân đối vốn đáp ứng tốt cho nhu
cầu tín dụng, tăng hệu quả kinh doanh Ngân Hàng.
Tuy nhiên cũng còn một số vấn đề lưu ý trong công tác huy động vốn. Công
tác thanh toán không dùng tiền mặt đã có nhiều chuyển biến song chưa đáp
ứng được yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế. Công tác tổ chức điều hành
lưu thông tiền mặt tuy nhanh so với năm 2006, doanh số thu tăng 63% nhưng
doanh số chi tăng 58%, khối lượng công việc tăng, cơ cấu mệnh giá tiền nhỏ
chưa đáp ứng được yêu cầu. Công tác kiểm đếm giải phóng khách hàng cần
nhanh chóng hơn. Công tác cung cấp thông tin, chăm sóc phục vụ khách hàng
đôi lúc làm chưa tốt từ đó ảnh hưởng đến uy tín, khả năng cạnh tranh của
Ngân Hàng so với tổ chức tín dụng trên địa bàn, làm giảm hiệu quả kinh
doanh.
2.2.2 Tình hình sử dụng vốn, công tác đầu tư tín dụng
 Công tác huy động vốn
Quán triệt chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh
tế trong quá trình hôị nhập, sự chỉ đạo đúng hướng của ngành trước sự cạnh
tramh gay gắt của các ngân hàng thương mại trên địa bàn.
c NinhĐỗ Đứ L p: Ngân hàngớ
46A
14
Chuyên đề tốt nghiệp
NHNo&PTNT Huyện Đông Triều đã phát huy khả năng nội lực, tranh thủ
sự ủng hộ giúp đỡ của các cấp ủy đảng chính quyền địa phương các cấp các
ban ngành đoàn thể công tác chỉ đạo điều hành có nhiều tiến bộ, tổ chức triển

khai thực hiện tốt QĐ 67 của thủ tướng chính phủ, nghị quyết liên tịch 2038
giữa trung ương hội nông dân Việt Nam và NHNo VN đã làm cho toàn thể
CBCNV thấy rõ nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết của công tác mở rộng đầu
tư tín dụng, chất lượng và hiệu quả tín dụng đối với kinh doanh của ngân
hàng, là con đường duy nhất để tồn tại và phát triển, nâng cao đời sống cán bộ
công nhân viên, đã xây dựng được qui chế điều hành, qui chế phân phối tiền
lương đến đơn vị phòng tổ và người lao động.
Do vậy kết quả đầu tư tín dụng không ngừng được mở rộng và có hiệu quả
đạt vượt mức tăng trưởng của trung ương đề ra và mục tiêu của tỉnh giao cho
NH Đông Triều là bình quân tăng từ 18 -20% đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn
cho phát triển kinh tế và đời sống nhân dân địa phương.
Tổng dư nợ năm 2007 là 506674 quản lý 10218 khế ước, tăng so với năm
2006 là 41% và tăng so với năm 2005 là 60% về doanh số hoạt động tăng cao
so với cac năm. Doanh số cho vay tăng cao, doanh số năm 2007 là 863.784
tăng so với năm 2006 là 71% và so với năm 2005 là 35% .
Trong đó dư nợ ngắn hạn tăng so với năm 2006 là 73% và tăng so với năm
2005 là 87% doanh số cho vay tăng so với năm 2006 là 78% và so với năm
2005 là 105%.
Trung dài hạn dự nợ tăng so với năm 2006 là 17% và tăng so vơí năm 2005
là 39 % doanh số với năm 2006 là 53% và so với năm 2005 là 68%.
Cho vay DN nhà nước được ổn định và giữ vững. Dư nợ cho vay DN ngoài
quốc doanh năm 2007 tăng so với năm 2006 là 61% và tăng so với 2005 là
c NinhĐỗ Đứ L p: Ngân hàngớ
46A
15
Chuyên đề tốt nghiệp
95%. Chủ yếu cho vay các DN vừa và nhỏ 75 doanh nghiệp tăng so với năm
2006 là 9 doanh nghiệp. Doanh số cho vay năm 2007 tăng so với năm 2006
là 101% và tăng so với năm 2005 là 30%
Cho vay hộ sản xuất dư nợ năm 2007 tăng so với năm 2006 là 34% và tăng

so với năm 2005 là 50%
Trong đó cho vay tiêu dùng tăng so với năm 2006 là 37% và tăng so với
năm 2005 là 59%
Nguồn vốn chủ yếu sử dụng nguồn vốn của NHNo.
 Tình hình sử dụng vốn
NHNo & PTNT huyện Đông Triều là một Ngân Hàng Thương Mại xuất
phát từ môi trường kinh doanh, gắn liền với sản xuất nông nghiệp và nông
thôn đòi hỏi hoạt động Ngân Hàng cũng phải đổi mới cho phù hợp với đặc
điểm sản xuất kinh doanh nông nghiệp nông thôn. Những khách hàng truyền
thống trước kia của Ngân Hàng là các thành phần kinh tế quốc doanh, kinh tế
tập thể nay được cổ phần hóa và được thay thế bằng các thành phần kinh tế
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp tư
nhân, hộ sản xuất và đã trỏ thành khách hàng truyền thống của Ngân Hàng.
Đặc biệt là sau khi có quyết định 67/QĐ – TTg của thủ tướng chính phủ.
NHNo & PTNT Huyện Đông Triều đã xác định công tác triển khai QĐ 67 là
biện pháp cơ bản để mở rộng qui mô tín dụng, đáp ứng vốn kịp thời cho nông
dân. Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện quyết định là một trong nhiệm vụ
chủ yếu xuyên suốt quá trình kinh doanh của NHNo & PTNT Huyện Đông
Triều. Hoạt động tín dụng NHNo & PTNT huyện Đông Triều có nhiều khó
khăn song Ngân Hàng Đông Triều đã từng bước khẳng định vị trí vai trò của
mình để tồn tại và phát triển, sử dụng tốt nguồn vốn cho vay, bám sát mục
c NinhĐỗ Đứ L p: Ngân hàngớ
46A
16

×