MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH Ở DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 34
I. SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DUPONT LÀM CƠ SỞ CẢI THIỆN CÔNG TÁC
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 34
Mục tiêu của các công ty hoạt động kinh doanh suy cho cùng là lợi nhuận.
Tuy vậy, cần lưu ý rằng không thể coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy nhất để đánh
giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và cũng không thể chỉ dùng nó
để so sánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
khác nhau vì :
- Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, nó chịu ảnh hưởng bởi nhiều
nhân tố. Có những nhân tố thuộc về chủ quan, có những nhân tố khách quan và
có sự bù trừ lẫn nhau.
- Do điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện giao thông, vận chuyển hàng,
thị trường tiêu thụ, thời điểm tiêu thụ có khác nhau thường làm cho số lợi
nhuận giữa các doanh nghiệp cũng không giống nhau.
- Các doanh nghiệp cùng loại nếu quy mô sản xuất khác nhau thì lợi nhuận
thu được sẽ khác nhau. ở những doanh nghiệp lớn nếu công tác quản lý kém
nhưng số lợi nhuận thu được vẫn có thể lớn hơn những doanh nghiệp quy mô
nhỏ nhưng công tác quản lý lại tốt hơn.
Cho nên để đánh giá, so sánh chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp
có quy mô khác nhau hay của bản thân Công ty qua các thời kỳ khác nhau với
những thay đổi về quy mô tài sản, ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối còn phải
dùng chỉ tiêu tương đối là tỷ suất doanh lợi vốn (hay tỷ số lợi nhuận trên vốn).
Đây là chỉ tiêu quan trọng thiết lập mối quan hệ giữa cái thu về được từ một
khối lượng tài sản nào đó.
Dupont – tên một nhà quản trị tài chính người Pháp tham gia kinh doanh ở
Mỹ đã làm cho ý nghĩa của chỉ tiêu doanh lợi vốn chưa dừng lại ở đó. Ông đã
trình bày chỉ số doanh lợi vốn một cách rõ ràng hơn trong mối quan hệ với chỉ
tiêu doanh lợi doanh thu và vòng quay vốn :
1
1
Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần
-------------------- = ------------------------ x ------------------
Tổng vốn Doanh thu thuần Tổng vốn
Nhờ có chỉ số Dupont này, các nhà quản trị tài chính có một bức tranh
tổng hợp để đưa ra các quyết định tài chính hữu hiệu.
* Phân tích chỉ số doanh lợi vốn
Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần
--------------------- = --------------------- x ------------------
Tổng vốn Doanh thu thuần Tổng vốn
Tỷ số doanh lợi vốn phụ thuộc vào hai yếu tố sau :
- Thu nhập của doanh nghiệp trên một đồng doanh thu là bao nhiêu – tức
phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Một đồng vốn tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu (vòng quay của tổng
vốn) – tức phụ thuộc vào năng lực hoạt động.
Sự phân tích này cho phép xác định chính xác nguồn gốc làm thay đổi lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Biểu 5: Các nhân tố tác động đến chỉ tiêu doanh lợi vốn :
Chỉ tiêu Đơn vị Kỳ trước Kỳ này
Vòng quay vốn Lần L
0
L
1
Doanh lợi doanh thu % P
0
(DT) P
1
(DT)
Doanh lợi tổng vốn % P
0
(V) P
1
(V)
Ảnh hưởng của doanh lợi doanh thu đến doanh lợi vốn :
δ
1
= (L
1
-L
0
)*P
0
Ảnh hưởng của doanh lợi tổng vốn đến doanh lợi vốn :
δ
2
= (P
1
-P
0
)*L
1
Tổng hợp ảnh hưởng của hai nhân tố trên :
δ = δ
1
+ δ
2
2
2
* Phân tích chỉ số doanh lợi vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận thuần Lợi nhuận thuần Doanh thu thuần Tổng vốn
-------------------- = ------------------ x ------------------- x ---------------
Vốn chủ sở hữu Doanh thu thuần Tổng vốn Vốn chủ sở hữu
Trong đó:
Tổng vốn
-------------
Tổng vốn Tổng vốn Tổng vốn 1
------------------ = ------------------ ---- = ----------------------- = -------------
Vốn chủ sở hữu Tổng vốn - vốn vay Tổng vốn - vốn vay 1-Hệ số nợ
---------------------
Tổng vốn
Vậy ta có:
Lợi nhuận thuần Lợi nhuận thuần Doanh thu thuần 1
------------------- = --------------------- x --------------------- x -------------
Vốn chủ sở hữu Doanh thu thuần Tổng vốn 1- hệ số nợ
Sự phân tích các thành phần của doanh lợi vốn chủ sở hữu cho thấy khi hệ số nợ
chung tăng lên thì doanh lợi vốn chủ sở hữu cũng cao hơn vì khi đó tỷ số 1/ 1- (hệ số
nợ ) sẽ tăng. Do đó, khi tỷ lệ nợ cao sẽ dẫn tới một hệ quả với lợi nhuận là : Nếu
doanh nghiệp có lợi nhuận thì lợi nhuận sẽ rất cao và ngược lại, nếu lợi nhuận thua lỗ
thì sẽ thua lỗ rất nặng. Sử dụng phương pháp Dupont cho thấy mối quan hệ và hiệu
quả của sự kết hợp giữa hai phương pháp so sánh và tỷ lệ cho phép người phân tích
nhìn nhận các chỉ số tài chính một cách có hệ thống hơn.
Biểu 6: Các nhân tố tác động đến chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu Đơn vị Kỳ trước Kỳ này
Vòng quay vốn Lần L
0
L
1
Doanh lợi doanh thu % P
0
(DT) P
1
(DT)
Hệ số nợ Lần H
0
H
1
Doanh lợi vốn chủ sở
hữu
% P
0
(Vc) P
1
(Vc)
Ảnh hưởng của vòng quay vốn đến doanh lợi vốn chủ sở hữu:
3
3
δ
1
= (L
1
-L
0
)*P
0
*H
0
Ảnh hưởng của doanh lợi doanh thu đến doanh lợi vốn chủ sở hữu:
δ
2
= (P
1
-P
0
)*L
1
*H
0
Ảnh hưởng của hệ số nợ đến doanh lợi vốn chủ sở hữu:
δ
3
= (H
1
-H
0
)*L
1
*P
1
Tổng hợp ảnh hưởng của ba nhân tố trên :
δ= δ
1
+ δ
2
+δ
3
* Tháp chỉ số Dupont
Sử dụng tháp chỉ số Dupont để có thể bằng trực giác tính toán ngay được mức
độ ảnh hưởng của các quyết định tới chỉ số lợi nhuận tổng vốn.
Bằng sơ đồ sau ta có thể hình dung các ảnh hưởng đến ROI. Chẳng hạn
muốn nâng cao chỉ số doanh lợi vốn của doanh nghiệp bằng việc tăng doanh
thu thì phải đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của vốn. Do đó
doanh nghiệp phải giảm tối đa các khoản chi phí đến mức có thể và giảm
nhanh hơn tương ứng với số vốn cần thiết. Muốn vậy, Công ty phải thực hiện
tiết kiệm nguyên vật liệu để chi phí biến đổi giảm và giảm tài sản dự trữ. Theo
tháp chỉ số này chi phí biến đổi giảm sẽ làm giảm chi phí, lợi nhuận tăng và
tăng chỉ số doanh lợi doanh thu. Khi hàng tồn kho giảm thì tổng vốn cũng
giảm xuống và kéo theo vòng quay tăng lên. Như vậy, kết quả là doanh lợi vốn
sẽ tăng lên.
Bằng tháp chỉ số này Công ty sẽ biết chính xác sự thay đổi của các chỉ số
doanh lợi vốn, doanh lợi vốn chủ sở hữu là do các yếu tố nào, yếu tố nào có
ảnh hưởng tốt, yếu tố nào có ảnh hưởng xấu để từ đó có các giải pháp nhằm cải
thiện chỉ số này. Ngoài ra sử dụng phương pháp này có thể cho ta tính toán
ngay được các ảnh hưởng của các quyết định tới chỉ số doanh lợi vốn để từ đó
đưa ra các quyết định đúng đắn nhất.
4
4
Qua phân tích thực trạng Công ty xây dựng 34 ta thấy hàng tồn và các
khoản phải thu, tài sản lưu độngđ khác cong chiếm tỷ trọng lớn trong tổn tài
sản, chi phí cô định (chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp))cong
tăng cao. Như vậy theo tháp dupont thì néu Công ty giảm được chi phí cố định
sẽ làm giảm tổng chi phí dẫn đến tăng lợi nhuận và cải thiện chỉ số doanh lợi
doanh thu. Đông thời nếu công ty giảm được số hàng tồn kho. khoản phải thu
và tài sản lưu động khác thì tổng tài sản giảm và làm tăng vòng quay tổng vốn.
Các thay đổi này có thể định lượng bằng cách sử dụng các phân tích cùng tháp
chỉ số Dupont cả Công ty:
- Ta thấy tổng chi phí cố định chiếm 2,88% so với doanh thu thuần trong
đó quản lý chiếm 2,3%. Giả sử ta hạ thấp tỷ trọng này xuống còn 2% tương
đương với số tuyệt đối là 165 413 977đồng. Từ đó làm cho lợi nhuận hoạt
động sản xuất kinh doanh tăng một số tuyệt đối là 165 413 977 đồng và lợi
nhuận sau thuế tăng lên 95 112 038 đồng và đạt 297 744 161 đồng. Dẫn tới chỉ
số doanh lợi doanh thu đạt 0,0054 (so với trước là 0,0037). Hàng tồn kho của
Công ty qua các năm cũng chiếm một tỷ lệ tương đối lớn. Điều này làm cho
vòng quay hàng tồn kho của Công ty giảm. Thật vậy, giả sử ta giảm hàng hoá
tồn kho xuống còn 5% năm 2001tức là giảm một lượng là 761 707 552 đồng
thì vòng quay hàng tồn kho sẽ là 23,5 (so với thực tế năm 2001 là 9,07). Từ đó,
nó làm cho tổng tài sản (vốn) giảm đi còn 44 313 763 245 đồng. Như vậy, số
vòng quay tổng vốn tăng và đạt là 1,23 (so với thực tế năm 2001 là 1,21).
5
5
Sơ đồ 2: Tháp chỉ số Dupont
II. HOÀN THIỆN NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Công ty đã bước đầu thực hiện công tác phân tích tài chính thông qua thuyết
minh tài chính, so sánh số liệu qua một số năm rút ra nhận xét tổng quát. Tuy nhiên,
quá trình phân tích của Công ty vẫn còn ở dạng đơn giản, mới tính toán một vài chỉ
tiêu mà chưa lập thành hệ thống, chưa có công tác phân tích thực sự. Vì thế Công ty
chưa đề ra được các biện pháp hữu hiệu cho kỳ kinh doanh tới. Để phân tích có hiệu
quả Công ty nên tiến hành theo các bước sau:
6
Suất doanh lợi vốn (ROI)
(0,0066/0,0044)
Doanh lợi doanh thu
(0,0054/0,0037)
Số vòng quay của vốn
(1,23/1,21)
Tổng số
vốn
Doanh thu
thuần
Doanh thu
thuần
Lợi nhuận
sau thuế
Vốn cố địnhVốn lưu độngChi phí
Doanh thu
TS
dự
trữ
SP dở
dang
Vốn
bằng
tiền
Khoản
phải thu
Thuế
lợi
tức
Lãi
vay
CP cố
định
CP
biến
đổi
6
Bước 1: Chuẩn bị cho công tác phân tích
- Phải xác định mục tiêu, kế hoạch phân tích.
- Lựa chọn những nhân viên có đủ trình độ nghiệp vụ để tiến hành phân tích.
- Có kế hoạch phối hợp với các bộ phận trong phân tích.
- Sưu tầm đủ tài liệu cho phân tích: từ thông tin bên ngoài (thông tin kinh tế
chung, thông tin theo ngành, thông tin về thuế, tỷ giá hối đoái...) đến thông tin kế
toán, thống kê... mà chủ yếu là thông tin kế toán.
Bước 2: Tiến hành phân tích (xử lý thông tin).
- Tính toán các chỉ tiêu theo quy định của Nhà nước và những chỉ tiêu cần
thiết cho doanh nghiệp. Tuỳ từng góc độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau để
có phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt
ra: xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất
định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của
các kết quả đã đạt được phục vụ cho quá trình dự toán và quyết định.
- Lập bảng biểu để so sánh, phân tích các chỉ tiêu đã tính toán.
Bước 3: Kết quả phân tích
Dựa vào kết quả đã tính toán đưa ra các dự đoán nhu cầu và các quyết
định tài chính.
Việc phân tích tài chính được trải qua 3 bước như trên. Công tác này nên
được thực hiện ở phòng kế toán - tài chính phối hợp với các phòng chức năng.
Đó là:
- Phân tích các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính chủ yếu.
- Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh.
Một yếu tố quyết định tính thành bại của một doanh nghiệp trên thị trường là
doanh ngiệp có chiến lược kinh doanh như thế nào. Việc có chiến lược đúng sẽ đảm
bảo tính cạnh tranh lâu dài cho doanh nghiệp và chỉ có vậy mới đảm bảo cho doanh
nghiệp trong một môi trường không ổn định. Trong môi trường đó, ai có tầm nhìn tốt
hơn sẽ là người quản lý thành công. Chiến lược doanh nghiệp được thể hiện bàng
7
7