Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 5 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Tạp chi Khoa học ĐHQCHN. Ngoại ngữ 23 (2007) 136-140
<i>Khoa Ngoại ngữ, Tnrờng Dại học Đà Lạt,</i>
<i>Sô'01, Phù Đông Thiên Vương, Đà Lạt, Việt Nam</i>
<b>N h ậ n ngày 05 tháng 12 năm 2007</b>
<b>Tóm ỉẳL Dài báo lay ví dụ hai cụm tử "trong phòng khách" và "ngoải phịng khách" đơ phân tích và </b>
<b>m inh họa cho mối liên hệ giừa “góc nhìn” và ngôn ngừ cúa người phát ngơn. D ư ói quan điểm cùa </b>
<b>ngôn ngử học tri nhận, và cụ th ế hơn là khái niệm vẽ </b>t r ả i <b>nghiệm, moi chúng ta cỏ m ột cảch đinh vị </b>
<b>không gian khác nhau, một phẩn tùy thuộc vào trải nghiệm của ngưịì nói và m ột phẩn tùy thuộc vào </b>
<b>mơi trường văn hỏa của ngưịỉ phát ngôn. Sự khác nhau v ể trải nghiộm và văn hóa sè dẫn tới sự khác </b>
<b>nhau ỉrong việc sử dụng các câu trúc, từ vựng trong ngôn ngữ kh i m ô tả sự vật hiện tuợng.</b>
<i>1. Đ ị t vấn đ ể</i>
N gay tù lúc còn bé, n g ư ò i ta đ ẵ b ắt đ ẩu
học hỏi cách nhìn nhận s ự v ật hiện tư ọ n g
<i>trong k h ô n g gian; ví d ụ n h ư trái cam ở trong </i>
<i>tú, hay cái muăng ở trên bàn. MÔI q u an hệ </i>
W h ơ n g g i í in r à n g d v r ọ r h i p u v à RiV H ụ n g r ộ n g
rãi hon trong ngôn n g ữ khi n gư ờ i ta sử d ụ n g
các trải nghiệm cụ thê tro n g k h ô n g g ian v ể
Trong liêhg Việt, việc sử d ụ n g các m ỏì
q u an h ệ k h ỏ n g g ian tro n g n g ô n n g ữ rất p h ố
biẽh (xem thêm Lý Toàn T h ắ n g [2]). R ất dễ
<b>ĐT: 84^363-812808</b>
<b>E-mail; </b>t a t t h a n g d l ễ ^ T T i a i l . c o m
n h ậ n th ấ y rằ n g khi c h ú n g ta chi v ể m ộ t ai
h ay m ộ t v ậ t gì có đ ịn h vị k h ô n g gian trong
p h ạ m vi m ộ t căn p h ò n g v à chức năng của
cản p h ò n g là bẽ'p^ n g ư ờ i V iệt chủng ta
<i>th ư ờ n g s ử d ụ n g c ụ m từ dưới nhà bêp. Ví dụ </i>
<i>n h ư đ ể trà lòi cho câu hỏi "M ẹ đâu rỗi con?" </i>
<i>thì rẵ u trà Ini rSÍ\ có thẻ’ \k " Ò dirới tỉhò hpp fj" </i>
cho d ù v ể m ặ t đ ịa lý, n h à bếp khơng có độ
cao ỉhâ'p h ơ n so với vị trí c ủ a người thực hiện
<i>cu ộ c đ ơ ì th o ại. T u o n g tự , n g ư ọ c iại với dưới </i>
<i>nkà bẽp, là c ụ m từ trẽn phịng khách, và đơi khi </i>
<i>là m ộ t sô' b iế n th ể k h á c n h ư trong phịìtg </i>
<i>khách, ngồi phịng khách, v.v... N h ư vậy, ít </i>
n h â t đ â có hai cách n h ìn v ê m ộ t hiện tư ợ n g
tro n g k h ô n g g ian . V ậy câu hỏi là tại sao
n g ư ờ i la lại cỏ n h ữ n g cách nhìn n h ận k h ô n g
g ia n n h ư vậy, v à cách n h ìn n h ận khơng gian
d ó d ự a trê n q u a n đ iế m nào?
<i>N g u y ễ n T i t T h ắ n g / T a p c h í K h o a h ọ c D H Q C H K N g o ạ i n g ữ 2 3 (2 0 0 7 ) 136-140</i> 137
g ian văn h óa xã hội v à đ ịn h h ư ó n g k h ơ n g
gian tâm lý. Sau đ ó tác g iả n à y c ũ n g đ ẽ cập
tói n g u y ên lý " d ĩ n h â n vi tru n g " (tra n g 93.)
T uy nhiên, bài v iết n ày cô' g ắ n g p h â n tích
hiện tư ợ ng đ ể cập ở p h ẩ n đ ậ t v â n đ ể d ự a vào
m ộ t luận điểm c ủ a n g ô n n g ử học tri n h ậ n m à
tác giá bài viết n à y tạm d ịc h là "g ó c n h ìn "
(perspective, L angacker [3j) c ú a n g ư ò i q u an
sát và m ô tả sự việc hiện tư ợ n g .
T iư ó c hếtr c h ú n g ta h â y tìm h iế u "góc
n h ìn " tro n g ngôn n g ữ h ọc tri n h ậ n là gì. G óc
nhìn ị d ây nói đ ẽ h khả n ă n g củ a trí tu ệ con
n gư ờ i trong việc n h ìn n h ậ n v à h iể u m ộ t sự
kiện hoặc m ột tìn h h u ô n g từ n h iể u góc cạnh
khác nhau [3]. M ỗi n gư ờ i đ ể u có cách nhìn
nhận v ể th ế giới riên g th e o cách cú a n gư ờ i
đỏ. N gôn ngữ h ọc Iri n h ậ n chữ rằ n g n g ô n
từ câm n h ậ n <i>cú a Iri giác c ú a con n g ư ò i đoi </i>
với th ế giỏi bên n g o ài (xem Ja n d a , B arcelona
[4,51).
Các n hà ngòn n g ữ h ọc tri n h ậ n cho rằng
n g ừ n g hĩa cùa n g ô n n g ữ b ắ t n g u ồ n tù n h ữ n g
trài nghiệm của b ản th â n từ n g con n g ư ò i
chung ta. N hư ng tra i n ghiọm tro n g cuọc só n g
cúa mỗi ngưcTÌ m a n g lại cho họ m ộ t n h ận
ihức v ể ngôn n g ữ riên g v à d ĩ n h iên , đ iể u đ ó
kéo theo việc cách sứ d ụ n g n g ô n từ riên g
tro n g cách m ô lả sự v ậ t hiện tư ợ n g trong đời
số n g h àn g ngày. Ví d ụ n h ư hai người, N am
v à Bắc, cù n g ngổi tro n g m ộ t p h ò n g làm việc.
N am cỏ th ế cho rằn g căn p h ò n g nóng q u á và
cần m ở cứa so; tro n g lúc đ ó Bắc có th ế cho
rằ n g n h iệt đ ộ n h ư v ậ y là vừa, khơng q
n ó n g đ ể ph ải m ó cử a số.
Vói ví d ụ cú a căiì p h ò n g trên, ta thây căn
p h ò n g m à Bắc v à N am đ an g ngổi là m ộ t và
đ ó là th ê 'g iớ i thực. N h ư n g N am và Băc có
cảm n h ậ n riên g v ể n h iệt đ ộ cùa căn phòng
<i>này, và k ế t q u ả là hai n g ư ò i đ ư a ra hai cẳu </i>
n ói khác n h au đ ế m iêu tà m ộ t hiện tượng. Rõ
k h á c n h a u VC g ó c n h ìn c ú a N am và
Băc-K hi b àn v ể góc n h ìn , điểm đ ẫ u tiên ta nói
tói d ó chỉnh là "h ư ớ n g q u an sát" [3], H ư ớng
q u a n Sât c ủ a n g ư ò i q u a n sát sẽ g iú p n g ư ữ i đó
<i>đ ịn h vị đư ợ c s ự v ật h iện tư ợ n g theo phư ơng </i>
q u an sát. Ví d ụ m in h họa ỏ hình 1 sau: 0
hình la, X đư ợ c m ô tả lâ bỗn ỉrái của V, và Y là
bên phải cúa V trong điều kiện người m ô ỉả V
hư ơng theo m ui ten n h ư trong hinh la. Ngưực
lại, X sè được xem là bcn phải của V và Y là bẽn
trái cúa V trong điếu kiện người m ô tà V
hư ớng thcK) m ũi tơn n h ư trong hình Ib.
a) b)
Hinh 1. Hướng quan sát (V - ngưừí quan sát, X, Y: phía trái hoặc phải của V)
(Trích dẫn từ Langacker, 1988:84)
Khi b àn v ể h ệ tọa đ ộ k h ô n g g ian và
"đ iểm xuâ'l p h át" c ú a ''n g ư ờ i n ó i", Lý T oàn
T hẩng Ị2J cho ra n g đ i ể i T ì xuâìt p h á t khi đ ịn h
h ư ớ n g khỏng g ian cù a n g ư ò i V iệt "xuâ"t p h á t
từ vị trí cùa n g ư ờ i q u a n sá t "v ơ h ìn h " , và
n g ư ò i n ày lu ô n so sán h vị trí của m ình với vj
trí của v ậ t đ ư ợ c đ ịn h vị".
N h ư vậy, ta Ih â y m ộ t sự v ậ t h iệ n tưọTìg
<i>NịỊUỊ^ễn T í t T h à n g í T ạ p c h i K h o a h ọ c Đ H Q C H K N g o ạ i n g ừ 2 3 (1 0 0 7 )</i> Í3 6 - Ĩ4 0 ỉ 39
Việt ch ủ n g ta tran g tri p h ò n g kh ách đ ẹ p n h ất;
và th ư ờ n g phòng kh ách là p h ò n g rộ n g n h á t
tro n g căn nhà. C ũ n g n h ư cái tên c ủ a n ỏ đ ã
nói ra, phòng khách là noi đ ể tiê*p k h ách, ncri
đ ể b à n luận công việc đ ạ i s ự c ù a g iâ đình^
V-V... Và vì vậy, v ó i m ộ t n g ư ò t cho d ù đ a n g
ở đ á u đ ó trẻn láu củ a m ộ t cằn n h à n h iế u
tẩng, vẫn có íhê nó i là " trê n p h ò n g k h ách "
khi họ m uốn đ ịn h vị m ộ t s ự v ậ t h iệ n tư ợ n g
Xâv ra trong k h ô n g g ia n củ â căn p h ò n g khách
<i>của ngôi n hà củ a a n h /c h ị ta, cho d ù p h ò n g </i>
khách này có dộ cao so với m ặt nư ỏc biển thâ'p
hơn so vói cản phịng hay chồ của n gư ờ i nói.
Khi bàn v ế cách đ ịn h vị tro n g k h ô n g gian,
c h ú n g la cùng n ẻ n xem xét tới k h ả n ă n g tạo
ra m ộ t đ iể m x u ấ t p h á t đ ê đ ịn h VỊ m ộ t s ự v ậ t
hiện tượng- T hông th ư ờ n g , đ iế m xuâ't p h á t
hay có th ế gọi là tọ a đ ộ gốc c h ín h là n g ư ị i
nói (hay n h ư Lý T o àn T h ắn g g ọi là D ĩ N h ân
Vi T rung.) N h ư n g n g u ờ i n ói c ù n g có th ề lây
tọa đ ộ gô'c là n g ư ờ i nghe n h ằ m tạo ra m ộ t
yêU tố cỏ lọi trong cuộc đ à m thoại: T ạo cho
viộc định h ư ó n g dỗ h o n cho n g ư ờ i n g h e đ ế
người nghe d ễ h iếu hon, h o ặ c tạo ra m ộ t sự
th án thiện hon với n g u ờ i n g h e đ ế tạ o m ộ t â'n
tư ợ n g tot cho n g ư a i n g h e ( i |. ir o n g vi d ụ
c ủ a b à i viêt này, g iả s ử h a i n g ư ờ i, m ẹ v à con,
đ an g nói chuyện q u a điộn th o ại. N g ư ờ i m ẹ
đ a n g ỏ co quan v à n g ư ò i con ở n h à . N g ư ờ i
mọ có th ế định vị m ộ t s ự v ậ t h o ặ c h iệ n tư ợ n g
n h ằ m hư ớng d ẫ n n g ư ờ i con đ ê n m ộ t việc
làm nào đó b ằn g cách lấy n g ư ò i con làm
điểm xuất phát. V ói cách đ ịn h vị này, nêu
n g ư ờ i con d an g ò trên lâu c ủ a cản nhà^ thì
n g ư ờ i mọ có th ế n ói m ộ t v ậ t n à o đ ó "d ư ớ i
p h ò n g khách", ho ặc "'trong p h ò n g k h ách "
nêu ngưòi con d a n g choi ò sân v à s ừ d ụ n g
đ iện thoại di đ ộ n g đ ê đ à m th o ại. T u y nh iên
ngư ịí mẹ cỏ th ế n ói "trẽn p h ò n g k h ách " h ay
"n g o ài phòng k h ách " r\hư th ô n g th ư ờ n g m à
k h ô n g cẩn biẽi n g ư ò i con d a n g ò đ â u tro n g
căn nhà.
Đôl với n gư ờ i d â n ò m ộ t vài v ù n g ở nưóc
ta, căn n hà cú a họ đư ợ c chia th à n h từ ng gian;
<i>có th ể có hai, hoặc b a n hà n h ó đư ợ c cằì lẽn </i>
tro n g cùng m ộ t k h u ơ n viên, khí đ ó người ta
gọi là n hà trên, n hà d ư ó i, cho d ù các n h à này
k h ơ n g có sự khác b iệt v ẽ đ ộ cao so vói m ặt
n ư ó c biến. Khi đó, n h à trẻn đ ư ọ c coi là quan
trọ n g hơn, đ ư ọ c tra n g bị tố t hơ n so với nhà
d ư ớ i, và là nơi đ ó n tiê'p khách khứ a, v.v...
M ộ t đ iểm cẩn nói thẻm n ử â ó d ãy trong
đ ịn h vị k h ô n g g ian của n gư ờ i Việt ch ú n g ta
là việc n g ư ờ i nỏi th ư ờ n g h ay so sản h vị trí
củ a m ìn h với s ự vật hiện tư ợ n g cẩn đ ịn h vị
k h ô n g gian. N gư ợc lại, tro n g tiêng A nh hay
tiêh g Pháp, ch ú n g ta th ấy n g ư ờ i nói thư òng
so sán h sự v ậ t h iện tượng, đư ợ c xem là hình
(Figure) v à k h o ản g k h ô n g g ian lón hơn bao
trù m sự v ậ t hiện tư ợ n g đ ư ọ c đ ịn h vị; và
đ ư ợ c xem là n ển (G round). Cụ th ể n h ư sau:
T iếng Việt:
a. M ẹ (dang) ở tro n g p h ò n g khảch.
b. Mọ (dang) ỏ d ư ớ i p h ò n g khách.
c. M ẹ (đang) ở trên p h ò n g khách.
d. M ẹ (đang) ị ngồi p h ị n g khách.
e. M ẹ (đang) ở p h ò n g khách.
ĩ i è n g A n h .
M om is in th e living room
T iếng Pháp:
M am a cst d a n s le salon
C h ú n g ta th â y rô là trong trư ờ n g h ọ p nàv
ở tiếng A nh hay tìéh g Pháp, ngư ịi m ẹ đư ợ c
xem là h ìn h (Figure) tổn tại tro n g m ộ t không
g ian gọi là n ến (G round). Ngưcn nói nhìn
n g ư ị i m ẹ v à căn p h ò n g d ế đ ịn h vị vị trí
k h ô n g gian của ngư òi mẹ.
3. N h ậ n xét cu ố i b ài
140 <i>N g u y ễ n T à t T h ẩ n g / T ạ p chí K h o a h ọ c D H Q G H N , N g o ạ i n g ữ 2 3 (2 0 0 7 ) 1 3 6 -1 4 0</i>
m ô tả sự vật hiện tư ọ n g khác nử a, đ ể u bắt
đẩu từ sự trái ng h iệm củ a con ngiròi.
C h ú n g ta có khả n ăn g ý n iệm h óa s ự v ật
hiện tư ợ n g th eo cách riêng; m ỗi ngưcri đ ể u có
cách nói riêng đ ể m ô tá sự v ậ t h iện tu ợ n g đó.
Đ iểu này d a n tới việc sử d ụ n g n h ữ n g cấu
trú c n g ữ p h á p hoặc từ v ự n g khác n h au cúa
n h ữ n g người khác n h au khi cù n g nói v ể m ộ t
sự v ậ t hiện tư ợng. T ư ơ n g tự, khi đ ịn h vị
trong k h ỏ n g gian, m ỗi n g ư ờ i đ ể u cỏ cách
nhìn khác n h au , và d ẫ n tói việc m ơ tâ khác
nhau. C h ú n g ta có th ế d ự a v ào cách đ ịn h vị
Cịn có m ột sô' khái niệm v ế đ in h vị trong
không gian dư ói góc nhìn của ngơn n g ử học tri
nhạn. N hư ng trong khuôn khổ bài báo có hạn,
tác giả ỉrinh bày s a lược m ột vài khái niệm cơ
bán nhằm tạo m ột tìển đ ế cho các bài báo sâu.
<b>[1] D. Lctv </b> <i>C o g n itiv e L inguistics: A n Introduction^ </i>
<b>Victoria, Oxford Urviversity Press, Australia, 2001,</b>
<b>Ị2 Ị Lý Tồn Thắng, </b><i>N g ơ n n g ừ h ọ c tr i nhận: T ừ li </i>
<i>t h u y ê t đ ạ i cirơ ĩig đ ể n th ự c t ỉ ỉ n tỉẽ n g V iệt,</i><b> NXB </b>
<b>Khoa học Xã hội; H à N ộỉ, 2005.</b>
(3) RW. Langacker, A View of Linguistics
<i>Semantics. In Rudzka*Ostyn (Ed.) Topics </i>
<i>m Cognitive Linguistics, N J Benjamins, </i>
Philadelphia, 1988.
<b>|4 | L. Janda, </b> <i>C o g n itiv e L in g u is tic s ,</i><b> University of </b>
<b>Carolina, 2000.</b>
<b>|5t A. Barcelona, C ognitive linguistics: A Usable </b>
<b>Approach, </b> <i>i n C u ữ d e m o s d e F iiologia ỉn g ỉe sa</i><b> 6 </b>
(W 7)7.
N g u y u n T a l T l i a n g
<i>Dq>artmcnt o f Foreign Languages, Dalat University,</i>
<i>0Ĩ, Phu Dong Thicn Vuong Street, Dalai, Vietnam</i>