Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN LÁNG HẠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.77 KB, 15 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN LÁNG HẠ
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ
Bước sang năm 2002, năm của bản lề giữa hai thế kỷ, năm có nhiều
thuận lợi và thách thức với ngành Ngân hàng nói chung, hệ thống Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo & PTNT ) nói riêng. Kết quả
đạt được trong những năm qua tạo đà cho chi nhánh bước vào thiên niên kỷ
mới có nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp không ít khó khăn. Để tăng trưởng,
phát triển đi lên, chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ xác định lấy hoạt động
kinh doanh tín dụng là nhiệm vụ trọng tâm và từ đó quan tâm sâu sắc đến việc
xây dựng định hướng chiến lược cho hoạt động kinh doanh tín dụng cho
những năm sắp tới, cụ thể :
- Bám sát định hướng của Hội đồng quản trị NHNo & PTNT Việt Nam
thực hiện một cách nghiêm túc sự chỉ đạo điều hành của Ban Tổng giám đốc.
Đồng thời tranh thủ sụ ủng hộ giúp đỡ của các phòng, ban thuộc Trung tâm
điều hành để giải quyết nhanh nhất và hiệu quả nhất những vấn đề nảy sinh
trong kinh doanh, những dự án vượt quyền giải quyết của chi nhánh .
- Nắm bắt kịp thời diễn biến của nền kinh tế, từng ngành nghề, doanh
nghiệp từ đó mở rộng và phát triển Tín dụng trên cơ sở nâng cao Chất lượng
tín dụng ( CLTD ) gắn với hiệu quả hoạt động của các loại hình doanh nghiệp
trên địa bàn Thủ đô, các dự án của Tổng công ty 90_91 và các doanh nghiệp
khác trong đó tập trung vàoTổng công ty BCVT, Tổng công ty xăng dầu VN-
là hai đơn vị hiện đang quan hệ tín dụng với Ngân hàng. Thực hiện đầu tư
theo dự án hoặc phối hợp đầu tư với các ngành kinh tế, đồng tài trợ với các
NHTM khác .
- Mở rộng tín dụng theo hướng tập trung vào các doanh nghiệp làm ăn
có hiệu quả. Đặc biệt chú trọng đầu tư các doanh nghiệp nhà nước có dự án
trung, dài hạn mang tính khả thi, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế
của đất nước cũng như đặc thù kinh tế của Hà Nội .


- Nâng cao CLTD bằng các biện pháp coi trọng công tác thẩm định
trước khi cho vay và hoàn tất công tác kiểm tra sau khi cho vay. Thường
xuyên tiến hành phân loại doanh nghiệp để sàng lọc khách hàng cũng như
tăng cường tín dụng đối với khách hàng cụ thể .
1
- Thường xuyên xác định đúng vai trò kiểm tra, kiểm toán nội bộ và tiến
hành trên tất cả các mặt hoạt động, giúp cho việc chấn chỉnh kịp thời những
sai sót, khuyết điểm, nâng cao ý thức chấp hành chế độ, quy trình nghiệp vụ .
- Mở rộng thêm các nặt hoạt động kinh doanh khác như: nghiệp vụ bảo
lãnh, nghiệp vụ thanh toán thẻ tín dụng,.., nhằm thu hút khách hàng.
- Thực hiện đầu tư cải thiện và nâng cao đời sống dân cư, tham gia thị
trường mở…
Cụ thể nhiện vụ trước mắt trong năm 2002 là :
+ Tổng nguồn vốn đạt : 1800 tỷ đồng , tăng 23% so với năm 2001
+ Tổng dư nợ đạt : 850 tỷ đồng , tăng 63% so với năm 2001
Trong đó 70% là dư nợ trung và dài hạn
+ Nợ quá hạn 0,2% tổng số dư nợ
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao CLTD tại chi nhánh
NHNo & PTNT Láng Hạ
Trong thời gian qua CLTD ở chi nhánh Láng Hạ đạt kết quả khá cao:
Tổng nguồn vốn huy động, doanh số cho vay, dư nợ liên tục tăng trong các
năm , tỷ lệ nợ quá hạn thấp …Nhưng bên cạnh đó còn những hạn chế nhất
định: Nguồn vốn dài hạn có tỷ trọng nhỏ gây khó khăn cho đầu tư trung và
dài hạn, số lượng đơn vị vay vốn ít, trình độ cán bộ chưa thực sự đáp ứng
được yêu cầu. Để đạt được mục tiêu kinh doanh đề ra Ngân hàng phải tăng
cường hoạt động tín dụng, điều quan trọng hơn cả là nâng cao CLTD tăng lợi
nhuận cho Ngân hàng và góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế .
Kết quả họat động Ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói
riêng phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Các yếu tố môi trường kinh tế xã hội, chính
sách tín dụng, tổ chức kinh doanh của Ngân hàng, chất lượng nhân sự, hoạt

động SXKD của các doanh nghiệp có quan hệ với Ngân hàng.
Trên cơ sở nghiên cứu những đặc điểm, tình hình hoạt động, những tồn
tại của Ngân hàng em xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao CLTD .
3.2.1 Nâng cao chất lượng nghiệp vụ đánh giá khách hàng.
Khách hàng là một chủ thể quan trọng trong quan hệ tín dụng và các
nhân tố thuộc về khách hàng có ảnh hưởng lớn tới CLTD. Từ thực trạng
CLTD trong những năm vừa qua tại NHNo & PTNT Láng Hạ cho thấy những
rủi ro trong hoạt động tín dụng phần lớn là do khâu đánh giá về khách hàng.
2
Chính vì vậy để nâng cao CLTD thì việc làm trước tiên là nâng cao chất
lượng nghiệp vụ đánh gía khách hàng.
Trước khi quyết định cho vay, Ngân hàng cần phải hiểu rõ về khách
hàng vì khách hàng là người chịu trách nhiệm sử dụng và hoàn trả vốn vay, là
người quyết định cuối cùng về hiệu quả của khoản tiền vay. Vì vậy đánh gía
khách hàng là một biện pháp quan trọng nhằm phòng ngừa và hạn chế nợ quá
hạn trong kinh doanh tín dụng Ngân hàng. Nếu Ngân hàng không tiến hành
đánh giá khách hàng hoặc đánh giá không chính xác sẽ dẫn đến hiện tượng
khách hàng không đủ điều kiện mà vẫn cho vay vốn, khả năng rủi ro sẽ cao.
Có thể nói việc phân tích, đánh giá khách hàng có ý nghĩa quan trọng vì nó
tạo lập cơ sở ban đầu để Ngân hàng làm căn cứ đưa ra những quyết định trong
kinh doanh của mình. Quá trình phân tích, đánh gía về khách hàng, Ngân
hàng cần chú ý đến các nội dung sau :
*Tư cách pháp nhân của đơn vị vay vốn .
Một đơn vị có đủ tư cách pháp nhân phải được cấp có thẩm quyền cấp
đầy đủ các giấy tờ : quyết địng thành lập, quyết định tổ chức, giấy phép kinh
doanh.
Quyết định tổ chức của đơn vị cho biết về người lãnh đạo doanh
nghiệp, trình độ kinh tế, quản lý…Một doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ thì vai
trò của người lãnh đạo cũng rất quan trọng trong sự thành bại của đơn vị.
Chính vì vậy khi đánh giá khách hàng Ngân hàng cần quan tâm xem xét liệu

người lãnh đạo như vậy có đủ khả năng thực hiện nhiệm vụ kinh doanh, đem
lại hiệu quả_ cơ sở đảm bảo khoản vay được hoàn trả đúng hạn, đầy đủ.
Giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp chứng minh doanh nghiệp
đang hoạt động theo đúng lĩnh vực mà luật pháp cho phép, khi đó vốn vay của
Ngân hàng mới có thể được sử dụng đúng đối tượng, mức độ rủi ro được hạn
chế .
*Đánh giá tình hình tài chính của khách hàng :
- Phân tích hiệu quả sinh lời của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vấn đề quan tâm đầu tiên trong đầu tư tín dụng là hiệu quả sinh lợi của
hoạt động sản xuất kinh doanh, vì đây là một nguồn quan trọng để trả nợ
Ngân hàng. Do vậy trước khi quyết định cho vay, cán bộ tín dụng phải nắm rõ
nguồn trả nợ trong tương lai của khách hàng. Để đánh giá khả năng sinh lời
của hoạt động sản xuất kinh doanh, cần sử dụng hai chỉ tiêu sau:
3
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
=
Lợi tức sau thuế
Doanh thu thuần
100
Hệ số vòng quay tài sản
=
Doanh thu thuầnTài sản vốn bình quân
Hệ số thanh toán ngắn hạn
=
Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn
Hệ số thanhtoán nhanh
=
Tài sản lưu động – Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn
1.Tỷ suất lợi nhuận:
Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu thuần thì tạo ra bao

nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

2. Hệ số quay vòng tài sản:
Hệ số này càng cao thì doanh nghiệp sử dụng tài sản càng hiệu quả. Tuy
nhiên khi đánh giá hai chỉ tiêu này phải kết hợp xem xét bản chất của ngành
kinh doanh thì kết quả mới có tính thuyết phục cao
- Phân tích tình hình và khả năng thanh toán.
Tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh
rõ nét chất lượng công tác tài chính. Để đánh giá khả năng thanh toán của
doanh nghiệp ta dùng những chỉ tiêu sau:
1. Hệ số thanh toán ngắn hạn:

Hệ số này phản ánh mức độ đảm bảo của tài sản lưu động đối với nợ
ngắn hạn. Hệ số này càng lớn thì khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
càng cao và ngược lại. Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao thì cũng không tốt vì
lúc đó có một số tiền được tồn giữ quá mức không tham gia hoạt động để sinh
lời, tức là vốn không được sử dụng hiệu quả trong kinh doanh.
Hệ số này khoảng 1,2 đến 2 là tốt.
2.Hệ số thanh toán nhanh:
4
Hệ số quay vòng hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho bình quân
Hệ số quay vòng các khoản phải thu
=
Doanh thu bán hàng Số dư BQ các khoản phải thu
Tỷ suất vốn tự cótrên tổng tài sản
=
Vốn chủ sở hữuTổng nguồn vốn
Hệ số này thể hiện khả năng về tiền mặt và các loại tài sản có thể

chuyển ngay thành tiền để thanh toán cho các khoản nợ đến hạn. Nếu hệ số
này lớn hơn 0,5 thì đảm bảo được khả năng thanh toán nhanh. Nếu hệ số này
nhỏ hơn 0,5 có nghĩa là doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán
nợ. Thông thường hệ số này đươc chấp nhận từ 0,5 đến 1,2.
3. Hệ số quay vòng hàng tồn kho:

Hệ số này cao thì việc kinh doanh được đánh gía là tốt, nếu hệ số này
thấp, có nghĩa là hàng hoá tồn kho nhiều, nguyên nhân có thể là chất lượng
hàng hoá kém, giá thành cao, không phù hợp với người tiêu dùng.
4. Hệ số quay vòng các khoản phải thu:
Hệ số này càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh,
doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn nhiều.
5. Tỷ suất vốn tự có / Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho thấy mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp
đối với chủ nợ, mức độ tự tài trợ của đơn vị đối với tổng nguồn vốn kinh
doanh của mình. Tỷ lệ này càng lớn thể hiện doanh nghiệp có nhiều vốn tự
có, tính độc lập cao với chủ nợ, khả năng an toàn về trả nợ cao. Khi đơn vị
vay có vốn tự có trong tổng nguồn vốn kinh doanh thì họ sẽ có trach nhiệm
cao hơn khi sử dụng vốn. Mặt khác trong trường hợp có rủi ro xảy ra thì vốn
tự có sẽ là một nguồn quan trọng để trả một phần nợ vay Ngân hàng.
Trong quá trình phân tích tình hình tài chínhcủa doanh nghiệp, cán bộ
tín dụng có thể phát hiện được các khoản nợ có vấn đề khi có những dấu hiệu
khó khăn về tài chính, chẳng hạn như: tỷ suất lợi nhuận giảm, gia tăng các
khoản phải thu, tỷ suất tự tài trợ giảm, số dư tiền gửi giảm sút, ...
5
Tóm lại, thông qua phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp,
NHTM có thể biết được một phần tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài
chính khả quan hay khó khăn, xu hướng phát triển của đơn vị như thế nào để
từ đó có quyết định cho vay đúng, đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn, đầy đủ gốc
và lãi

- Đánh giá tính khả thi của các dự án kinh doanh :
Khả năng hoàn trả nợ vay đầy đủ, đúng hạn phụ thuộc vào kết quả dự
án kinh doanh. Chính vì thế đánh giá tính khả thi của một dự án SXKD là một
việc làm không thể thiếu được đối với Ngân hàng trước khi đưa ra quyết định
bỏ vốn đầu tư.
Khi đánh giá một dự án thì cần xem xét những vấn đề sau:
+Đánh giá cơ hội đầu tư : Chủ trương chính sách của đảng và nhà nước
Nếu dự án doanh nghiệp thực hiện phù hợp với chủ trương chính sách
cuả Đảng và Nhà nước như sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu,... thì đó
là cơ hội rất tốt để đầu tư. Khi thực hiện dự án, doanh nghiệp có thể được ưu
đãi về nhiều mặt như thuế, thị trường tiêu thụ …và như vậy hiệu quả đem laị
sẽ cao doanh nghiệp có khả năng thanh toán cho Ngân hàng .
+ Phân tích nguồn nguyên vật liệu (NVL): nguyên vật liệu trong dự án
có dễ kiếm, dễ tìm không, nguồn NVL là từ đâu, tính ổn định có cao không.
Để quá trình sản xuất được tiến hành bình thường thì bguyên vật liệu
phải được cung cấp đầy đủ cả về số lượng và chất lượng. Có khi theo kế
hoạch thì dự án có đủ NVL nhưng khi đi vào thực tế sản xuất lại bị thiếu do
có sự biến động về giá cả, thiên tai …Ngân hàng cũng cần lưu ý đến khả
năng này vì NVL ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, tác động đến khả năng trả nợ Ngân hàng của khách hàng. Quá trình
giải ngân cần tiến hành theo từng đợt, khi đã có hoá đơn, chứng từ mua NVL
để tránh sử dụng vốn sai mục đích.
+ Nghiên cứu nhu cầu thị trường trong tương lai về sản phẩm hàng hoá:
sản phẩm của dự án có thị trường tiêu thụ không, khối lượng, chất lượng, mẫu
mã sản phẩm có phù hợp với nhu cầu thị trường hay không, nhu cầu hiện tại
và tương lai đối với sản phẩm. Việc nghiên cứu thị trường sản phẩm rất có ý
nghĩa khi đánh giá khả năng thực thi của dự án cũng như khả năng hoàn trả
nợ vay Ngân hàng của doanh nghiệp vì chỉ khi tiêu thụ được sản phẩm doanh
nghiệp mới có nguồn thu để trả.
+ Phân tích hiệu quả dự án mang lại, ta sử dụng chỉ tiêu:

6

×