Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

TÌNH HÌNH PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG 34 NHỮNG NĂM QUA (1999 – 2001)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.09 KB, 26 trang )

TÌNH HÌNH PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG 34
NHỮNG NĂM QUA (1999 – 2001)
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY XÂY DỰNG 34
Tiền thân của Công ty xây dựng 34 là xí nghiệp xây dựng số 34 thuộc Công ty xây
dựng 3 được thành lập ngày 01/04/1982. Nhiệm vụ của xí nghiệp là chuyên sửa chữa và
cải tạo các công trình cho đại sứ quán các nước ở Việt Nam, phục vụ cho việc ngoại
giao. Ngày 01/04/1983 theo quyết định số 442 BXD-TCLĐ xí nghiệp xây dựng số 4
chính thức được tách thành xí nghiệp xây dựng số 34 trực thuộc Tổng công ty xây dựng
Hà Nội – Bộ xây dựng.
Trong quá trình hoạt động, do thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình, ngày
03/01/1991 theo quýet định số 14/BXD-TCLĐ xí nghiệp xây dựng số 34 được đổi tên
thành Công ty xây dựng 34. Căn cứ quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước số
140A/ BXD-TCLĐ ngày 26/03/1993 của Bộ Xây Dựng. Theo quyết định số 22/BXĐ-
TCLĐ ngày 24/04/1993 BXD đã cấp giấy phép kinh doanh cho Công ty xây dựng 34
–số đăng ký kinh doanh 10807. Tên giao dịch quốc tế : The Contruction Company No
34, trụ sở : Phường Thanh Xuân Bắc – Quận Thanh Xuân – Hà Nội.
Khi đó địa bàn thi công của công ty được BXD cho phép hoạt động từ tỉnh Thanh
Hoá trở ra miền Bắc. Đến năm 1994, địa bàn thi công được phép mở rộng từ Quảng
Nam - Đà Nẵng trở ta. Từ khi thành lập đến nay với phương châm hoạt động : tiến độ
nhanh, chất lượng, an toàn, hiệu quả, Công ty xây dựng 34 đã tiến hành thi công và
bàn giao nhiều công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp với chất lượng cao, bàn
giao đúng tiến độ, giá cả hợp lý nên đã tạo được uy tín với khách hàng trên thị
trương. Theo chứng chỉ hành nghề số 108 ngày 01/07/1994 địa bàn hoạt động của
công ty là trên phạm vi cả nước và có khả năng đảm nhận mọi công trình.
Cùng với đà phân tích toàn diện của công cuộc đổi mới trên cả nước, Công ty xây
dựng 34 đã có những chuyển biến tích cực trong công việc đổi mới phương thức lãnh
đạo, điều hành sản xuất tạo ta những nếp làm việc mới, có bài bản đáp ứng với sự phân
tích của công ty, sản xuất kinh doanh có hiệu quả trên thị trường. Năm 1996 Công ty
xây dựng 34 đã thành lập được điều lệ tổ chức hoạt động của công ty, ra quyết định ban
hành quy ché công tác quản lý kinh tế. Thành lập thêm một xí nghiêpj xây lắp và hai đội
xây dựng số 1 và số 2 trực thuộc xí nghiệp xây lắp, bổ xung thêm 3 đội xây dựng số


6,7,8 trực thuộc công ty.
Từ năm 1998, công ty đã có năng lực đảm nhận được mọi loại công việc với khối
lượng lớn, phức tạp, yêu cầu công nghệ thi công và kĩ thuật cao. Tập hợp một đội ngũ
cán bộ kỹ sư, công nhân lành nghề – giỏi chuyên môn có kình nghiệm làm việc nhiều
năm trong XDCB. Bên cạnh đó công ty đang đầu tư mới một số thiết bị công nghệ
hiện đại như dây chuyền thi công đuường bộ của Nhật, các thiết bị thi công cầu cảng..
Hiện nay công ty đang mở rộng thị trường hoạt động của mình ở Thái Nguyên và Bắc
Giang.Công ty xây dựng 34 thuộc thành phần kinh tế nhà nước, được phép tiến hành
sản xuất kinh doanh độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, hoạt động theo điều lệ
Tổng công ty xây dựng Hà Nội thuộc Bộ Xây Dựng và phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về mọi hoạt động trong kinh doanh, được quyền sử dụng tài sản và vốn do
Tổng công ty giao, được mở tài khoản giao dịch với khách hàng tại ngân hàng.
II. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CHÍNH ẢNH HƯỞNG TỚI TÌNH HÌNH PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG 34
1. Mô hình tổ chức và quản lý của Công ty
1.1 Đặc điểm về bộ máy quản lý của công ty
Cơ cấu quản lý của công ty theo kiểu trực tuyến chức năng và theo chế độ một thủ
trưởng. Theo phương thức tổ chức này thì các phòng ban có sự tác động qua lại tương hỗ
lẫn nhau đồng thời tuân theo mệnh lệnh của giám đốc. Cách tổ chức như vậy sẽ đảm bảo
cho mọi hoạt động của các phòng ban, phân xưởng được thống nhất, nhanh gọn, có hiệu
quả và có ảnh hưởng tích cực tới hoạt động kinh doanh chung của cả công ty.
Đối với bộ máy kế toán – tài chính thì phòng tài chính kế toán chịu sự quản lý trực
tiếp từ giámđốc. Điều này giúp cho việc truyền thông tin về tình hình tài chính lên tới
giám đốc được nhanh chóng và không bị sai lệch do phải trải qua nhiều khâu. Đồng thời
việc chuyển các quyết định từ giám đốc xuống phòng tài chính cũng nhanh chóng và
chính xác. Điều này giúp cho công ty tận dụng những cơ hội tốt để ổn định ngân quỹ,
tình hình sử dụng vốn chiếm lĩnh tị trương và có đối sách thích hợp với đối thủ cạnh
tranh.. và có ảnh hưởng đến các chỉ số tài chính như vòng quay tiền, doanh lợi vốn chủ
sở hữu.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty xây dựng 34


Giám đốc
Kế toán
trưởng
Phó giám đốc
hành chính
kiêm chủ tịch
công đoàn
Phó giám đốc
chịu trách nhiệm
về vật tư kĩ thuật
Phó giám đốc
chịu trách nhiệm
về kinh tế
Các ban
chủ
nhiệm
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng tổ chức
lao động hành
chính
Phòng kĩ
thuật vật

Phòng kinh
tế, kế hoạch
tiếp thị
Đội

XD9
Đội
XD8
Đội
XD7
Đội
XD6
Đội
XD5
Đội
XD4
Đội
XD3
Đội
XD2
Đội XD số 1
Xí nghiệp xây lắp
số 1
Đội XD số 2
Hơn nữa, phòng tài chính có sự phối hợp với các phòng ban khác chẳng hạn như
qua phòng kinh tế kế hoạch tiếp thị có thể biết được tình hình các công trình xây dựng,
hàng tồn kho, khoản phải thu như thế nào, phòng tổ chức sẽ lập hay sửa đổi kế hoạch để
các công trình hoàn thành đúng thời hạn và nhanh chóng thu hồi các khoản nợ, sau đó
phòng tài chính sẽ cấp phát vốn hay tạm ứng cần thiết. Chức năng, nhiệm vụ của ban
giám đốc và các phòng ban như sau :
Ban giám đốc : lãnh đạo Công ty, thực hiện quyền hạn và nghĩa vụ theo quy định
của pháp luật.
Giám đốc là ngưòi quản lý và chỉ đạo chung toàn Công ty, lãnh đạo và chỉ đạo thực
hiện các nhiệm vụ của Tổng công ty và Nhà nước giao.
Phó giám đốc phụ trách kinh tế, kế hoạch, tiếp thụ

Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, vật tư.
Phó giám đốc phụ trách về lĩnh vực hành chính kiêm chủ tịch Công đoàn.
Các phòng ban chức năng:
Phòng tổ chức lao động hành chính :
Tham mưu cho ban lãnh đạo về mặt tổ chức, công tác tuyển dụng cán bộ lao động
và hướng dẫn kiểm tra các đơn vị cơ sở trong lĩnh vực tuyể dụng lao động. Tham
mưu cho lãnh đạo công ty, quyết định đề bạt, bổ nhiêm cán bộ, nâng lương, khen
thưởng, kỷ luật cán bộ, nhân viên. Tiếp nhận thông tin từ bên ngoài, truyền đạt mệnh
lệnh, thông tin đến từng bộ phận của công ty, thực hiện nhiệm vụ bảo quản, quản lý
khai thác sử dụng toàn bộ tài sản hành chính, văn phòng (cả các đơn vị cơ sở).
1.1.1 Phòng kinh tế, kế hoạch, tiếp thị
Tham mưu cho giám đốc về lập phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh trong
phạm vi toàn công ty theo định kỳ hàng tháng, hàng năm, hàng quý và định hướng
trong những kỳ tiếp theo. Thực hiện chức năng tiếp thị, tìm kiếm việc làm trước mắt
cũng như chiến lược lâu dài của công ty. Tiếp xúc thị thu thập và xử lý thông tin, tiếp
xúc khách hàng đàm phán, tính toán các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật để lập hồ sơ dự
thầu. Phối hợp với phòng kế toán-tài chính –thống kê, phòng kinh tế kỹ thuật hoàn
thiện hồ sơ dự thầu.
1.1.2 Phòng kỹ thuật, vật tư
Kiểm tra thẩm định và quản lý công trình về mặt kỹ thuật, phối hợp với các đơn
vị cơ sở hoặc trực tiếp làm công tác nghiệm thu kỹ thuật. Tính toán các chỉ tiêu kinh
tế kỹ thuật để lập hồ sơ dự thầu. Mua bán vật tư cho công ty.
1.1.3 Phòng kinh tế-tài chính-thống kê
- Phối hợp cùng các đơn vị cơ sở, phòng, ban lập phương án xây dựng kế
hoạch về mặt tài chính, tổng hợp lập báo cáo tài chính trình ban giám đốc cũng như
các cơ quan hữu quan.
- Lập phương án kế hoạch quản lý và chỉ đạo thật tốt chức năng giám đốc đồng tiền.
Bằng mọi phương pháp tạo nguồn vốn bảo đảm cho các đơn vị thực hiện sản xuất kinh
doanh. Giám sát việc sử dụng vốn vay và cho vay đối với các đơn vị cơ sở. Giám sát, kiểm
tra việc thể hiện các thể chế, quy định về Kế toán-Tài chính – Thống kê của nhà nước, của

ngành ở công ty và các đơn vị cơ sở.
- Cấp phát, quản lý, thu hồi, bảo toàn và phát triển vốn.
- Thực hiện các công việc kế toán trong công ty.
1.2 Đặc điểm về nguồn nhân lực
Với tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 277 người (nhân viên quản lý là
60 người) chưa kể lao động nhắn hạn, trong đó :
- Cán bộ khoa học kĩ thuật 70 người
+ Trình độ đại học 50 người
+ Trình độ trung cấp 18 người
+ Trình độ trên đại học 2 người
- Công nhân kĩ thuật 207 người
Ta nhận thấy công ty có đội ngũ công nhân đã đuợc đào tạo căn bản về nghề
nghiệp, có tay nghề cao, có kỹ thuật tốt, có khả năng sáng tạo, nắm chắc quy trình
công nghệ và có hiểu biết về quản lý chất lượng sản phẩm, góp phần tăng năng suất
lao động và nâng cao công trình xây dựng của công ty. Đội ngũ cán bộ làm công tác
quản lý công ty đều có trình độ đại học. Đây là những người được trang bị những
kiến thức cơ bản về lĩnh vực chuyên môn và đã trải qua một thời kỳ hoạt động trong
cơ chế thị trường nên có tác phong và phương pháp làm việc khoa học, sáng tạo, có
hiệu quả các nhiệm vụ được giao, góp phần hoàn thành mục tiêu kinh doanh của công
ty.
Nhìn chung, công ty đã nhận thức được vai trò quan trọng của vấn đề phát triển
nhân lực thông qua đào tạo, nâng cao trình độ năng lực lao động. Ngoài ra, công ty
còn tổ chức khảo sát, theo dõi xây dựng định mức lao động cho từng công việc, từng
vị trí sản xuất, có những biện pháp xử lý vi phạm kỷ luật nghiêm minh.. Vì vậy, đội
ngũ lao động của công ty đã trưởng thành mọi mặt, đáp ứng các yêu cầu sản xuất
kinh doanh. Đội ngũ lao động nhiệt tình và năng động này đã đóng góp rất to lớn vào
sự phát triển công ty. Tăng hay giảm doanh thu, lợi nhuận; thực hiện có đúng tiến độ
các hợp đồng kinh tế hay không là do họ quyết định. Kết quả là đội ngũ lao động này
có ảnh hưởng tiêu cực cũng như tích cực đến tình hình tài chính của công ty.
Ví dụ như trình độ tay nghề, thái độ của công nhân sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp tới

tiến độ thi công các công trình xây dựng, qua đó ảnh hưởng gián tiếp tới uy tín của công ty,
tới thái độ khách hàng.. ảnh hưởng đến doanh thu của công ty. Còn nhân viên quản lý tài
chính thì năng lực và kinh nghiệm của họ có ảnh hưởng trực tiếp tới các vấn đề như cân đối
nguồn vốn và sử dụng vốn, tính toán hiệu quả, tổng hợp số liệu.. cuối cùng ảnh hưởng trực
tiếp tới việc lập các báo cáo tài chính, kế hoạch tài chính và ảnh hưởng đến tình hình tài
chính của công ty.
1.3 Đặc điểm về cơ sở vật chất trang thiết bị
Hệ thống trang thiết bị ở đây là các thiết bị có liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh như cốt pha dàn giáo, máy xúc, máy ủi, xe ô tô vận tải và nhiều trang thiết
bị khác. Trình độ hệ thống trang thiết bị kỹ thuật của công ty là sự kết hợp giữa đầu
tư mới toàn bộ và cải tiến, đổi mới từng bộ phận, các loại máy móc tương đối hiện đại
phù hợp với yêu cầu của sản xuất nhưng chưa đồng bộ và khả năng chuyên dùng
chưa tốt - đây cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty
như : hệ số sinh lời tài sản, hiệu suất sử dụng tài sản cố định, hiệu suất sử dụng tổng
tài sản...
Vì vậy, hiện nay công ty đang nỗ lực đầu tư thêm các máy móc thiết bị hiện đại
hơn để tránh tụt hậu so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường nhưng trong quá
trình đầu tư cần phải tính toán để tỷ trọng các loại tài sản trong tổng tài sản là hợp lý
vì nếu đầu tư quá nhiều vào tài sản cố định thì máy móc này chưa thể phát huy hết
công suất trong năm đầu tư nên sẽ làm giảm hiệu suất sử dụng tài sản cố định từ đó
có thể ảnh hưởng tới chất lượng công trình thi công và tình hình tài chính của doanh
nghiệp. (Một số trang thiết bị công ty đầu tư thêm trong năm 2002 – xem bảng 1)
1.4 Đặc điểm về công nghệ sản xuất của công ty
Như chúng ta đã biết sản phẩm xây dựng là những công trình, nhà cửa xây dựng và sử
dụng tại chỗ, sản phẩm mang tính đơn chiếc có kích thước và chi phí lớn, thời gian xây
dựng lâu dài. Xuất phát từ đặc điểm đó nên quá trình sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu
của Công ty xây dựng 34 nói riêng và các công ty xây dựng nói chung có đăc điểm là sản
xuất liên tục, phức tạp. trải qua nhiều giai đoạn khác nhau (điểm dừng kĩ thuật) mỗi công
trình đều có dự toán thiết kế riêng và phân bổ rải rác ở các địa điểm khác nhau.Tuy nhiên
hầu hết tất cả các công trình đều phải tuân thủ theo một quy trình sản xuất công nghệ như

sau:
- Nhận thầu công trình thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp
- Ký hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư công trình
- Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng để tạo ra sản phẩm : Giải quyết mặt bằng
thi công, tổ chức lao động, bố trí máy móc thiết bị thi công,, tổ chức cung ứng vật tư,
tiến hành xây dựng và hoàn thiện.
- Công trình được hoàn thành dưới sự giám sát của chủ đầu tư công trình về mặt
kỹ thuật và tiến độ thi công.
- Bàn giao công trình và thanh quyết toán hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư.
Nếu tuân thủ được các quy định trên thì mọi công trình của công ty đều có thể hoàn
thành đúng thơì hạn, tạo uy tín với bạn hàng từ đó sẽ làm tăng vòng quay của vốn công ty
đồng thời nó cũng ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình tài chính của công ty. Sản phẩm xây
dựng của công ty chủ yếu là các công trình xây dựng dân dụng, các công trình kĩ thuật hạ
tầng như thi công cầu, đường giao thông, khu dân cư, san lấp mặt bằng..ở khắp các tỉnh,
thành phố trên cả nước.
III. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY XÂY
DỰNG 34 GIAI ĐOẠN 1999-2001
Các nguồn tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính là Bảng cân đối kế toán và
Báo cáo kết quả kinh doanh (xem ở bảng 4và phụ lục)
1. Phân tích khái quát hoạt động tài chính của công ty
1.1 Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của công ty
Nhìn vào bảng 2 ta thấy trong năm 2000 so với năm 1999, nguồn vốn và sử dụng
vốn tăng 19 577 244 429 đồng, xét về mục tiêu tăng trưởng và phát triển thì kết quả
này là khả quan. Trong đó, sử dụng vốn chủ yếu nằm trong tài sản lưu động khác
(69,53% chủ yếu là khoản tạm ứng tăng 70,23%) và khoản phải thu (10,83%). Còn
nguồn vốn huy động cho việc sử dụng vốn chủ yếu là do công ty đi vay ngắn hạn là
chủ yếu, nó chiếm tới 70,23% trong tổng nguồn vốn. Tình hình trên cho thấy công ty
đã bị các đơn vị khác chiếm dụng vốn, giải pháp cho công ty trong trường hợp này là
phải giảm khoản phải thu, nợ ngắn hạn ( chủ yếu là giảm vay ngắn hạn), tăng nợ dài
hạn.

Trong năm 2001, nguồn vốn và sử dụng vốn giảm 15 909 040 255 đồng hay giảm
81,26% so với năm 2000 Trong đó, sử dụng vốn giảm chủ yếu là giảm khoản phải thu
(23,12%), giảm các tài sản lưu động khác (chủ yếu là giảm khoản chi phí trả trước,
chi phí chờ kết chuyển, các khoản thế chấp), giảm nợ ngắn hạn. Như vậy công ty đã
thực hiện được giải pháp đề ra là tăng cường vay dài hạn (37,715% trong việc sử
dụng vốn), giảm vay ngắn hạn. Bên cạnh đó, nguồn vốn của công ty huy động được
từ vay dài hạn, quỹ quản lý cấp trên cấp và nó được sử dụng chủ yếu là để trả nợ ngắn
hạn và đầu tư vào tài sản cố định (đầu tư tăng tài sản cố định đó là phương hướng
đúng cho mục tiêu phát triển của doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay). Qua tình
hình phân tích trên cho thấy tình hình tài chính của công ty năm 2001 là rất tốt do
công ty đi chiếm dụng được vốn từ các doanh nghiệp khác và sử dụng nó có hiệu quả,
đem lại lợi nhuận tăng hơn so với năm 2000 (dù tỷ trọng của nó chiếm trong tổng vốn
là giảm dần nhưng vê số tuyệt đối lại tăng là do tốc độ tăng giá vốn hàng bán lớn hơn
tốc độ tăng của doanh thu).
1.2 Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty
Biểu1: Vốn lưu động thường xuyên:
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
1.TSCĐ 1.548.425.221 2.893.303.585 4.364.394.116
2.Vốn chủ sở hữu 3.356.238.299 3.332.822.356 7.364.992.113
3. Nợ dài hạn 6.000.000.000
VLĐ TX = (3+2)-1 1.807.813.078 439.518.771 9.000.597.997

Biểu 2: Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên:
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
1. Khoản phải thu 21.017.207.708 23.138.043.568 17.788.454.820
2. Hàng tồn kho 2.078.510.262 3.610.854.729 5.834.172.747
3. Nợ ngắn hạn 24.347.865.960 43.925.110.389 31.710.478.683
Nhu cầuVLĐTX =(1+2)-3 -1.252.147.990 -17.176.212.092 -8.087.851.116
Biểu 3: Nhu cầu vốn bằng tiền:

Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
1. VLĐ TX 1.807.813.078 439.518.771 9.00.597.997
2. Nhu cầu VLĐTX -1.252.147.990 17.176.212.092 -8.087.851.116
Nhu cầu vốn bằng tiền (1-2) 3.059.961.068 17.615.730.863 11.088.449.113
Nhìn vào biểu 1 ta thấy được tài sản cố định của công ty chủ yếu được đẩu tư
bằng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Mặc dù, vốn lưu động thường thường
xuỷên của cả 3 năm đều dương nhưng với tốc độ ngày càng tăng của tài sản cố định
(từ 5,67% năm 1999 lên đến 9,75% năm 2001) thì vốn chủ sở hữu sẽ không thể đáp
ứng được dù năm 2001 công ty đã vay dài hạn để đầu tư vào tài sản cố định và được
quỹ quản lý cấp trên cấp. Như vậy tài sản cố định của công ty không được tài trợ một
cách vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn. Giải pháp cho trường hợp này là công ty
nên huy động nguồn vốn từ nguồn khác để đầu tư cho tài sản cố định phục vụ cho thi
công một cách có hiệu quả hơn và thu được một tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu cao
hơn. Bên cạnh đó, tài sản lưu động đủ đáp ứng nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán
cân thanh toán của công ty tương đối thăng bằng.
Cũng như vậy, ta thấy nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của công ty đều âm
điều này cho thấy công ty không cần nhận vốn ngắn hạn để tài trợ cho một chu kỳ
kinh doanh, hạn chế được vay ngắn hạn từ bên ngoài hay nói cách khác vốn lưu động
(90,25% trên tổng vốn) từ bên ngoài thừa sức trang trải các sử dụng ngắn hạn
(83,66% trên tổng vốn). Nhìn biểu 3 ta thấy nhu cầu vốn bằng tiền lớn hơn vốn lưu
động thường xuyên, từ đó xảy ra tình trạng mất cân đối trong nguồn vốn ngắn hạn và
dài hạn, vì thế mà công ty đã giảm khoản nợ ngắn hạn xuống và tăng khoản nợ dài
hạn lên. Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn. Tình hình tài chính của doanh nghiệp như vậy là tương đối khả quan.
1.3 Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp
Nhìn vào bảng cân đối kế toán giai đoạn 1999 – 2001 (xem phụ lục) ta thấy: Tổng
tài sản, tổng nguồn vốn của công ty cuối năm 2000 so với tổng tài sản và tổng nguồn
vốn cuối năm 1999 tăng thêm 70.5% tương ứng với số tiền là 19.553.828.000đ, cho
thấy quy mô mặt tài sản của công ty đã được tăng lên, công ty cũng đã huy động thêm
vốn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, tổng tài sản, tổng nguồn

vốn năm 2001 lại giảm so năm 2000 một lượng là 2.182.462.000đ (hay 4.61%).
Phần tài sản:

×