MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ NGHIỆP VỤ KHAI THÁC
VỐN TẠI NHNN LÁNG HẠ.
I. Định hướng phát triển nguồn vốn của Ngân hàng nông nghiệp Láng hạ.
Xuất phát từ mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển của nước ta: Xây
dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, cơ
cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất, đời sống vật chất tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân
giàu,nước mạnh, xã hội công bằng văn minh, xây dựng thành công chủ nghĩa xã
hội. Thực chất “đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiên đại hoá, phát triển nền kinh tế
nhiêug thành phần không thể tách rời việc xây dựng đồng bọ và vân hành có hiệu
quả cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
Xuất phát từ mục tiêu của chính sách tiền tệ hiện nay là ngăn chặn và đẩy lùi
lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền,thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo công ăn việc
làm... Thực hiện chủ trương tiếp tục đổi mới hệ thống Ngân hàng góp phân thực
hiện mục tiêu chiến lược ổn định kinh tế những năm tiếp theo.
Xcuất phát từ thực tiễn của NHNN Láng hạ và trước yêu cầu của đời sống
kinh tế xã hộiđất nước, đứng trước sự cạnh tranh gay gắt cả trong nước và trên thị
trường quốc tế, yêu cầu cấp thiết của NHNN Láng hạ phải xây dựng chiến lược
cho những năm tới. Nhằm từng bước xây dựng và phát triển NHNN Láng hạ thành
một Ngân hàng nông nghiệp hiện đại góp phần phát triển sản xuất lưu thông và ổn
định tiền tệ.
Định hướng phát triển nguồn vốn của NHNN Láng hạ những năm tới:
+ Tích cực huy động nguồn vốn mới trong nước bằng cách:
- Tổ chức thực hiện việc mở rộng tài khoản cá nhân và sử dụng séc cá nhân.
Nghiên cứu và đề xuất cơ chế mọi người dân đều có tài khoản tại Ngân hàng, tập
hợp những khoản tiền nhà rỗi của dân cư vào tài khoản. Tạo lập thói quen sử dụng
dịch vụ Ngân hàng trong hoạt động giao dịch, mua bán, thanh toán, thu hút khách
hàng và nâng cao uy tín của Ngân hàng nông nghiệp Láng hạ.
- Mở rộng việc phát hành kỳ phiếu có mục đích thoe nguyên tắc vay có thời
hạn nhằm đầu tư có mục đích với lãi suất được người gửi và người vay chp nhận
một cách tự giác. tiến tới phát hành trái phiếu NHTM để huy động vốn trung và dài
hạn. Đây là giải pháp linh hoạt nhằm đẩy mạnh hoạt động tín dụng, là cơ hôi để đổi
mới có cấu nguồn vốn và sử dụng vốn, tạo c sở để hình thành và tiếp cận với thị
trường chứng khoán trong tương lai không xa.
- Tuỳ từng điều kiện và thời điểm cụ thể để có thể áp dụng những hình thức
huy động vốn phù hợp, nhằm thu hút nguồn vốn và tiền mặt ngoài xã hội. Những
thời điểm khókhăn có thể sử dụng tới những biện pháp tình thế linh hoạt để thực
hiện điêù đó. Đa dạng hoá hình thức và loại vốn huy động, có chính sách khai thác
vốn trong từng khu vực và tầng lớp dân cư cụ thể.
+ Có chiến lược khách hàng đúng dắn.
Là chiến lược thu hút nhiều khách hàng (tầng lớp trung gian) và duy trì mở
rộng khách hàng truyền thống, đảm bảo lợi ích của cả Ngân hàng và khách hàng,
có chính sách ưu dãi và khuyến khích vật chất đối với những khách hàng lớn, sản
xuất kinh doanh có hiệu quả, để vừa có thị trường đầu tư vốn vừa thu hút được
khách hàng và có khả năng khai thác được những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi.
+ Nâng cao công tác điều hành tín dụng.
Quan tâm sau sắc đến đội ngũ cán bộ tín dụng vì đây là nững người trực tiếp
thực hiện triển khai các ý tưởng, định hướng kinh doanh do ban lãnh đạo đề ra. Các
bước xét duyệt cho vay đều phải được làm một cách bài bản, chặt chẽ đúng quy
trình. Tuy nhiên phải quan tâm nhất đếnkhâu thẩm định fự án cho vay, nếu xét thấy
dự án khả thi thì mạnh dạn đầu tư vốn.
+ Thông qua mở rộng hoạt động đổi ngoại tệ để huy động thêm nguồn vốntừ
nước ngoài và các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế. Thực hiện các dịch vụ uỷ thác
vốn dầu tư nước ngoài hoặc trong nước cho các chương trình phát triển kinh tế,
văn hoá, xã hội.
+ Nghiên cứu triển khai ứng dụng hệ thống máy kiểm ngân tự động (ATM),
hệ thống thanh toán điểm bán hàng phối hợp với Ngân hàng nước ngoài, các Ngân
hàng Thương mại khác thiết lập mạng lưới thanh toán tự động, liên kết mạng
thanh toán quốc tế giữa Ngân hàng với Ngân hàng và giữa khách hàng với khách
hàng.
II. Những giải pháp nhm nâng cao hiệu qảu nghiệp vụ khai thác vốn tại
Ngân hàng nông nghiệp Láng hạ.
1. Giải pháp về kinh tế.
a. Giải pháp về phía nhà nước:
Thứ nhất: để đạt được mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn góp phần đưa nền
kinh tế nước ta đi vào thế phát triển và ổn định. Trước hết, chính phủ cần quản lý
tốt các nhân tố vĩ mô trong đó quan trọng nhất là kiềm chế lạm phát ở mức thấp để
mọi tài sản dù thể hiện dưới bất kỳ hình thức nào cũng đầu được sử dung vào các
mục tiêu kinh tế, đồng thời đảm bảo khả năng sinh lời hợp lý trong mọi hoạt động
đầu tư.
Thứ hai: Sớm hình thành thị trường vốn ở quy mô toàn quốc để mọi nguồn
vốn phân tán, nhỏ bé đều được tập trung vào các cơ hội đầu tư sinh lời. Sự thiếu
vắng của một thị trường vốn được tổ chức quy cũ, bài toán và hiệu quả là một
trong những nguyên nhân chính yếu làm cho tiềm năng vốn có rất lớn ở trong dân
hiện nay chưa được khai thác đúng mức về mọi hoạt động kinh tế lợi ích nước nhà.
Gấp rút kiện toán về mặt tổ chức, thể chế và đẩy mạnh tiến trình tư nhân hoá của
các doanh nghiệp là những bước đi cần thiết để thị trường vốn sớm ra đời và phát
huy tác dụng.
Thứ ba: Giải toả vốn bị đóng băng trong các doanh nghiệp quốc doanh làm
ăn kém hiệu quả, hay rút vốn đầu tư ra khói doanh nghiệp không thuộc các lĩnh
vực xương sống của các ngành kinh tế thông qua quá trình tiến hành chuyển dịch
sở hữu , xã hội hoá tài sản cũng là biện pháp tạo vốn quan trọng đối với nhà nước.
Bằng cách này nhà nước có thể trút bỏ gánh năng trợ cấp , vừa giải phóng vốn ra
khỏi những hoạt động hay khu vực có hiệu quả kinh tế thấp kém để đầu tư vào các
dự án có khả năng sinh lời tốt hơn hay có hiệu quả số nhân đối với nèn kinh tế
rộng hơn.
Thứ tư: Hoàn thiện chính sách thuế theo hướng thúc đẩy mở rộng sản xuất
và tăng cường đầu tư chiều sâu. Muốn vậy chính sách thuế cần phải được xây dựng
dựa trên các quan điểm cổ vũ sản xuất trong nước thu hút mạnh mẽ đầu tư nước
ngoài, khuyến khích xuất khẩu tăng tích luỹ để tái đầu tư mở rộng.
Chính phủ cần tiếp tục ngiên cứu đề trình quốc hội sửa đổi những sắc thuế,
những biểu thuế còn bất hợp lý đối với NHTM. Trong cơ chế thị trường ngân hàng
hoạt động kinh doanh có lãi thì tất yếu phải nộp thuế: thuế đất thuế môn bài, thuế
lợi tức. Song so ngân hàng là loại kinh doanh đặc biệt, có thu nhập từ thu lãi tiền
vay sau khi đã trả lãi cho người gửi tiền ... có liên quan trực tiếp đến mọi người
dân và các tổ chức kinh tế dó đó mới phải bàn đến chính sách thuế ( đôí với
NHTM quốc doanh cón phải nộp thuế vốn và thuế khấu hao).
Từ ngày 1/1/1996, nhà nước đã bỏ thuế doanh thu tạo điều kiện cho ngành
ngân hàng hoạt động được lợi nhuận hơn . tuy nhiên các ngân hàng cũng phải chịu
nhiều khoản thuế như thuế lợi tức thuế vốn thuế khấu hao ... Đặc biệt Mức thuế lợi
tức đối với các ngân hàng ở Việt Nam còn quá cao (45%) trong khi đó thuế lợi tức
đối với các ngân hàng thé giới chỉ ở mức 12 - 30 %.
Chính sách thuế hợp lý sẽ khuyến khích các ngân hàng không ngừng mở
rộng các hoạt động kinh doanh để tăng thêm lợi nhuận, cũng cố mức vốn tự có và
các quỹ, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên giúp họ yên tâm với nghề
nghiệp của mình. Trên cơ sở đó nền kinh tế cũng sẽ mở rộng và đa dạng hơn với
các hoạt động đầu tư, mở mang ngành nghề và tạo thêm công ăn việc làm cho
người lao động.
Thứ năm: Nước ta hiện nay là nước có nền kinh tế lạc hậu, đời sống dân trí
còn thấp, thu nhập ít dẫn đến khả năng tích luỹ còn hạn chế, chưa đáp ứng được
nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế. Tuy nhiên với mức thu nhập hiện có, nhân dân
cũng có xu hướng tiêu dùng quá lớn, có bộ phận dân chúng tiêu dùng lãng phí xa
hoa, để khuyến khích người dân có xu hướng tăng khả năng tích luỹ để tái đầu tư
cho nền kinh tế phát triển. Chính phủ phải mở rộng cuộc vận động và khuyến cáo
để mọi người dân hiểu rằng “ tiết kiệm là quốc sách “ ngoài ra chính phủ cần phải
kêu gọi bằng văn bản cụ thể cấm việc chi tiêu lãng phí trong các cơ quan nhà nước,
vân động dân cư tiết kiệm để đầu tư cho sản xuất nhằm tăng thêm tiêu dùng trong
tương lai.
Bên canh việc khuyến khích người dân tích luỹ, chính phủ cần ban hành đầy
đủ các bộ luật nhằm đảm bảo quyền lợi cho người dân khi gửi tiền vào ngân hàng
hoặc đầu tư vào sản xuất, dịch vụ . Đồng thời bảo hộ cho quan hệ tín dụng giữa
ngân hàng với khách hàng , vừa đảm bảo quyền lợi cho người di vay và người cho
vay.
b. Giải pháp về phía ngân hàng nhà nước.
Giải pháp lớn mà ngân hàng nhà nước cần tập trung giải quyết đó là đổi mới
căn bản mô hình tổ chức và công tác cán bộ chính sách cơ chế, chế độ và công cụ
điều hành, về công nghệ ngân hàng và mở rộng quan hệ đối ngoại.
Hoàn chỉnh và tổ chức triển khai thực hiện tốt thị trường tiền tệ : đây là thị
trường vốn ngắn hạn, là công cụ để ngân hàng nhà nước điều hoà khả năng thanh
toán giữa các ngân hàng là nới đáp ứng nhu cầu của các ngân hàng thiếu vốn và là
thị trường đầu ra của các ngân hàng thiếu vốn. Thị trường tiền tệ bao gồm : thị
trường tín dụng, thị trường nội tệ tiền ngân hàng, thị trường ngoại tệ tiền ngân
hàng, thị trường tín phiếu kho bạc. Giái quyết tốt các mối quan hệ tren các thị
trường này là một mặt giúp ngân hàng nhà nước quản lý và điều hành được lượng
tiền mặt, quản lý hạn chế mức tín dụng đối với các ngân hàng thương mại, mặt
khác tạo điều kiện cho các ngân hàng tìm được nơi đầu tư lý tưởng và là căn cứ để
cho ngân hàng nhà nước định ra các mức lãi suất đầu vào và đầy ra hợp lý.
Xúc tiến triển khai thị trường chứng khoán để giải quyết nhu cầu vốn trung
và dài hạn cho nền kinh tế. Thị trường chứng khoán sẽ là nơi quy tỵ và phân phối
các nguồn vốn tiềm năng trong dân chúng, trong các doanh nghiệp, để biến các
nguồn vốn vừa mỏng vừa ngắn hạn trở thành nguồn vốn trung và dài hạn nhằm đầu
tư để phát triển sản xuất.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, việc xúc tiến triển khai nhanh
chóng thị trường chứng khoán là một yêu cầu hết sức quan trọng nhằm bổ sung
thêm các nguồn vốn đầu tư cho nền kinh tế. Để tạo điều kiện mọi mặt cho sự ra đời
của thị trường này không những đòi hỏi chính phủ ngân hàng nhà nước đưa ra các
môi trường pháp lý mà các ngân hàng cũng phải chuẩn bị từng bước về con người ,
kỹ thuật để có thể tham gia vào thị trường một cách thuận lợi.
Tiếp tục cải cách chính sách lãi suất cho phù hợp với cơ chế thị trường.
Chính sách lãi suất cuỉa ngân hàng nhà nước nói chung đã cơ bản theo kịp với sự
phát triển của cơ chế thị trường: chuyển từ cơ chế lãi suất bao cấp sang cơ chế lãi
suất theo tín hiệu của thành phần kinh tế. Chính sách lãi suất thực dương, xóa bỏ
chânh lậch lãi suất giữa các thành phần kinh tế. Chính sách lãi suất đã khuyến
khích được mọi người dan yên tâm gửi tiền vào ngân hàng giúp cho các ngân hàng
huy động được vốn , tạo điều kiện để các doanh nghiệp ổn định và phát triển sản
xuất. Tuy nhiên, chính sách lãi suất còn bộc lộ một số nhược điểm sau đây : còn có
sự chânh lạch quá lớn giữa lãi suất nội tệ và lãi suất ngoại tệ, mức lãi suất còn quá
cao so với thông lêl quốc tế, lãi suất phải ổn định , còn điều chỉnh quá nhiều.
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý mới, để động vien được nhiều tiềm năng
về vốn trong nước nhằm mục tiêu phát triển kinh tế nước ta trong những năm sắp
tới, ngân hàng nhà nước cần phải điều chỉnh chính sách lãi suất theo hướng : xoá
bỏ chânh lạch giữa lãi suất nội tệ và lãi suất ngoại tệ, ngân hàng nhà nước chỉ nên
quy định lãi suất trần tối đa, còn các mức lãi suất cụ thể nên để chi thị trường quyết
định.
Điều chỉnh linh hoạt tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với ngân hàng thương mại tỷ
lệ dự trữ bắt buộc là một trong những công cụ quan trọng để điều hành chính sách
tiền tệ, tỷ lề này cần được điều chỉnh thường xuyên cho phù hợp với từng thời kỳ,
đối với ngân hàng thương mại vốn dự trữ bắt buộc là khoản vốn huy động của ngân
hàng thương mại phải trả lãi nhưng không được tham gia vào quá trình tạo ra lợi
nhuận cho ngân hàng. Nếu tỷ lệ dự trữ của ngân hàng nhà nước quy định cao thì
lượng vốn dự trữ của ngân hàng thương mại tăng lên tương ứng và sẽ ảnh hưởng
đến lãi suất đầy vào của ngân hàng TM , bởi vì số vốn dự trữ này cũng được tính
vào tổng nguồn vốn huy động.
Ngân hàng nhà nước cần đi trước thúc đẩy hiện đại hoá công nghệ ngân
hàng, công nghệ này sẽ tập trung đầu tiên mạnh mẽ vào công tác thanh toán không
dùng tiền mặt, làm tăng nhành vòng quay vốn, tiết kiệm tiền mặt trong lưu thông,
cải tiến và đổi mới mô hình tổ chức. Khả năng kinh doanh và đièu hành của cả hệ
thống ngân hàng, mở rộng mạng lưới huy động vốn cũng như cho vay của các
ngân hàng thương mại gắn chặt khả năng cung cấp vốn và nhu cầu sử dụng vốn
trên từng địa bàn cũng như toàn quốc.
Ngân hàng nhà nước cần nghiên cứu và trình chính phủ thành lập quỷ bảo
hiểm tiền tệ gửi cho các ngân hàng. Bảo hiểm tièn gửi có mục đích làm yên lòng
người gửi tiền mỗi khi có biến động về lãi suất khi ngân hàng gặp rũi ro trong kinh
doanh. Quỹ bảo hiểm tiền gửi được thanmhf lập dựa trên đóng góp của các thành
viên tham gia quỹ dưới dạng tỷ lệ quy định của quỹ theo từng thời gian cụ thể. Quỹ
này hoạt động dựa trên hệ thống quy phạm của luật pháp để kiểm tra hoạt động của
các ngân hàng, nhằm uốn ắn kịp thời những sai phạm hạn chế những rủi ro trong
kinh doanh. Bảo hiểm tiền gửi đã được chính phủ quyết định thành lập và đã được
đưa vào sử dụng vào tháng 1/2000 sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng kinh doanh
có hiệu quả hơn.
Cải thiện chất lượng hoạt động của hệ thống ngân hàng và các định chế tài
chính trung gian trong việc tạo nguồn và cung ứng vốn cho nền kinh tế quốc dân
theo hướng:
Quy định giá cả đầu vào thoả đáng để đảm bảo lợi ích của người gửi tiền hay
đầu tư.
Mở rộng bảo hiểm tiền gửi để cũng cố lòng tin của người đầu tư vào cộng
đồng tài chính.
Đa dạng hoá các sản phẩm và biện pháp huy động vốn để phù hợp với đặc
điểm tâm lý, thói quen, khả năng thu nhập và ý thích cuả người gửi tiền.
Hòan thiện chất lượng các phương tiện và công cụ thanh toán để mọi khoản
vốn chu chuyển trong nền kinh tế đều thông qua hệ thống các định chế tài chính
trung gian đặc biệt là ngân hàng.
c. Giải pháp về ngân hàng nông nghiệp láng hạ.
+ Chủ động xây dựng cân đối nhu cầu vốn, trên cơ sở đó để lập ra chiến
lược dài hạn và cụ thể về khai thác vốn: Nhu cầu vốn của nền kinh tế sẽ quyết định
đến quy mô và chất lượng hoạt động của hệ thống ngân hàng, nhu cầu vốn của nền
kinh tế xuất phát từ chủ trương, đường lối phát triển kinh tế của đảng và nhà nước
trong từng giai đoạn để làm tiêu chuẩn xây dựng cân đối nhu cầu vốn của ngân
hàng.
Ngân hàng nông nghiệp láng hạ nên xây dựng cân đối vốn kinh doanh dài
hạn và cho từng thời kỳ cụ thể, chủ động điều hành và áp dụng các chính sách ,
biện pháp huy động vốn để đáp ứng được nhu cầu vốn cho nền kinh tế, không nên
để bị động trong quá trình sử dụng vốn mới quyết định đến việc huy động vốn.
Trên cơ sở yêu cầu sử dụng vốn, ngân hàng xác định quy mô, cơ cấu vốn
cho phù hợp, đảm bảo tính cân đối với hoạt động sản xuất vốn.
Công tác huy động vốn là hết sức quan trọng với hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, sản phẩm của nó là tiền đề cho công tác sử dụng vốn. Theo định hướng
phát triển công tác huy động vốn cũng cần có có sự điều chỉnh thích hợp cụ thể là:
- Tăng cường huy động vốn cho nền kinh tế, trước hết là vốn trung, dài hạn
và ngắn hạn cho đầu tư phát triển, tăng tỷ trong nguồn trung, dài hạn, nguồn tiết
kiệm dài hạn của dân cư cững như tiền gửi có kỳ hạn.
- Từng bước nâng cao tỷ trọng nguồn tự huy động trong tỷ trọng vốn, trong
đó tập trung huy động vốn của các tổ chức kinh tế và để có một nền vốn vững
chắc, ône định,
- Đa dạng hoá nguồn vốn thông qua việc đưa ra nhiều hình thức huy động và
quá nhiều kênh khác nhau. Đi đôi với giải pháp tạo vốn trực tiếp, có những giải
pháp liên quan đến kỹ thuật nghiệp vụ của chính ngân hàng để mở rộng nguồn vốn
- đáp ứng cho nhu cầu tín dụng. Đó là tăng tốc độ luân chuyển vốn và thực hiện tốt
công tác thu nợ, tránh để tình trạng nợ quá hạn kéo dài.
- Ngoài ra, ngân hàng cũng cần chú trọng tới việc thực hiện chính sách
khách hàng trên cơ sở đa giác hoá khách hàng , cũng cố khách hàng truyền thống,
mở rộng có chọn lọc khách hàng mới, đổi mới phong cách phục vụ của cán bộ
nhân viên ngân hàng, mặt khác, ngân hàng cần thường xuyên nắm thông tin kịp
thời về hình thức huy động, lãi suất huy động của các hình thức tổ chức tín dung
khác nhau như mức trần lãi suất sinh hoạt, cạnh tranh. Các giải pháp này tuy không
phải là những giải pháp trực tiếp song nó lại có tác động khá lớn đến khả năng huy
động vốn của ngân hàng. Vì thế ngân hàng cần phải chú ý thực hiện.
Ngân hàng cần xây dựng chiến lược sử dụng vốn hợp lý trên cơ sở đa dạng
hoá loại hình đầu tư kinh doanh và dịch vụ ngân hàng.
- Muốn vậy, ngân hàng cần phải giả được vị trí độc lập của mình.
Khi tiến hành cho vay, cần phân tích đầy đủ, chính sách về tính khả thi của
dự án. Ngân hàng cũng cần chủ động tìm kiếm các dự án đầu tư phát triển có hiệu
quả cho vay bằng nguồn tự huy động của ngân hàng.
Tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được trong lĩnh vực cho vay trung
dài hạn, mở rộng có chọn lọc đối tượng khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế,
ngân hàng cũng cần xây dựng các tiêu chuẩn định mức vốn vay cho các doanh
nghiệp nhằm đảm bảo.
Song song với việc đẩy mạnh hoạt động tín dung, ngân hàng cần nhanh
chóng triển khai các ngiệp vụ khác. Ngân hàng cần thực hiẹn tốt công tác thanh
toán trong nước và quốc tế (bởi đây là hoạt động có ít rủi ro song mang lại thu