Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực trong môn Tiếng Việt lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 37 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI</b>



<b>SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM</b>


<b>TÊN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM</b>



<i><b>“ Vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực trong </b></i>
<i><b>môn Tiếng Việt lớp 5</b></i><b>”</b>


<b>Người viết: Mai Thị Liên</b>


<b>Đơn vị cơng tác: Trường Tiểu học Vân Hịa</b>
<b>Lĩnh vực: Mơn Tiếng Việt</b>


<b>Năm học : 2017 – 2018</b>



<b>MỤC LỤC</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>PHẦN MỘT: ĐẶT VẤN ĐỀ</b>


<i>I. Lý do chọn đề tài...2</i>


<i>II. Mục đích nghiên cứu...3</i>


<i>III. Nhiệm vụ nghiên cứu………. 3</i>


<i>IV. Phạm vi đối tượng nghiên cứu………. 3</i>


<i>V. Phương pháp nghiên...3 </i>


<i>VI. Kế hoạch nghiên cứu...3</i>



<b>PHẦN HAI: GIẢI QUYẾT VẦN ĐỀ</b>
<b>A. CƠ SỞ CỦA VIỆC CHỌN ĐỀ TÀI...4</b>


<i>I. Khái niệm năng lực...4</i>


<i>II. Thực trạng trước khi viết đề tài...4</i>


<i>II.Số liệu khảo sát trước khi thực hiện đề tài……….5</i>


<b>B. GIẢI PHÁP( CÁC PHƯƠNG PHÁP VẬN DỤNG)</b>
<i>II.Các phương pháp vận dụng chung...6</i>


<i>II. Các phương pháp vận dụng cụ thể...6</i>


<i>1 Dạy theo nhóm...6</i>


<i>2.Dạy theo hình thức đóng vai...10</i>


<i>3.Dạy học theo hướng trải nghiệm sáng tạo...13</i>


<i>4. Dạy học với sự hỗ trợ của công nghệthông tin và truyền thơng...20</i>


<i>5.Dạy học tích hợp theo chủ đề liên mơn...21</i>


<i>6.Dạy học sử dụng kỹ thuật khăn trải bàn...23</i>


<i>7.Dạy học bằng phương pháp vẽ bản đồ tư duy...27</i>


<b>PHẦN BA: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ</b>
<i>I. .Kết quả và so sánh đối chứng...30</i>



<i>II. Kết luận...31</i>


<i>III. Khuyến nghị và đề xuất...32</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế với
những ảnh hưởng của xã hội tri thức và tồn cầu hóa đang tạo ra những cơ hội
nhưng đồng thời cũng đặt ra những yêu cầu mới đối với giáo dục trong việc đào tạo
đội ngũ lao động. Giáo dục đứng trước một thử thách là tri thức của loài người tăng
ngày càng nhanh nhưng cũng lạc hậu ngày càng nhanh, thời gian đào tạo thì có hạn.
Mặt khác thị trường lao động ln địi hỏi ngày càng cao ở đội ngũ lao động về năng
lực hành động, khả năng sáng tạo, linh hoạt, tính trách nhiệm, năng lực cộng tác làm
việc, khả năng giải quyết các vấn đề phức hợp trong những tình huống thay đổi, khả
năng học tập suốt đời....


Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo
dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học – từ chỗ quan tâm tới
việc học sinh học được gì đến chỗ quan tâm tới việc học sinh học được cái gì qua
việc học, học phải đi đôi với hành; lý luận phải gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà
trường phải gắn liền với gia đình và xã hội. Để thực hiện được điều đó, nhất định
phải thực hiện thành cơng việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ
một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình
thành năng lực và phẩm chất


Trong những năm qua, toàn thể giáo viên cả nước đã thực hiện nhiều công việc
trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và đã đạt được những thành
công bước đầu. Đây là những tiền đề vô cùng quan trọng để chúng ta tiến tới việc
việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát triển năng lực của
người học. Tuy nhiên, từ thực tế giảng dạy của bản thân cũng như việc đi dự giờ
đồng nghiệp tại trường, tôi thấy rằng sự sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy


học, phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh… chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về
truyền thụ kiến thức.Việc rèn luyện kỹ năng cho học sinh chưa được quan tâm.Tất cả
những điều đó dẫn tới học sinh học thụ động, lúng túng khi giải quyết các tình huống
trong thực tiễn.


<i><b>Vì những lí do trên, tôi chọn đề tài: “Vận dụng dạy học theo định hướng phát</b></i>
<i><b>triển năng lực trong môn Tiếng Việt lớp 5” mà tôi đã mạnh dạn áp dụng tại trường</b></i>
tơi


<b>II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Góp phần nhỏ bé xây dựng phương pháp dạy học Tiếng Việt lớp 5
- Góp phần nâng cao chất lượng môn Tiếng Việt


- Nâng cao sự hiểu biết của mình về phương pháp dạy Tiếng Việt
<b>III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU</b>


- Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa Tiếng Việt 5



-Đưa ra các phương pháp vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực
học sinh trong môn Tiếng Việt


<b>IV. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU</b>


- Học sinh lớp 5 trường tôi dạy
- Nội dung Tiếng Việt lớp 5


- Các yêu cầu cơ bản về kiến thức và kỹ năng, năng lực cần đạt của học sinh lớp
5 về Tiếng Việt



<b>V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</b>


- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết


-Phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm.
-Phương pháp so sánh


-Phương pháp thực nghiệm sư phạm


<b>VI. kẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU</b>


- Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 5 năm 2018
- Căn cứ vào thực tế tôi lập bảng kế hoạch như sau:


<b>- </b>

Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 5 năm


2018



- Căn cứ vào thực tế tôi lập bảng kế hoạch nh sau:



<b>Ngy thỏng</b> <b>Ni dung</b> <b>Lớp thực</b>


<b>nghiệm</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

6 / 5/ 2018 c¸c c¸c biƯn ph¸p vµ thùc<sub>hiƯn</sub>
Từ ngày 7 / 5 / 2018đến ngày


27 / 5 / 2018 Tổng kết viết đề tài


<b>PHẦN HAI- GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ</b>



<b>A. Cơ của việc chọn đề tài.</b>


<b>I. Khái niệm năng lực</b>


Khái niệm năng lực có nguồn gốc tiếng La tinh có nghĩa là gặp gỡ. Ngày nay, khái
niệm năng lực được hiểu theo nhiều nghĩa song cách hiểu thông dụng nhất là:


Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả và trách nhiệm các hành động, giải quyết
các nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trong các
tình huống khác nhau trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm, cũng như
sẵn sàng hành động..


<b>II.Thực trạng trước khi viết đề tài</b>
<b>* Về phía học sinh: </b>


Trường tơi là một trường miền núi của Huyện Ba Vì.Học sinh chủ yếu là
học sinh vùng nông thôn nên việc tiếp cận và tìm tịi những thơng tin thời sự phục
vụ cho bài học cịn hạn chế. Một số học sinh chưa có phương pháp học tập phù
hợp, chưa tích cực trong việc tìm tịi nghiên cứu bài học. Do đặc thù học sinh ở
trường đa phần là học sinh người dân tộc Mường khả năng nhận thức còn chậm, giao
tiếp các em còn e dè, chưa tự tin, khả năng sử dụng vốn từ cịn ít nên khi thảo luận
nhóm các em còn chưa mạnh dạn… Một số học sinh chưa chăm học, thời gian dành
cho việc học cịn ít. Một số phụ huynh cũng chưa thực sự quan tâm đến việc học của
con cái. Họ thường đi làm ăn xa nên con cái họ nghĩ đây trách nhiệm của thầy cơ.


<b>*Về phía giáo viên :</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

quen bình đẳng, biết đón nhận quan điểm bất đồng để hình thành quan điểm cá
nhân.Việc đổi mới phương pháp dạy học cũng không được thực hiện một cách triệt
để, vẫn còn nặng về phương pháp truyền thống truyền thụ một chiều. Mặt khác, khả


năng sử dụng công nghệ thông tin của đại đa số giáo viên còn hạn chếnên việc khai
thác nguồn thông tin trên mạng để phục vụ cho bài học cịn ít.Để thực hiện phương
pháp dạy học này người giáo viên cần mất nhiều thời gian hơn để chuẩn bị cho một
tiết học nên việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh cũng gặp khó
khăn.


<b> III. Số liệu khảo sát trước khi thực hiện đề tài</b>


Sau khi nhận lớp, tôi tiến hành khảo sát về môn Tiếng Việt, kết quả dạtđược
như sau:


<b>Tổng số học</b>
<b>sinh</b>


<b>Tốt</b> <b>Hoàn thành</b> <b>Chưa hoàn thành</b>


34 TS % TS % TS %


3 8,8 26 76.5 5 14,7


Căn cứ vào thực trạng và kết quả khảo sát, tôi thấy cần phải quan tâm đến môn Tiếng
Việt. Giáo viên cần phải đưa ra những biện pháp vận dụng dạy học theo định hướng
phát triển năng lực để nâng cao chất lượng cho các em


<b>B. GIẢI PHÁP ( CÁC PHƯƠNG PHÁP VẬN DỤNG) </b>


<b>I.Các phương pháp vận dụng chung</b>


Có rất nhiều phương pháp và kỹ thuật dạy học hiệu quả tích cực đối với sự phát triển
năng lực học sinh .Ở đề tài này tôi đưa ra 7 phương pháp vận dụng hiệu quả phù hợp


với môn Tiếng Việt 5:


<i><b>1. Dạy học theo nhóm</b></i>


<i><b>2. Dạy học theo hình thức đóng vai.</b></i>


<i><b>3. Dạy học theo hướng trải nghiệm sáng tạo.</b></i>


<i><b>4. Dạy học với sự hỗ trợ của công nghệ thơng tin và truyền thơng.</b></i>
<i><b>5. Dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>II Các phương pháp cụ thể </b>


<i><b>1.</b></i> <i><b>Dạy học theo nhóm</b></i>


<i><b>a. Khái niệm :</b></i>


Dạy học nhóm là một hình thức xã hội của dạy học, trong đó học sinh của một
lớp học được chia thành các nhóm nhỏ trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự
lực hồn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết
quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp.


Dạy học nhóm cịn được gọi bằng những tên gọi khác nhau như dạy học hợp tác,
dạy học theo nhóm nhỏ. Dạy học nhóm khơng phải một phương pháp dạy học cụ thể
mà là một hình thức xã hội, hay là hình thức hợp tác của dạy học..


Số lượng học sinh trong một nhóm thường khoảng 4 -6 học sinh. Nhiệm vụ của
các nhóm có thể giống nhau hoặc mỗi nhóm nhận một nhiệm vụ khác nhau, là các
phần trong một chủ đề chung.



Dạy học nhóm thường được áp dụng để đi sâu, vận dụng, luyện tập, củng cố một
chủ đề đã học, nhưng cũng có thể để tìm hiểu một chủ đề mới.Ở mức độ cao, có thể đề
ra những nhiệm vụ cho các nhóm HS hồn tồn độc lập xử lý các lĩnh vực đề tài và trình
bày kết quả của mình cho những học sinh khác ở dạng bài giảng.


<i><b>b. Các cách thành lập nhóm </b></i>


Có rất nhiều cách để thành lập nhóm theo các tiêu chí khác nhau, khơng nên áp
dụng một tiêu chí duy nhất trong cả năm học. Bảng sau đây trình bày 8 cách theo các
tiêu chí khác nhau:


: ưu điểm : nhược điểm


<b>Tiêu chí</b> <b>Cách thực hiện - Ưu, nhược điểm</b>
1. Các nhóm


cùng những


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

người tự
nguyện,
cùng chung


sở thích


 Dễ tạo ra sự tách biệt giữa các nhóm trong lớp, vì vậy cách
tạo lập nhóm như thế này khơng nên là khả năng duy nhất.


2. Các nhóm
ngẫu nhiên



Bằng cách đếm số, phát thẻ, gắp thăm, sắp xếp theo màu
sắc,....


 Các nhóm ln ln mới sẽ đảm bảo là tất cả các HS đều có
thể học tập chung nhóm với tất cả các HS khác.


 Nguy cơ có trục trặc sẽ tăng cao. HS phải sớm làm quen với
việc đó để thấy rằng cách lập nhóm như vậy là bình thường.
3. Nhóm


ghép hình


Xé nhỏ một bức tranh hoặc các tờ tài liệu cần xử lý. HS được
phát các mẩu xé nhỏ, những HS ghép thành bức tranh hoặc tờ
tài liệu đó sẽ tạo thành nhóm.


 Cách tạo lập nhóm kiểu vui chơi, không gây ra sự đối địch.
 Cần một ít chi phí để chuẩn bị và cần nhiều thời gian hơn để


tạo lập nhóm.
4. Các nhóm


với những
đặc điểm
chung


Ví dụ tất cả những HS cùng sinh ra trong mùa đông, mùa
xuân, mùa hè hoặc mùa thu sẽ tạo thành nhóm


 Tạo lập nhóm một cách độc đáo, tạo ra niềm vui và HS có thể


biết nhau rõ hơn.


 Cách làm này mất đi tính độc đáo nếu được sử dụng thường
xuyên.


5. Các nhóm
cố định trong
một thời gian
dài


Các nhóm được duy trì trong một số tuần hoặc một số
tháng. Các nhóm này thậm chí có thể được đặt tên riêng.


 Cách làm này đã được chứng tỏ tốt trong những nhóm học
tập có nhiều vấn đề.


 Sau khi đã quen nhau một thời gian dài thì việc lập các nhóm
mới sẽ khó khăn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

6. Nhóm có
HS khá để hỗ
trợ HS yếu


 Tất cả đều được lợi. Những HS giỏi đảm nhận trách nhiệm,
những HS yếu được giúp đỡ.


 Ngồi việc mất nhiều thời gian thì chỉ có ít nhược điểm, trừ
phi những HS giỏi hướng dẫn sai.


7. Phân chia


theo năng lực
học tập khác
nhau


Những HS yếu hơn sẽ xử lý các bài tập cơ bản, những HS
đặc biệt giỏi sẽ nhận được thêm những bài tập bổ sung.


 HS có thể tự xác định mục đích của mình. Ví dụ ai bị điểm
kém trong mơn tốn thì có thể tập trung vào một số ít bài tập.
 Cách làm này dẫn đến kết quả là nhóm học tập cảm thấy bị


chia thành những HS thông minh và những HS kém.
8. Phân chia


theo các dạng
học tập


Đượcáp dụng thường xuyên khi học tập theo tình huống.
Những HS thích học tập với hình ảnh, âm thanh hoặc biểu
tượng sẽ nhận được những bài tập tương ứng.


 HS sẽ biết các em thuộc dạng học tập như thế nào ?


 HS chỉ học những gì mình thích và bỏ qua những nội dung
khác


<i><b>c. Phương pháp hoạt động nhóm có thể tiến hành:</b></i>


<i>* Làm việc chung cả lớp :</i>



- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức
- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ


- Hướng dẫn cách làm việc trong nhóm
<i>* Làm việc theo nhóm </i>


- Phân cơng trong nhóm


- Cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi hoặc tổ chức thảo luận trong nhóm
- Cử đại diện hoặc phân cơng trình bày kết quả làm việc theo nhóm


<i>* Tổng kết trước lớp </i>


- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả
- Thảo luận chung


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Tìm các từ đồng nghĩa : a) Chỉ màu xanh b) Chỉ màu đỏ
c) Chỉ màu trắng d) Chỉ màu đen
Ở bài này tôi tiến hành như sau:


<i>* Làm việc chung cả lớp</i>


<b>-</b> Cho học sinh nêu yêu cầu bài tập


<b>-</b> Chia nhóm : cho các em hoạt động theo nhóm 4


<b>- Hướng dẫn học sinh dùng từ điển cùng các bạn trong nhóm trao đổi để tìm từ</b>
đồng nghĩa với : Chỉ màu xanh ; chỉ màu trắng ; chỉ màu đỏ ; chỉ màu đen rồi ghi
vào giấy



<i>* Làm việc theo nhóm </i>


- Các nhóm phân cơng nhóm trưởng và thư ký và giao nhiệm vụ.
- Các nhóm học sinh thảo luận tìm từ


- Các nhóm cử bạn đại diện lên trình bày
<i>* Tổng kết trước lớp </i>


- Đại diện các nhóm lên trình bày trước lớp


- Các nhóm khác nghe bổ sung các từ khơng trùng lặp, giáo viên ghi các từ bổ sung
vào phiếu


- Nhận xét kết luận về các từ đồng nghĩa và yêu cầu học sinh đọc laị


<i>a) Chỉ màu xanh :xanh biếc, xanh lè, xanh lét, xanh tươi, xanh lơ, xanh da trời , xanh</i>


<i>nước biển, xanh nhạt , xanh non, xanh lục…..</i>


<i> b) Chỉ màu đỏ: đỏ au, đỏ cờ, đỏ bừng, đỏ chóe, đỏ chói, đỏ địng đọc, đỏ gay, đỏ</i>


<i>hoe, đỏ ối đỏ quạch, đỏ hồng, đỏ đậm, đỏ rực, đỏ hồng, đỏ tía, đỏ tím, đỏ nhạt…..</i>


<i>c) Chỉ màu trắng: trắng tinh, trắng toát, trắng muốt, trắng phau , trắng nõn, trắng</i>


<i>nuột, trắng bóc, trắng ngần, trắng pốp, trắng bạch, trắng trẻo, trắng dã….</i>


<i> d) Chỉ màu đen: đen sì, đen kịt, đen thui, đen trũi, đen ngịm, đen nhẻm, đen láy,</i>


<i>đen đủi, đen thuỉ đen thui…….</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra những điều đang nghĩ, mỗi người có thể
nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm
những gì.Bài học trở thành q trình học hỏi lẫn nhau chứ khơng phải là sự tiếp nhận
thụ động từ giáo viên.


Tuy nhiên, phương pháp này bị hạn chế thời gian hạn định của tiết học, cho nên giáo
viên phải biết tổ chức hợp lý và học sinh đã khá quen với phương pháp này thì mới
có kết quả. Cần nhớ rằng, trong hoạt động nhóm, tư duy tích cực của học sinh phải
được phát huy và ý nghĩa quan trọng của phương pháp này là rèn luyện năng lực hợp
tác giữa các thành viên trong tổ chức lao động.Cần tránh khuynh hướng hình thưc và
đề phòng lạm dụng, cho rằng tổ chức hoạt động nhóm là dấu hiệu tiêu biểu nhất của
đổi mới PPDH và hoạt động nhóm càng nhiều thì chứng tỏ phương pháp dạy học
càng đổi mới.


<i><b>2. Dạy học theo hình thức đóng vai</b></i>


Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành một số cách ứng xử nào đó
trong một tình huống giả định. Là phương pháp giảng dạy nhằm giúp học sinh suy
nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự kiện cụ thể mà các em
quan sát được. Việc diễn khơng phải là phần chính của phương pháp mà điều quan
trọng nhất là sự thảo luận sau phần diễn đó.


<i>Cách tiến hành có thể như sau :</i>


<b> Bước 1: Chuẩn bị</b>


. Giáo viên chia nhóm, giao nhiệm vụ cho từng nhóm và quy định rõ thời gian
chuẩn bị, thời gian đóng vai



<b>Bước 2: Học sinh nhận nhiệm vụ được giao</b>


Các nhóm thảo luận và thống nhất một số nội dung, phân vai, dàn cảnh, cách thể
hiện của từng nhân vật, diễn thử…


<b>Bước 3: Học sinh thực hiện đóng vai</b>


. Các nhóm đóng vai sau khi đã hoàn thành ở bước 2
. Lớp thảo luận và đưa ra nhận xét theo gợi ý:


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

+ Cảm xúc của các vai được bộc lộ thế nào khi thực hiện cách ứng xử?


+ Phát hiện thêm những cách ứng xử khác ?ích lợi và tác hại của mỗi cách ứng
xử….


<b>Bước 4: Giáo viên nhận xét đánh giá</b>


Giáo viên nêu ý nghĩa tình huống và kết luận về cách ứng xử, nhập vai của học
sinh, giúp các em rút ra bài học cho bản thân


<b>Ví dụ: Trong bài: </b>“ Luyện tập thuyết trình ,tranh luận” phân mơn tập làm văn Tiếng


<i>Việt tập1 có bài tập 2 như sau:Hãy dóng vai một trong ba bạn ( Hùng , Quý , hoặc</i>
<i>Nam) nêu ý kiến tranh luận bằng cách mở rộng thêm lý lẽ và dẫn chứng để lời tranh</i>
<i>luận thêm sức thuyết phục.</i>


Tôi tiến hành như sau:
<b> Bước 1: Chuẩn bị</b>


Chia nhóm, giao nhiệm vụ cho từng nhóm và quy định thời gian chuẩn bị, thời


gian đóng vai là 15 phút


<b>Bước 2: Học sinh nhận nhiệm vụ được giao</b>


- Học sinh hoạt động theo nhóm 4 trao đổi đưa ra lý lẽ và đóng vai các bạn Hùng,
Quý Nam nêu lên ý kiến của mình trong nhóm


<b>Bước 3: Học sinh thực hiện đóng vai</b>


- Cho các nhóm lên đóng vai trình bày, các nhóm khác theo dõi nhận xét
Cụ thể: + tơi gọi nhóm 1 gồm các em: Oanh, Chi, , Ly lên trình bày
.Như : dẫn chuyện


. Oanh: trong vai Hùng
. Chi: trong vai Quý
. Ly: trong vai Nam


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<i> . Chi: trong vai Quý đưa ra lý lẽ: Theo tớ quý nhất là vàng. Vàng rất có giá trị. Chỉ</i>
<i>cần có vàng chúng ta sẽ mua được lúa gạo, mua được tất cả. Vàng còn là nguồn dự</i>
<i>trữ kinh tế của quốc gia.Từ xa xưa ông cha ta đã nói: Quý như vàng</i>


<i> . Ly: trong vai Nam đưa ra lý lẽ: Theo tớ thì thì giờ là quý nhất. Có thời gian </i>
<i>chúng </i>


<i>Ta sẽ làm ra lúa gạo, vàng bạc. Nếu khơng có thời gian thì làm sao chúng ta có thể </i>
<i>làm được mọi việc chứ.</i>


+ Sau khi các em đóng vai thể hiện xong , tôi gợi ý các bạn khác nhận xét theo
gợi ý:



? Các bạn đã thể hiện đúng vai của mình chưa ? Lời nói cử chỉ đã phù hợp
chưa? Thái độ tranh luận của các bạn thế nào?


<b>Bước 4: Giáo viên nhận xét đánh giá</b>
. Nhận xét, biểu dương


. Rút ra bài học : Khi tranh luận chúng ta cần phải tìm được những lý lẽ, dẫn chứng
để thuyết phục mọi người theo ý kiến của mình. Khi nói cần nói vừa đủ nghe. Thái
độ tôn trọng người nghe.


*Sau khi sử dụng phương pháp này bản thân tôi nhận thấy:


Học sinh được rèn luyện thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ trong
mơi trường an tồn trước khi thực hành trong thực tiễn.Các em rất hứng thú học tập,
nảy sinh óc sáng tạo của mình.Học sinhcó sự thay đổi thái độ, hành vi của học sinh
theo chuẩn mực hành vi đạo đức và chính trị - xã hội.Có thể thấy ngay tác động và
hiệu quả của lời nói hoặc việc làm của các vai diễn.


Bên cạnh những ưu điểm trên, phương pháp có những hạn chế: Tâm lý e ngại
ngượng ngùng của học sinh có thể làm giảm hiệu quả của phương pháp. Giáo viên và
học sinh phải mất rất nhiều thời gian để chuẩn bị đôi khi ảnh hưởng đến kế hoạch
lên lớp theo chương trình chính khóa.


* Lưu ý khi sử dụng phương pháp này:


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

- Người đóng vai phải hiểu rõ vai mình trong bài tập đóng vai để khơng lạc đề.
- Nên khích lệ học sinh nhút nhát cùng tham gia


- Nên có hóa trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của trị chơi đóng vai



<i><b>3. Dạy học thông qua hoạt động trải nghiệm</b></i>


<i><b>a.Khái niêm: Học qua trải nghiệm là một quá trình là một quá trình học diễn ra một</b></i>
cách tự nhiên trong mỗi người học. Học qua trải nghiệm là q trình thơng qua việc
xem xét, phân tích những sự việc mỗi người đã trải qua, đã chứng kiến, đã nghe thấy,
đã đọc đươc, hoặc xem được, để tự rút kinh nghiệm, bài học cho chính mình và áp
dụng các bài học đó để ứng xử hợp lý, hiệu quả hơn.


<i><b>b. Quy trình dạy học trải nghiệm:</b></i>


Dạy học trải nghiệm gồm 5 bước chủ yếu: trải nghiệm, chia sẻ, phân tích, tổng quát,
áp dụng:


<i>Bước 1: Trải nghiệm: Học sinh hoạt động theo hướng dẫn hoặc theo kế hoạch đã lập ,</i>
quan sát , ghi nhớ quá trình và kết quả trải nghiệm.


<i>Bước 2: Chia sẻ:Học sinh chia sẻ quá trình và kết quả trải nghiệm , học tập diễn đạt</i>
và mô tả lại rõ ràng nhất các kết quả của trải nghiệm và mối tương quan giữa các sự
kiện


<i>Bước 3: Phân tích: Học sinh nhìn lại cả q trình trải nghiệm, thảo luận, phân tích ,</i>
liên hệ trải nghiệm với chủ đề của hoạt động và kỹ năng sống học được


<i><b>Bước 4: Tổng quát: Học sinh lên hệ những kết quả và điều học được từ trải nghiệm</b></i>
với các ví dụ trong cuộc sống thực tế, suy nghĩ về áp dụng những điều học được
vàocác tình huống thực tế.


<i>Bước 5: áp dụng: Học sinh áp dụng những điều học được vào tình huống tương tự</i>
hoặc các tình huống khác có liên quan



<b>Ví dụ:Khi dạy văn tả cảnh: Tả cảnh đẹp của địa phương, tả cảnh sông nước , tôi cho</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Trong giờ học tả quang cảnh trườngem, học sinh ra sân quan sát cảnh trường. Tôi
gợi ý các em quan sát từng phần của cảnh. Những quan sát và cảm nhận từ thực tế
sẽ hiệu quả hơn rất nhiều qua sách vở và tranh ảnh.


Đặc biệt hơn,trong năm học vừa qua kết hợp với nhà trường, giáo viên lớp 5 chúng
tơi có tổ chức cho học sinh đi trải nghiệm thực tể ở bản Rõm- Sóc Sơn- Hà Nội
+ Trước khi đi chúng tôi lập kế hoạch


+ Hướng dẫn cho học sinh quan sát,trải nghiệm, ghi chép các nội dung đã vạch
phục vụ cho chuyến đi mà học sinh đã đặt ra kế hoạch ban đầu.( học sinh có thể dùng
máy ảnh chụp lại hình ảnh, quay phim, ghi chép,…)


+ Khi về chúng tôi cho học sinh viết bài thu hoạch theo gợi ý :
.Nêu tên một vài hoạt động mà mình thích?


.Kể lại chuyến đi trải nghiệm của mình cho bạn biết?
Em học được gì qua chuyến đi đó? …


+ Cho học sinh trao đổi thảo luận những điều mình cảm nhận được để vận dụng
trong các môn học, vận dụng trong thực tế hàng ngày.


Thực tế, qua buổi học trải nghiệm đó, học sinh hiểu thêm về lịch sử, về nhân vật
Thánh Gióng. Thơng qua lễ dâng hương tưởng niệm giáo dục cho các em niềm tự
hào và tơn kính tổ tiên. Các em cịn được học rất nhiều những kỹ năng như: leo núi,
vượt chướng ngại vật, kỹ năng lọc nước, kỹ năng cứu thương, biết cách dựng lều khi
đi xa khơng có nhà ở. Học sinh được tham gia các hoạt động tập thể, các trò chơi trải
nghiệm giúp các em nhanh nhẹn mạnh dạn hơn, tự tin hơn. Nhiều học sinh thể hiện rõ
năng lực của mình.Khơng những thế, chính những hoạt động ấy giúp các em gắn kết


với nhau, hiểu nhau hơn, thầy và trò cũng gần gũi với nhau hơn. Qua buổi trải
nghiệm đó cung cấp cho các em rất nhiều những vốn từ bổ ích giúp các em giao tiếp
tốt hơn, làm văn tốt hơn. Cảnh núi đồi của bản Rõm cũng là một thực tế để các em
quan sát tả cảnh .


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Khi thực hiệnxong phương pháp này , bản thân tôi đều cảm thấy bất ngờ về kết quả
thu được. Đa số các em đều hào hứng phấn khởi.Nhiều em bộc lộ rõ năng khiếu của
mình như phóng viên phỏng vấn, hay diễn viên diễn xuất rất tốt. Ngay cả một số em
học sinh cá biệt rất lười học, nhưng khi tham gia các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
thì lại hào hứng, nhiệt tình.Hoạt động trải nghiệm sẽ giúp học sinh tiếp cận kiến thức
một cách chủ động, tích cực, sáng tạo, tiếp cận và phát triển năng lực của các em học
sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

phép học sinh trải nghiệm ở nhiều cấp độ, trong đó cấp độ cao nhất chính là sáng


tạo.Tùy theo điệu kiện của từng địa phương từng nhà trường mà ta chọn hình thức


cho phù hợp là sao để học sinh biết liên hệ, vận dụng kiến thức môn học vào giải
quyết các vấn đề trong cuộc sống.


<b>Sau đây là một số hình ảnh các em đi trải nghiệm</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<b>Học sinh nghe hướng dẫn Kỹ năng leo núi</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<b>Học sinh nghe hướng dẫn cách sơ cứu khi bị thương</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>Học sinh thực hành kỹ năng dựng lều, trại khi khơng có nhà ở</b>


<b>Học sinh nghe hướng dẫn kỹ năng lọc nước</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Đối với giáo viên tiểu học , cơng nghệ thơng tin có thể ứng dụng chủ yếu là trong
thiết kế bài giảng, ứng dụng phần mền trong giảng dạy các môn học, tra cứu thông
tin, tài liệu, sử dụng Internet, Email trao đổi tri thức và kinh nghiệm giảng dạy.


Đối với học sinh tiểu học, công nghệ thông tin chủ yếu ứng dụng để: tra cưú tài liệu,
tìm kiếm tranh ảnh trao đổi bài qua diễn đàn trên Website nhà trường , trình diễn kết
quả tìm kiếm.


*Để việc khai thác, sử dụng kỹ năng công nghệ thông tin hỗ trợ dạy học ở tiểu học
đạt kết quả cao cần phải tuân thủ nguyên tắc sau đây:


<i>- Nguyên tắc 1: Đảm bảo mục tiêu giáo dục, phù hợp với chương trình sách giáo khoa</i>
và đặc điểm tâm lý lứa tuổi


<i>- Nguyên tắc 2: Đảm bảo tính khoa học của nội dung tri thức, khái niệm trong nội</i>
dung dạy học.


<i>- Nguyên tắc 3: Đảm bảo giao diện người -máy thân thiện, dễ dàng thuận lợi cho giáo</i>
viên và học sinh trong q trình làm việc với máy tính.


<i>- Nguyên tắc 4: Đảm bảo tăng cường sử dụng công nghệ thơng tin với vai trị nguồn</i>
tri thức đối với học sinh tiểu học.


<i>- Nguyên tắc 5: Đảm bảo phối hợp chặt chẽ một cách hợp lý việc sử dụng công nghệ</i>
thông tin hỗ trợ dạy học và các phương tiện, thiết bị dạy học truyền thống khác phải
lấy người học làm trung tâm.


<i>- Nguyên tắc 6: Đảm bảo kiểm sốt được q trình làm việc trên máy tính của học</i>
sinh, có đánh giá khen thưởng kịp thời, chính xác.



<i>- Nguyên tắc 7: Đảm bảo học tập dựa trên tính chất xã hội: giáo viên là người trợ giúp</i>
tìm kiếm thơng tin và tạo các nhóm làm việc hợp tác. Học sinh sẽ xây dựng kiến thức
cho mình dựa trên kinh nghiệm bản thân, kết quả nghiên cứu khoa học tập hợp tác
với bạn bè để vượt qua khó khăn.


<b>Ví dụ: Để sử dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học, tơi sử dụng chức năng tìm</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

đổi, chia sẻ thông tin với nhau đơn giản nhất là phổ biến nhất hiện nay là thông qua
các diễn đàn trên mạng. Diễn đàn giáo viên: địa chỉ <i>, là diễn đàn</i>


chuyên cho giáo viên trao đổi với nhau về những kinh nghiệm dạy học, các kiến thức
về ứng dụng CNTT trong dạy học.


Một hình thức trao đổi, chia sẻ thơng tin khác nữa trên Internet là tham gia các mạng
xã hội.Ở các mạng này, xây dựng các blog (có thể coi là trang web riêng) cho mình.
Tại các blog, tơi chia sẻ các kinh nghiệm trong dạy học và trong cuộc sống. Bạn bè
đồng nghiệp có thể vào xem các blog của nhau và gửi lên ý kiến của mình.


Ngồi ra, tơi cịn sử dụng: Facebook.com để trao đổi chia sẻ kinh nghiệm chun
mơn, tham gia vào nhóm : Chúng tôi là giáo viên tiểu học giáo, Lớp 5 học giỏi..


Sau khi sử dụng phương pháp này tơi thấy các emđã có nhiều em phát huy được
năng lực tích cực chủ động trong học tập và sáng tạo, hoạt động học tập rất tốt. Các
em tiến bộ rất nhiều về kĩ năng nói, kĩ năng trả lời câu hỏi, kĩ năng bày tỏ ý kiến, sự
mạnh dạn, tự tin khi thể hiện mình, tiếp thu bài tốt.


Tuy nhiên hạn chế ở phương pháp này là khả năng sử dụng công nghệ thông tin của
giáo viên còn hạn chế, phương tiện chưa đầy đủ.


<i><b> 5.Dạy học tích hợp theo chủ đề liên mơn</b></i>


<i><b>a. Khái niệm: </b></i>


<i><b>Dạy học tích hợpcó nghĩa là: đưa những nội dung có liên quan vào q trình dạy</b></i>


học các mơn học như:tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục pháp luật; giáo
dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; giáo dục sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả, bảo vệ mơi trường, an tồn giao thơng...


<i><b> Dạy học tích liên môn: là phải xác định các nội dung kiến thức liên quan đến hai</b></i>
hay nhiều môn học để dạy học, tránh việc học sinh phải học lại nhiều lần cùng một
nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau. Đối với những kiến thức liên mơn
nhưng có một mơn học chiếm ưu thế thì cóthể bố trí dạy trong chương trình của mơn
đó và khơng dạy lại ở các môn khác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

Chúng ta thường sử dụng 4 kiểu tích hợp: tích hợp trong nội bộ mơn học, tích
hợp đa mơn, tích hợp liên mơn và tích hợp xun mơn.


<i><b>b. Các bước xây dựng bài học tích hợp </b></i>


Q trình xây dựng bài học tích hợp thường được thực hiện theo các bước sau:


<i>Bước 1: Rà soát chương trình, sách giáo khoa để tìm ra các nội dung dạy học gần</i>
giống nhau có liên quan chặt chẽ với nhau trong các mơn học của chương trình , sách
giáo khoa hiện hành; những nội dung liên quan đến vấn đề thời sự của địa phương,
đất nước để xây dựng bài học tích hợp


<i>Bước 2: Dự kiến bài học tích hợp: Mục tiêu, nội dung bài học, thời lượng thực hiện</i>
<i>Bước 3: Xây dựng kế hoạch bài học tích hợp( Có dự kiến hình thức và phương tiện</i>
dạy học)



<i>Bước 4: Thực hiện kế hoạch dạy học ( chú ý sử dụng các phương pháp và hình thức</i>
dạy học có tác dụng phát huy tính tích cực của người học, quan tâm hướng dẫn học
sinh thực hành, trải nghiệm các kiến thức đã học trong thực tế)


<b>Ví dụ: có thể tích hợp các bài trong mơn Tiếng Việt với môn Lịch sử</b>
<b>Nội dung </b>


<b>Tiếng Việt</b>


<b>Nội dung Lịch sử</b>


Bài tập đọc
“ Thư gửi các
học sinh ”


(tuần 1)


GV nêu vắn tắt sự kiện nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra
đời (02/9/1945). Đến khi dạy bài lịch sử số 12 “Vượt qua tình
thế hiểm nghèo”, GV sử dụng chi tiết Bác Hồ gửi thư cho HS
trong ngày khai trường đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa để cho HS thấy rằng, dù nước nhà mới giành được
độc lập, gặp rất nhiều khó khăn nhưng Hồ chủ tịch và Chính
phủ rất quan tâm đến giáo dục để chống giặc dốt.


Bài kể chuyện:
“Lý Tự Trọng”
(tuần 1)


GV có thể nói thêm cho HS biết Lý Tự Trọng là một trong


những người được lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đào tạo - là người
Đoàn viên đầu tiên của Đoàn ta.


Bài chính tả
“Anh bộ đội Cụ
Hồ gốc Bỉ”


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

sử dụng chi tiết này để cho HS biết cuộc kháng chiến chính
nghĩa của chúng ta được bạn bè quốc tế ủng hộ.


Bài tập đọc :
“ Người công
dân số một”
(tuần 19),


Sau khi cho HS luyện tập bằng cách đóng vai, GV khai thác
các chi tiết trong truyện để cho HS thấy được quyết tâm ra đi
tìm đường cứu nước của Bác Hồ thời trẻ.


Bài tập đọc:
“ Nhà tài trợ đặc
biệt của Cách
mạng” (tuần 20)


GV có thể nhắc lại tình thế khó khăn của đất nước ta năm đầu
sau Cách mạng tháng Tám (bài “Vượt qua tình thế hiểm
nghèo”) và nhấn mạnh nhờ sự nhiệt tình ủng hộ nhân dân
trong đó có ơng Đỗ Đình Thiện nên đất nước ta đã vượt qua
khó khăn.



Ngồi ra các bài học có thể tích hợp với mơn: Đạo đức, Toán, Địa lý...


Thực tế giảng dạy cho thấy dạy tích hợp liên mơn đã kích thích giáo viên tư duy
và khơng ngừng trau dồi kiến thức ở nhiều lĩnh vực, bộ môn khác nhau để có một
kiến thức sâu, rộng đủ đáp ứng với những đòi hỏi ngày càng cao của dạy học hiện
nay. Bên cạnh đó, dạy học tích hợp là động lực để học sinh tích cực học tập, giúp
học sinh học thông minh, vận dụng sáng tạo kiến thức, kĩ năng một cách tồn diện,
hài hịa và hợp lý để giải quyết các tình huống mới mẻ, đa dạng trong cuộc sống hiện
đại . Các bài dạy theo hướng tích hợp góp phần làm cho các hoạt động dạy học trong
nhà trường gắn liền với thực tiễn cuộc sống , làm cho học sinh có nhu cầu học tập để
giải quyết những thắc mắc, phục vụ cuộc sống của bản thân và cộng đồng.


<i><b> 6..Sử dụngkĩ thuật dạy học khăn trải bàn </b></i>
<i><b>a.</b><b>Khái niệm</b></i>


Kĩ thuật khăn trải bànlà kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác kết hợp
giữa hoạt động cá nhân và nhóm nhằm: Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực.
Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân học sinh . Phát triển mơ hình có sự
tương tác giữa học sinh với học sinh.


<i><b>b.Dụng cụ:</b></i>


Bút và giấy khổ lớn cho mỗi nhóm.
<i><b>c.Cách tiến hành kĩ thuật “khăn trải bàn”</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

-Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa. Tập trung vào câu hỏi (chủ đề…).
- Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn (về một câu hỏi, chủ
đề…). Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút. Khi mọi người đều đã
xong, chia sẻ và thảo luận các câu trả lời. Nhóm trưởng và thư ký tổng hợp những ý
kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn



- Sau khi các nhóm hồn tất cơng việc giáo viên có thể cho học sinh gắn các mẫu
giấy “khăn trải bàn” lên bảng để cả lớp cùng nhận xét.có thể dùng giấy nhỏ hơn, dùng
máy chiếu phóng lớn.


- Có thể thay số bằng tên của học sinh để sau đó giáo viên có thể đánh giá được khả
năng nhận thức của từng học sinh về chủ đề được nêu.


<b>Ví dụ :Bài tập 2 trong bài : Mở rộng vốn từ: Nam và nữ sách giáo khoa Tiếng Viết</b>


<i>hai trang 120 có yêu cầu như sau: Đọc lại truyện: Một vụ đắm tàu. Theo em, Giu </i>
<i>-li-et-ta và Ma-ri-ơ có chung những phẩm chất gì? Mỗi nhân vật có những phẩm chất gì</i>
<i>tiêu biểu cho nữ tính và nam tính</i>


Tơi cho học sinh làm theo nhóm 4, các cá nhân ghi ý kiến của mình rồi thảo luận ghi
ý kiến chung.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<i><b>Ý kiến thứ 1:</b></i>


Phẩm chất chung: Ma - ri - ô và Giu li ét - ta đều giàu tình cảm.


Phẩm chất riêng: Ma - ri- ơ kín đáo quyết đốn cịn Giu - li - ét - ta ân cần lau
máu cho bạn.


<i><b> Ý kiến thứ 2:</b></i>


Phẩm chất chung: Cả hai bạn sẵn sàng lo lắng cho nhau, quan tâm đến nhau


Phẩm chất riêng: Ma - ri - ô mạnh mẽ, cao thượng sẵn sàng nhường mạng sống
cho bạn còn Giu li ét - ta dịu dàng gỡ chiếc khăn trên mái tóc



<i><b> Ý kiến thứ 3: </b></i>


Phẩm chất chung: Cả hai đều biết quan tâm đến nhau.


Phẩm chất riêng: Ma - ri - ô mạnh mẽ, cao thượng còn Giu- li - ét - ta dịu
dàng, ân cần.


<i><b>Ý kiến thứ 4: </b></i>


Phẩm chất chung: Hai bạn là người giàu tình cảm , biết qua tâm đến người khác
Phẩm chất riêng: Ma - ri - ô cao thượng, quyết đốn cịn Giu li ét- ta dịu dàng,
ân cần, nữ tính.


<i><b> Ý kiến chung: </b></i>


Phẩm chất chung: Cả hai giàu tình cảm , biết quan tâm đến nhau.


Phẩm chất riêng: . Ma - ri - ơ giàu nam tính: kín đáo, quyết đốn, mạnh mẽ, cao
thượng cịn Giu li ét-ta: dịu dàng ân cần , đầy nữ tính.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<i>Kết quả kiểm tra nhận thức sau khi sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn cho thấy học sinh</i>
<i>hào hứng học tập hơn, các em chủ động học tập, phối hợp nhóm, cách lập luận, trình</i>
<i>bày vấn đềcủa các em khá tốt. Kĩ thuật này giúp cho hoạt động nhóm có hiệu quả</i>
hơn, mỗi học sinh đều phải đưa ra ý kiến của mình về chủ đề đang thảo luận, không ỷ
lại vào các bạn học khá giỏi. Để giải được bài tập đòi hỏi học sinh phải sử dụng năng
lực nhận thức, lựa chọn các chi tiết cần thiết để trên cơ sở đó, học sinh sử dụng các
hình thức hoạt động tư duy như phân tích, so sánh, khái quát, tổng hợp…; vận dụng
những kiến thức đã biết, soi vào những điều kiện đã cho ở chủ đề, tìm ra lời giải; phát
hiện ra kiến thức mới theo u cầu của chủ đề



Tuy nhiên, cịn có những cá nhân học sinh chưa thực sự tích cực thực hiện theo yêu
cầu của kĩ thuật mới, nên chưa có sự chuyển biến trong hoạt động nhận thức và kết
quả học tập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

- Trong trường hợp số học sinh trong nhóm q đơng , khơng đủ chỗ trên “khăn
trải bàn”, có thể phát cho học sinh những mảnh giấy nhỏ để học sinh ghi ý kiến cá
nhân, sau đó dính vào phần xung quanh “ khăn trải bàn”


- Trong quá trình thảo luận thống nhất ý kiến, đính ý kiến thống nhất vào giữa “khăn
trải bàn”. Những ý kiến trùng nhau có thể đính chồng lên nhau.


<i><b>7. Phương pháp bản đồ tư duy</b></i>


Xuất phát từ thực tế của bản thân khi còn là một học sinh trung học, học giả
người Anh, Tony Buzan đã nghiên cứu và giới thiệu Bản đồ Tư duy (Mind map) vào
cuối thập niên 60 của thế kỷ XX. Đây không chỉ đơn thuần là một công cụ ghi chép
hoàn chỉnh mà là một phương pháp tư duy nhằm nâng cao khả năng tiếp nhận, ghi
nhớ thông tin và kích thích khả năng sáng tạo của con người. Bản đồ Tư duy là một
sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc
bớt các nhánh, khai thác “sức mạnh” của màu sắc, hình ảnh, ngơn từ chắt lọc, súc
tích, nhằm kích thích khả năng sáng tạo vô tận của con người thông qua mạng lưới ý
tưởng có mối liên hệ hữu cơ với nhau.


Để thành lập Bản đồ Tư duy, chúng ta cần một tờ giấy, một số cây bút và một
bộ não chịu hoạt động. Bản đồ Tư duy hoạt động theo cơ chế liên tưởng của bộ não.
Nếu não lười biếng không chịu suy nghĩ thì Bản đồ tư duy cũng khơng được hình
thành. Dưới đây là 7 bước thành lập Bản đồ Tư duy do Tony Buzan giới thiệu.


<i><b>(1) Bắt đầu từ trung tâm của tờ giấy</b></i>



<i><b>(2) Dùng một hình ảnh hay bức tranh cho ý tưởng trung tâm</b></i>
<i><b>(3) Luôn sử dụng màu sắc.</b></i>


<i><b>(4) Nối các nhánh chính đến hình ảnh trung tâm và nối các nhánh cấp 2, cấp</b></i>
3...với nhánh cấp 1, cấp 2...để tạo ra sự liên kết.


<i><b>(5) Vẽ nhiều nhánh cong hơn đường thẳng</b></i>
<i><b>(6) Sử dụng một từ khoá trong mỗi dịng</b></i>
<i><b>(7) Dùng những hình ảnh xun suốt</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<i><b>Sử dụng Bản đồ Tư duy góp phần rèn luyện phương pháp học tập hiệu</b></i>


<i><b>quả cho học sinh. Bởi Bản đồ Tư duy chính là cơng cụ tư duy, là phương pháp khai</b></i>


thác tối đa năng lực của não bộ, đặc biệt là năng lực sáng tạo, từ đó xóa bỏ dần lối
học gạo, học vẹt.


<i><b>Bản đồ Tư duy giúp học sinh học tập tích cực, chủ động. Trong quá trình</b></i>
thành lập thành lập Bản đồ Tư duy, học sinh phải độc lập suy nghĩ, rà soát kiến thức,
liên tưởng, phân tích, khái qt hóa để phát hiện mối liên hệ bản chất của sự vật, hiện
tượng và phản ánh mối liên hệ đó lên bản đồ thơng qua hệ thống ký tự, hình ảnh, màu
sắc của cá nhân mà khơng chịu sự gị ép theo khn mẫu của giáo viên.


<i><b>Phương pháp này cịn phát huy tối đa tính sáng tạo và phản ánh đậm nét cá</b></i>


<i><b>tính của học sinh thơng qua trí tưởng tượng, óc thẩm mỹ, năng khiếu hội họa cũng</b></i>


như góp phần cá thể hóa q trình đào tạo.



</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

Với những hiệu quả trên, phương pháp Bản đồ tư duy đã và sẽ góp phần quan
trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học, hướng tới dạy học lấy học sinh làm
trung tâm và quá trình cá thể hóa người học. Đồng thời, Bản đồ tư duy còn là phương
pháp giúp học sinh tăng cường khả năng tự học, nhằm thực hiện mục tiêu biến quá
trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo và học tập suốt đời của con người.


<i><b> *Chúng ta có thể sử dụng bản đồ tư duy trong các trường hợp: </b></i>
<i><b>- Sử dụng bản đồ tư duy trong củng cố kiến thức, ôn tập</b></i>


Việc sử dụng Bản đồ tư duy để hệ thống hóa kiến thức về bản chất cũng giống
như việc xây dựng sơ đồ, đều phát triển các nhánh theo cấu trúc của vấn đề. Tuy
nhiên, ở Bản đồ tư duy hệ thống kênh chữ sẽ được súc tích hơn nữa, màu sắc cũng
được sử dụng linh hoạt và phát huy hiệu quả hơn.Bên cạnh đó, Bản đồ Tư duy cịn sử
dụng hệ thống các hình ảnh xun suốt để gây ấn tượng và tăng cường khả năng ghi
nhớ của học sinh.


<b>-</b> <i><b>Ứng dụng bản đồ tư duy trong kiểm tra, đánh giá.</b></i>


Việc kiểm tra bằng bản đồ tư duy là một hình thức kiểm tra tồn diện.Thơng qua
đó, giáo viên không chỉ đánh giá được kiến thức của học sinh, khả năng ghi nhớ, sự
chuyên cần học tập. Hơn thế nữa, nó cịn cho phép giáo viên đánh giá được năng lực
tư duy khoa học, tính logic, trí tưởng tượng, óc thẩm mỹ và sáng tạo của học sinh.
Chính vì điều đó, sự phản hồi của học sinh thơng qua bản đồ tư duy có giá trị hơn rất
nhiều so với phương pháp kiểm tra tự luận và trắc nghiệm khách quan.


<b>Ví dụ: Khi dạy bài tập 2 bài : Ôn tập tiết 1 sách Tiếng Việt 5 tập 2 trang 162 yêu cầu</b>


lập bảng thống kê chủ ngữ , vị ngữ trong từng kiểu câu kể theo những yêu cầu sau:
a) Câu hỏi của chủ ngữ, vị ngữ



b) Cấu tạo của chủ ngữ, vị ngữ


Tôi tiến hành cho học sinh lập bản đồ tư duy như sau:


<b>-</b> Cho học sinh làm theo nhóm vẽ tên khổ giấy to


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

<b>Bài làm của học sinh nhóm 4</b>



<b>PHẦN BA- KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ</b>


<b>i. HIỆU QUẢ VÀ SO SÁNH ĐỐI CHỨNG</b>


- Để xác định được kết quả của việc dạy tiếng Việt bằng vận dụng các phương pháp
và hình thức trên, trong 9 tháng qua tơi đã tiến hành thực nghiệm ở lớp 5E và khảo
sát kết quả.


- Tôi lấy kết quả sau khi thực hiện đề tài so sánh với kết quả khảo sát trước khi thực
hiện đề tài


- Tôi khảo sát trên cơ sở đánh già thường xuyên kết hợp với bài kiểm tra theo 3 mức:
Tốt, hoàn thành, chưa hoàn thành. Tổng số học sinh là 34


<b>- Để ệ ti n theo dõi tôi đưa ra b ng sau:ả</b>


Thời gian TS


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

SL % SL % SL %


Trước khi thực hiện đề tài 34 3 8,8 26 76,5 5 14,7



Sau khi thực hiện đề tài 34 7 21 27 79 0 0


<i><b>-</b></i> Nhìn vào bảng so sánh kết quả khảo sát trước khi thực hiện đề tài và sau khi
<i><b>thực hiện đề tài, tơi thấy tỷ lệ học sinh tốt và hồn thành tăng rõ rệt, tỷ lệ học sinh</b></i>
<i><b>chưa hoàn thành khơng cịn.</b></i>


<i><b>-</b></i> Như vậy tơi có thể khẳng định rằng vận dụng các phương pháp và hình thức
dạy học trên có tác dụng tích cực.


<b>II.</b> <b>KẾT LUẬN</b>


Từ việc nghiên cứu những vấn đề cơ bản về lí luận và thực trạng hoạt động dạy
học theo định hướng phát triển năng, tôi rút ra một số kết luận cơ bản sau:


- Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực khơng có nghĩa
là chỉ sử dụng các phương pháp dạy học hiện đại, loại bỏ các phương pháp dạy học
truyền thống quen thuộc mà cần bắt đầu từ việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn
chế nhược điểm của chúng, phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh. Điều đó
địi hỏi người giáo viên phải có năng lực chun mơn, năng động, sáng tạo trong
việc vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học một cách hiệu quả phù hợp với
điều kiện dạy học của nhà trường, của địa phương. Tuy nhiên, cho dù lựa chọn
phương pháp dạy học nào thì vẫn phải tạo điều kiện cho người học được khám phá,
chủ động, sáng tạo trong việc tìm kiếm kiến thức, giải quyết các vấn đề, gắn kiến
thức với thực tiễn…Thay cho học thiên về lí thuyết, học sinh được trải nghiệm,
khám phá kiến thức qua hành động, học qua “làm” , chỉ có như vậy kiến thức học
mới được khắc sâu và bền vững.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

không chỉ được rèn luyện kĩ năng xem xét, phân tích vấn đề mà trên cơ sở đó tự điều
chỉnh cách học, điều chỉnh hành vi phù hợp.



- Các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học có ảnh hưởng lớn đến việc đổi mới
phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực.
- Tất cả các phương pháp tơi vận dụng với mơn Tiếng Việt cịn có thể sử dụng với
tất cả các mơn học khác tùy theo từng bài và từng môn mà chúng ta lựa chọn phương
pháp cho phù hợp.


<b> III. KHUYẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT</b>


Để ngày càng nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động dạy và học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh, tơi có một số đề xuất, kiến nghị sau :


- Sở Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo nhà trường tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi
để giáo viên được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên về chuyên
môn, nghiệp vụ.


- Đảng và Nhà nước,phòng giáo dục , nhà trường đầu tư, trang bị tốt hơn về cơ sở
vật chất, phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng
các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực.


- Tạo điều kiện cho các trường miền núi khó khăn.


- Với mong muốn được góp phần nhỏ bé vào việc nâng cao chất lượng giảng dạy
môn Tiếng Việt, tôi hy vọng sáng kiến của tôi sẽ là tài liệu tham khảo giúp ích cho các
thầy cơ trong q trình dạy học. Trong q trình viết sáng kiến khơng tránh khỏi những
thiếu sót, tơi mong nhận được những ý kiến đóng góp để sáng kiến hồn thiện hơn. Xin
chân thành cảm ơn!


<i><b>LỜI CAM ĐOAN</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

<i><b>Ba Vì, ngày 27 tháng 5 năm 2018</b></i>



<b>Người viết</b>


<b>Mai Thị Liên</b>


<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>


- Sách giáo khoa tiếng Việt lớp 5 tập I, II


- Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Tiểu học
hạng III


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

<b>Ý KIẾN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI</b>
<b>CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CƠ SỞ</b>


...
...
...
...
<i> Ngày ...tháng ...năm 2018</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

<b>Ý KIẾN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI</b>


<b>CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NGHÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO HUYỆN</b>


...
...
...
...
<i>Ngày ...tháng ...năm 2018</i>



<b>Chủ tịch hội đồng</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37></div>

<!--links-->
skkn phương pháp xây dựng chuyên đề dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh và vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học địa lí
  • 51
  • 3
  • 16
  • ×