Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

quy trình quản lý và xử lý nợ có vấn đề tại ngân hàng tmcp sài gòn – hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.19 KB, 57 trang )

Báo cáo thực tập

Học viện Ngân Hàng
NHẬN XÉT
(Của cơ quan thực tập)

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Hà Nội, ngày tháng

năm 2013

Người nhận xét
(Ký tên, đóng dấu)

Trần Tư Phương


1


Báo cáo thực tập

Học viện Ngân Hàng
NHẬN XÉT
(Của giáo viên theo dõi thực tập)

Về các mặt: Mục đích của đề tài; Tính thời sự và ứng dụng của đề tài; Bố cục và
hình thức trình bầy đề tài; Kết quả thực hiện đề tài; Ý thức, thái độ của sinh viên
trong quá trình thực hiện đề tài.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Kết luận : …………...………………………………………………………………
Điểm: …………………………………………………………………………………
Hà Nội, ngày tháng


năm 2013

Giáo viên theo dõi
(Ký tên)

Trần Tư Phương

2


Báo cáo thực tập

Học viện Ngân Hàng
MỤC LỤC

Danh mục các chữ viết tắt.
Danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ.
Mở đầu
Lời cám ơn
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đơn vị thực tập
1. Sự hình thành và phát triển
1.2
…..
Chương 2:
………
Kết luận
Phụ lục
Tài liệu tham khảo


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 1: Danh mục các từ viết tắt

Trần Tư Phương

3


Báo cáo thực tập
Bảng 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức SHB

Học viện Ngân Hàng

Bảng 3: Sơ đồ tổ chức BanQL&XL nợ có vấn đề
Bảng 4: Quy trình quản lý và xử lý nợ có vấn đề tại Chi nhánh
Bảng 5: Quy trình quản lý nợ tại hội sở chính
Bảng 6: Quy trình xử lý nợ tại Hội sở chính
Bảng 7: Quy trình Giảm miễn lãi
Bảng 8: Quy trình cơ cấu lại thời hạn trả nợ
Bảng 9: Quy trình chuyển nợ quá hạn

Trần Tư Phương

4


Báo cáo thực tập
CBTD
CBHTTD
CBQLTD

SPRR
GML
HĐTD
HĐXLRR

LĐPKH
LĐQLTD
NCVĐ
NHNN
PKH
PKHDN
PKHCN
QLTD
QLNCVĐ
XLRR

Học viện Ngân Hàng
BẢNG 1:DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cán bộ tín dụng
Cán bộ hỗ trợ tín dụng
Cán bộ quản lý tín dụng
Dự phịng rủi ro tín dụng
Giảm miễn lãi
Hội đồng tín dụng
Hội đồng xử lý rủi ro trực thuộc HĐQT SHB
Lãnh đạo
Lãnh đạo phòng khách hàng
Lãnh đạo phịng quản lý tín dụng
Nợ có vấn đề

Ngân hàng nhà nước
Phòng khách hàng gồm Phòng KHDN và phòng KHCN tại các chi
nhánh lớn và Phòng khách hàng tại các chi nhánh khác
Phòng khách hàng doanh nghiệp
Phòng khách hàng cá nhân
Quản lý tín dụng
Quản lý nợ có vấn đề
Xử lý rủi ro

Trần Tư Phương

5


Báo cáo thực tập

Học viện Ngân Hàng
LỜI CÁM ƠN

Để hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp này bên cạnh sự nỗ lực, cố gắng của bản
thân, tôi đã nhận được nhiều sự chỉ dẫn, giúp đỡ nhiệt tình từ phía khoa Hệ thống
thông tin quản lý trường Học viện Ngân Hàng và từ phía Ngân Hàng TMCP Sài
Gịn – Hà nội
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới các thầy cô khoa hệ thống thông tin quản
lý, đặc biệt là Thầy Nguyễn Dương Hùng đã theo dõi sát sao và hướng dẫn tơi tận
tình, chu đáo. Thầy đã truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu để tôi hồn
thành chun đề đúng tiến độ thời gian và có chất lượng.
Trân trọng gửi lời cảm ơn tới quý Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội đã tạo
điều kiện tốt nhất trong thời gian thực tập để tơi hồn thành tốt chuyên đề này. Cảm
ơn các anh chị Ban quản lý và xử lý nợ có vấn đề và đặc biệt là anh Vũ Đại Dương

đã tạo điều kiện thực tế để tơi tìm hiểu hoạt động quản lý rủi ro tại quý Ngân hàng
cũng như cung cấp những thơng tin, số liệu liên quan để tơi hồn thành và có cái
nhìn trực quan về chun đề.
Xin kính chúc quý Thầy cô, quý cơ quan mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công!
Hà nội ngày 20 tháng05 năm 2013
Sinh viên
TRẦN TƯ PHƯƠNG

Trần Tư Phương

6


Báo cáo thực tập

Học viện Ngân Hàng
MỞ ĐẦU

Việt Nam những năm đầu của thế kỷ 21 chứng kiến sự tăng trưởng ngoạn
mục của ngàng Tài chinh – Ngân hàng, trong đó ấn tượng nhất là các ngân hàng
thương mại. Số lượng và vốn của các ngâ hàng thương mại tăng rất nhanh, cùng với
đó là sự đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội với xuất phát điểm là NHTMCP
nông thôn Nhơn Ái, với số vốn ban đầu chỉ là 400 triệu vào năm 1993, tuy nhiên
sau 16 năm thành lập thì ngân hàng có vốn điều lệ là hơn 2000 tỷ đồng, tổng tài sản
hơn 21.000 tỷ( số liệu 30/9/2008)
Tuy nhiên, bất cứ sự tăng trưởng nào cũng đi kèm với các mặt trái của nó. Cùng
với tốc độ tăng trưởng của vốn điều lwj và đặc biệt là tổng dư nợ thì tình trạng nợ
xấu đã xuất hiện và thực sự đáng chú ý khi nền kinh tế đang lâm vào hồn cảnh khó
khăn như hiện nay.

Khi khối lượng nợ xấu tăng lên đến một mức nhất định thì sẽ gây ảnh
hưởng xấu tới sự phát triển cũng nhưn hoạt động của ngân hàng. Vì vậy, vấn đề
quản lý nợ xấu được đặt ra ở hầu hết các NHTM. Tuy nhiên, không tồn tại một mơ
hình hay một cách thức nào chung về quản lý nợ xấu cho mọi ngân hàng thương
mại. Tùy từng đặc điểm riêng của mỗi ngân hàng mà họ đưa ra cho mình cách thức
quản lý nợ xấu tốt nhất.
Được nhà trường giới thiệu thực tập và ngân hàng TMCP Sài Gịn – Hà Nội
chấp nhật, ngày 10/04/2013 tơi bắt đầu kỳ thực tập tại ban quản lý rủi ro của ngân
hàng SHB địa chỉ 81 Trần Hưng Đạo – Hoàn Kiếm – Đống Đa – Hà Nội. Cùng với
sự quan tâm về vấn đề nợ xấu và quá trình nghiên cứu quy trình xử lý và quản lý nợ
xấu tại Ban quản lý rủi ro, tơi thấy quy trình cần được hoàn thiện hơn để phát huy
tốt nhất khả năng.
Vì vậy, trên cơ sỏ đó tơi quyết định thực hiện đề tài “Quy trình quản lý và xử lý nợ
có vấn đề tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn – Hà Nội”.

Trần Tư Phương

7


Báo cáo thực tập
Học viện Ngân Hàng
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.

Sự hình thành và phát triển

1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội (SHB ) tiền thân là Ngân
hàng TMCP Nông Thôn Nhơn Ái được thành lập theo giấy phép số 0041/NH /GP

ngày 13/11/1993 do Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam cấp và chính thức
đi vào hoạt động ngày 12/12/1993. Ra đời trong bối cảnh nền kinh tế đất nước
chuyển từ kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý cuả
Nhà nước và theo chủ trương cuả Chính Phủ, đây là giai đoạn đổi mới và thực hiện
pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã và Công ty tài chính, vốn điều lệ đăng ký ban đầu
là 400 triệu đồng, thời gian đầu mới thành lập mạng lưới hoạt động cuả Ngân hàng
chỉ có một trụ sở chính đơn sơ đặt tại số 341 - Ấp Nhơn Lộc 2 - Thị tứ Phong Điền Huyện Châu Thành tỉnh Cần Thơ (cũ) nay là Huyện Phong Điền Thành Phố Cần
Thơ với điạ bàn hoạt động bao gồm vài xã thuộc Huyện Châu thành, đối tượng cho
vay chủ yếu các hộ nơng dân với mục đích vay phục vụ sản xuất nông nghiệp và
tổng số cán bộ nhân viên lúc bấy giờ Ngân hàng có 08 người, trong đó chỉ có 01
người có trình độ đại học.
Trải qua gần 13 năm hoạt đông đến nay vốn điều lệ của SHB đã được
301.929.000.000 đồng, mạng lưới hoạt động kinh doanh rộng khắp trong địa bàn
TP. Cần Thơ và một phần tỉnh Hậu Giang, dự kiến đầu tháng 9 năm 2006 sẽ khai
trương chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh, Hà Nội và Kiên Giang, đối tượng cho vay
không chỉ là các hộ nơng dân mà cịn mở rộng cho vay: hộ kinh doanh cá thể, các
doanh nghiệp vừa và nhỏ trên điạ bàn mức độ tăng trưởng hàng năm bình quân trên
45% lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trước.
Trong hoạt động kinh doanh xét trên phương diện an toàn vốn SHB là một
ngân hàng bền vững với cơ sở vốn hiện tại đủ để đảm bảo SHB tiếp tục phát triển
nhanh trong thời gian tới, với cơ sở vốn vững mạnh và tỷ lệ an toàn vốn cao cùng
với văn hố tín dụng thận trọng, chính sách và quy trình hợp lý đảm bảo chất lượng
tài sản tốt với khả năng phát triển danh mục tín dụng khả quan vì vậy kết quả hoạt

Trần Tư Phương

8


Báo cáo thực tập

Học viện Ngân Hàng
động kinh doanh của SHB trong những năm qua năm sau luôn cao hơn năm trước,
các chỉ tiêu tài chính đều đạt và vượt kế hoạch đề ra.
Ngày 20/01/2006, Thống Đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam đã ký Quyết
định số 93/QĐ-NHNN về việc chấp thuận cho SHB chuyển đổi mơ hình hoạt động
từ Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nông thôn sang Ngân hàng Thương mại Cổ
phần, từ đó tạo được thuận lợi cho ngân hàng có điều kiện nâng cao năng lực về tài
chính, mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh, đủ sức cạnh tranh và phát triển,
đánh dấu một giai đoạn phát triển mới của SHB và đây là Ngân hàng TMCP đơ thị
đầu tiên có trụ sở chính tại Thành Phố Cần Thơ trung tâm tài chính-tiền tệ của khu
vực Đồng Bằng Sơng Cửu Long.
Việc chuyển đổi mơ hình hoạt động từ Ngân hàng TMCP nông thôn sang
Ngân hàng TMCP sẽ là một giai đoạn phát triển mới của SHB với mục tiêu sẽ trở
thành một trong ngân hàng thương mại cổ phần bán lẻ đa năng, phấn đấu chuyển
đổi từ một ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn với phạm vi và quy mô hoạt
động hẹp sang ngân hàng thương mại cổ phần đô thị, cung cấp sản phẩm dịch vụ đa
dạng cho các thị trường có chọn lựa, ngân hàng hoạt động vững mạnh và an toàn,
phát triển bền vững đáp ứng các yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong năm 2006 SHB dự kiến sẽ tăng vốn điều lệ lên 500 tỷ đồng, dự kiến đến
năm 2010 sẽ tăng vốn điều lệ lên 1.500 tỷ đồng và tiếp tục tăng vốn điều lệ lên
trong những năm tới, song song đó sẽ mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh
một cách vững chắc, an toàn, bền vững về tài chính, áp dụng cơng nghệ thơng tin
hiện đại, cung cấp các dịch vụ và tiện ích thuận lợi, đa dạng và thơng thống đến
các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các tầng lớp dân cư ở đơ thị, nâng cao và duy trì
khả năng sinh lời, phát triển và bồi dưỡng nguồn nhân lực nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh và thích ứng nhanh chóng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với kế
hoạch phát triển hoạt động kinh doanh lấy CNTT làm nền tảng cho việc phát triển
và giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng hiện đại, cải tổ cơ cấu tổ chức và
điều hành kinh doanh, tiến hành tập trung hoá quản trị rủi ro, quản lý nguồn vốn và
xử lý nghiệp vụ theo các thông lệ quốc tế nhằm tăng hiệu quả hoạt động.


Trần Tư Phương

9


Báo cáo thực tập
Học viện Ngân Hàng
SHB sẽ từng bước áp dụng nhất quán các thông lệ quốc tế trong công tác điều
hành, phát triển và đưa ra thị trường những sản phẩm dịch vụ tài chính đa dạng đáp
ứng nhu cầu của khách hàng, tạo uy tín thương hiệu qua chất lượng phục vụ khách
hàng, đầu tư vào con người, phát triển năng lực của cán bộ, nhân viên, khuyến
khích sự cống hiến xuất sắc, thưởng cơng xứng đáng với thành tích và tạo điều kiện
cho họ có cơ hội phát triển toàn diện.
Với kế họach phát triển kinh doanh cụ thể phù hợp với chương trình hành
động,lộ trình hội nhập của ngành ngân hàng Việt Nam cùng với tiềm lực tài chính
mạnh của các cổ đơng tiềm năng, với bộ máy Hội đồng Quản trị, Ban Kiểm soát,
Ban Điều hành là những người có trình độ nghiệp vụ, có kinh nghiệm trong lĩnh
vực ngân hàng và có tâm huyết với Ngân hàng sẽ là những nhân tố tích cực trong
giai đoạn phát triển mới và sẽ đưa SHB phát triển một cách bền vững trong thời
gian tới.
1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Sài Gịn – Hà Nội –
Hội sở chính 77 Trần Hưng Đạo, Hoàn kiếm, Hà Nội
Từ năm 1993 tới tháng 7 năm 2008 thì Hội sở của SHB được đặt tại số 138,
đường 3/2,thành phố Cần thơ.
Vào ngày 29/07/2008, Hội sở chính thức chuyển về số 77, Trần Hưng Đạo,
Hồn kiếm, Hà nội.. Tính đến ngày 30/09/2009 thì Hội sở SHB có 169 nhân viên,
trong đó có 3 tiến sĩ, 11 thạc sĩ, 139 đại học, 2 cao đằng, 8 trung cấp và 6 trình độ
phổ thơng. Hội sở đã có đầy đủ các hoạt động chính của một ngân hàng.


Trần Tư Phương

10


Báo cáo thực tập
2. Bộ máy tổ chức

Học viện Ngân Hàng

Bảng 2: MƠ HÌNH SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC SHB

Trần Tư Phương

11


Báo cáo thực tập

Học viện Ngân Hàng
Bảng 3: Sơ đồ tổ chức BanQL&XL nợ có vấn đề

Ban QL&XL
NCVĐ
P. KHCN
P. KHDN

PXLN CN

SHB Cũ


Bắc

Trung

SHB Mới

Nam

Bắc

Trung

P. Tố tụng

Nam

3. Các hoạt động nghiệp vụ và tình hình ứng dụng tin học của đơn vị thực tập
- Hệ thống máy tính được trang bị đầy đủ, công việc xử lý nợ hầu như được xử
lý tại máy tính.
- Các báo cáo về xử lý nợ xấu: lấy số liệu từ hệ thống, rồi tự xử lý bằng Exel
mà chưa có phần mềm chuyên biệt.
- Đơn vị đang dự định mở thanh thông tin “bán tài sản XLN ” trên trang chủ SHB
- Đang đề xuất phương án phát triển phần mềm theo dõi đánh giá tiến độ XLN.
Để khi kiểm tra xử lý một khoản nợ được đễ dành, chỉ cần đăng nhập hệ thống và
gõ từ khóa.
4. Những thuận lợi và khó khăn của đơn vị thực tập
- Thuận lợi:
 XL nợi xấu là vấn đề nóng và tâm điểm được sự quan tâm của Ngân hàng
SHB cũng như Chính phủ Việt Nam. Vì thế, được Chính phủ tạo cơ chế,

lãnh đạo SHB quan tâm sâu sát tới công tác xử lý nợ

Trần Tư Phương

12


Báo cáo thực tập
- Khó khăn:

Học viện Ngân Hàng

 Nền kinh tế tồn cầu suy thối đấn tới nền kinh tế Việt Nam cũng bị ảnh
hưởng, làm tăng các khoản nợ xấu.
 BĐS đóng băng và có xu thế giảm dẫn đến TSBĐ giảm giá trị, việc thu hồi
nợ bằng TS sẽ rất khó khăn.
 Chưa có một phần mềm theo dõi đánh giá tiến độ XLN, vì thế khi muốn
đánh giá lại một khoản nợ sẽ rất khó khăn và mất thời gian đánh giá lại.

Trần Tư Phương

13


Báo cáo thực tập
Học viện Ngân Hàng
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ NỢ CÓ VẤN ĐỀ
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1. Tổng quan về nợ có vấn đề ở các Ngân hàng
2.1.1. Khái niệm nợ xấu

2.1.1.1. Qui định của Việt nam


Quan niệm về nợ xấu của ngân hàng trước năm 2000
Trước năm 2000, hệ thống NHTM Việt Nam chưa có quy định cụ thể về nợ

xấu mà chỉ có các quy định về nợ q hạn, nợ khó địi phát sinh do các ngun nhân
khách quan hoặc chủ quan trong hoạt động tín dụng của các NHTM.
Khi đó, nợ xấu trong thời kỳ này bao gồm các khoản nợ q hạn, nợ khó địi
và việc phân loại nợ xấu được xác định theo thời gian quá hạn bao gồm: nợ quá hạn
dưới 90 ngày, nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày, nợ quá hạn từ trên 180 ngày
đến 360 ngày, nợ quá hạn trên 360 ngày, trong đó các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày được gọi là nợ khó địi. Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
các tổ chức tín dụng (TCTD) chỉ có thể chuyển nợ q hạn đối với từng kỳ hạn trả
nợ bị quá hạn, khơng được chuyển tồn bộ khoản vay sang nợ q hạn. Việc áp
dụng các biện pháp xử lý nợ cụ thể được căn cứ vào nguyên nhân khách quan hoặc
chủ quan dẫn đến nợ q hạn, nợ khó địi khơng thu hồi được.


Quan niệm về nợ xấu theo Quyết định 149/2001/QĐ-TTg.
Ngày 05/10/2001, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số

149/2001/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án xử lý nợ tồn đọng của các NHTM, tạo
cơ sở pháp lý cho hoạt động phân loại nợ và xử lý các khoản nợ tồn đọng phát sinh
trước thời điểm 31/12/2000 của các NHTM.
Mặc dù nội dung Quyết định 149/2001/QĐ-TTg không quy định cụ thể về nợ
xấu, nhưng theo Quyết định này có thể hiểu nợ xấu bao gồm các khoản nợ tồn đọng
phát sinh trước thời điểm 31/12/2000 và khơng có khả năng trả nợ, mặc dù ngân
hàng áp dụng nhiều giải pháp theo quy định hiện hành nhưng vẫn không thu hồi
được nợ. Trong quá trình triển khai thực hiện Quyết định này, theo đề nghị của

NHNN và các NHTM, Thủ tướng Chính phủ đã cho phép đưa vào trong đề án xử lý

Trần Tư Phương

14


Báo cáo thực tập
Học viện Ngân Hàng
nợ tồn đọng đối với một số khoản nợ chưa quá hạn trước thời điểm 31/12/2000
nhưng NHTM có đủ căn cứ để xác định khả năng khó thu hồi nợ.
Như vậy, khác với giai đoạn trước, các NHTM phân loại các khoản nợ xấu
tồn đọng không căn cứ vào thời gian quá hạn cụ thể mà căn cứ vào tính chất và khả
năng thu hồi nợ thông qua các biện pháp bảo đảm của khoản vay (có tài sản bảo
đảm hoặc khơng có tài sản bảo đảm) và tình trạng pháp lý khách hàng (khơng cịn
tồn tại hoặc cịn tồn tại, hoạt động) để phân loại thành 03 nhóm nợ tương ứng với
các cơ chế xử lý kèm theo khác nhau, bao gồm:
- Nợ xấu tồn đọng có tài sản bảo đảm (nợ tồn đọng nhóm 1);
- Nợ xấu tồn đọng khơng có tài sản bảo đảm và khơng cịn đối tượng thu hồi
(nợ tồn đọng nhóm 2);
- Nợ xấu tồn đọng khơng có tài sản bảo đảm nhưng con nợ đang còn tồn tại,
hoạt động (nợ tồn đọng nhóm 3).


Quan niệm về nợ xấu theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN (giai đoạn hiện

nay).
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc
NHNN Việt Nam về việc ban hành “Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng”,

Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN Việt Nam ngày
25/04/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích
lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005,
việc xác định, phân loại nợ xấu của các TCTD đã bước đầu theo sát với thông lệ
quốc tế (phân loại căn cứ vào thực trạng khách hàng chứ không chỉ căn cứ vào thời
gian quá hạn của khoản cấp tín dụng). Theo đó, các TCTD có thể thực hiện xác
định, phân loại các khoản nợ dựa trên phương pháp phân loại nợ định lượng hoặc
định tính thành 05 nhóm nợ: nợ nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn), nợ nhóm 2 (nợ cần chú
ý), nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nợ nhóm 5 (nợ có
khả năng mất vốn). Tương ứng với mỗi nhóm nợ, NHNN quy định tỷ lệ trích
lập dự phịng cụ thể đối với từng nhóm nợ như sau: Nhóm 1 là 0%; Nhóm 2 là

Trần Tư Phương

15


Báo cáo thực tập
Học viện Ngân Hàng
5%; Nhóm 3 là 20%; Nhóm 4 là 50% và Nhóm 5 là 100%, riêng đối với các
khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý, TCTD trích lập dự phịng cụ thể theo
khả năng tài chính của TCTD.
Đồng thời, Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Ngân hàng
Nhà nước cũng quy định: “Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3
(nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn)”.
Các tiêu chí để phân loại nợ xấu cụ thể như sau:
Trích Điều 6, Điều 7, Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN
* Phân loại nợ theo phương pháp định lượng:
Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày

đến 180 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 ở trên; các khoản nợ được
miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng
tín dụng; các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3.
Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến
360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
lần thứ 2; các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4.
Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn trên
360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn
trả nợ lần thứ 2 quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 3 trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc
đã quá hạn; các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý; các khoản nợ khác được phân loại
vào nhóm 5.
* Phân loại nợ theo phương pháp định tính:
Nhóm 3 - Nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm các khoản nợ được TCTD đánh giá là
khơng có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được
TCTD đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.

Trần Tư Phương

16


Báo cáo thực tập
Học viện Ngân Hàng
Nhóm 4 - Nợ nghi ngờ bao gồm các khoản nợ được TCTD đánh giá là khả
năng tổn thất cao.
Nhóm 5 - Nợ có khả năng mất vốn bao gồm các khoản nợ được TCTD đánh

giá là khơng cịn khả năng thu hồi, mất vốn.
Tóm lại, nợ xấu theo thơng lệ quốc tế và theo chuẩn mực ở Việt Nam đều có
đặc điểm chung đó là các khoản nợ đã quá hạn trả nợ gốc/lãi trên 90 ngày và/hoặc
các khoản nợ mà TCTD có lý do chắc chắn để đánh giá là khơng có khả năng thu
hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn.
2.1.1.2. Qui định và thơng lệ của thế giới


Theo ngân hàng Trung ương Liên minh Châu Âu
Nợ xấu trong các NHTM gồm

- Những khoản nợ không thể thu hồi được :
+ Những khoản nợ đã hết hiệu lực hoặc những khoản nợ khơng có căn cứ để
địi bồi thường từ nợ.
+ Người mắc nợ bỏ trốn hoặc bị mất tích, khơng cịn tài sản để thanh tốn nợ.
+ Những khoản nợ mà ngân hàng không thể liên lạc được với người mắc nợ
hoặc khơng thể tìm được người mắc nợ.
+ Những khoản nợ mà khách nợ đã chấm dứt hoạt động kinh doanh, thanh lý
tài sản, hoặc kinh doanh bị thua lỗ và tài sản cịn lại khơng đủ để trả nợ.
- Nợ có thể thu khơng thanh tốn đầy đủ cho ngân hàng
Đây là những khoản nợ khơng có tài sản thế chấp hoặc tài sản thế chấp
không đủ trả nợ. Người mắc nợ không liên lạc với ngân hàng để trả và lãi hoặc gốc
có thời hạn thanh tốn, hoặc hồn cảnh chỉ ra rằng khoản nợ sẽ khơng thể thu hồi
được đầy đủ như :
+ Những khoản nợ mà người mắc nợ đồng ý thanh toán trong quá khứ, nhưng
phần cịn lại khơng thể được đền bù cho khoản nợ, hoặc những khoản nợ trong đó
tài sản được chuyển để thanh tốn nhưng giá trị cịn lại khơng đủ trang trải toàn bộ
khoản nợ cho ngân hàng
+ Những khoản nợ mà người mắc nợ khó có thể trả nợ và yêu cầu được gia
hạn nợ nhưng không đền bù được trong thời gian thoả thuận


Trần Tư Phương

17


Báo cáo thực tập
Học viện Ngân Hàng
+ Những khoản nợ mà tài sản thế chấp không đủ để trả nợ hoặc tài sản thế
chấp ở Ngân hàng không được chấp thuận về mặt pháp lý dẫn đến người mắc nợ
không có khả năng trả nợ Ngân hàng đầy đủ
+ Những khoản nợ mà Tòa án tuyên bố người mắc nợ phá sản nhưng phần bồi
hồn ít hơn dư nợ.


Theo định nghĩa Nợ xấu của Phòng thống kê – Liên hợp quốc
Theo định nghĩa nợ xấu của Phòng Thống kê - Liên hợp quốc, “về cơ bản

một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc
các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm
trả theo thoả thuận; hoặc các khoản phải thanh tốn đã q hạn dưới 90 ngày nhưng
có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ”.
Như vậy, nợ xấu về cơ bản được xác định dựa trên 2 yếu tố: (i) quá hạn trên
90 ngày và (ii) khả năng trả nợ nghi ngờ. Đây được coi là định nghĩa của Chuẩn
mực kế toán quốc tế (IAS) đang được áp dụng phổ biến hiện hành trên thế giới.
Một định nghĩa mới về nợ xấu theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
(IFRS) và IAS 39 vừa được Uỷ ban Chuẩn mực Kế toán quốc tế cho ra đời và được
khuyến cáo áp dụng ở một số nước phát triển vào đầu năm 2005. Về cơ bản IAS 39
chỉ chú trọng đến khả năng hoàn trả của khoản vay bất luận thời gian quá hạn chưa
tới 90 ngày hoặc chưa quá hạn. Phương pháp để đánh giá khả năng trả nợ của khách

hàng thường là phương pháp phân tích dịng tiền tương lai hoặc xếp hạng khoản vay
(khách hàng). Hệ thống này được coi là chính xác về mặt lý thuyết, nhưng việc áp
dụng thực tế gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, nó đang được Uỷ ban Chuẩn mực Kế tốn
quốc tế chỉnh sửa lại.
Ví dụ ở Nhật Bản, theo báo cáo của Ngân hàng Thanh toán quốc tế (BIS) tại
cùng thời điểm 2003 nếu áp dụng cách đánh giá nợ xấu theo định nghĩa về “Khoản
vay, tại Luật Tái cơ cấu tài chính” là 35,3 ngàn tỷ Yên, nhưng theo định nghĩa
“Đánh giá khoản vay” tương tự IAS 39 thì nợ xấu lên tới 90,1 ngàn tỷ Yên.


Theo Basel II
Tháng 6 năm 2004, ủy ban Basel đã xây dựng Hiệp định mới về “Tiêu chuẩn

vốn quốc tế” - mà chúng ta vẫn gọi là Basel II, và được chỉnh sửa liên tục trong các

Trần Tư Phương

18


Báo cáo thực tập
Học viện Ngân Hàng
thời gian tiếp theo. Theo đó, các ngân hàng sẽ sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu của
nội bộ để đánh giá vấn đề rủi ro tín dụng, từ đó xác định hệ số an toàn vốn tối thiểu.
Việc đưa Basel II vào phần lý thuyết chung về phân loại nợ xấu của tơi bởi
Basel II trình bày các ngun tắc và cơng thức mang tính quốc tế liên quan đến việc
xếp hạng tín dụng nội bộ, ước lượng rủi ro của các khoản cho vay, từ đó là cơ sở để
phân loại nợ xấu một cách chính xác.
Cụ thể, theo yêu cầu của Basel II, các ngân hàng sẽ sử dụng các mơ hình dựa
trên hệ thống dữ liệu nội bộ để xác định khả năng tổn thất tín dụng. Các ngân hàng

sẽ xác định các biến số như PD - Probability of Default: xác suất khách hàng không
trả được nợ; LGD: Loss Given Default - tỷ trọng tổn thất ước tính; EAD: Exposure
at Default - tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả được nợ.
Thông qua các biến số trên, ngân hàng sẽ xác định được EL: Expected Loss - tổn
thất có thể ước tính
Với mỗi kỳ hạn xác định, tổn thất có thể ước tính được tính tốn dựa trên
cơng thức sau:
EL = PD x EAD x LGD
Tuy nhiên, ở đây tôi sẽ chỉ đề cập đến biến số PD - xác suất không trả được
nợ bởi biến số này sẽ là nhân tố
PD - xác suất không quyết định đến việc phân loại khoản nợ của khách
hàng.trả được nợ: cơ sở của xác suất này là các số liệu về các khoản nợ trong quá
khứ của khách hàng, gồm các khoản nợ đã trả, khoản nợ trong hạn và khoản nợ
không thu hồi được. Theo u cầu của Basel II, để tính tốn được nợ trong vòng
một năm của khách hàng, ngân hàng phải căn cứ vào số liệu dư nợ của khách hàng
trong vịng ít nhất là 5 năm trước đó. Những dữ liệu được phân theo 3 nhóm sau:
- Nhóm dữ liệu tài chính liên quan đến các hệ số tài chính của khách hàng
cũng như các đánh giá của các tổ chức xếp hạng
- Nhóm dữ liệu định tính phi tài chính liên quan đến tŕnh độ quản lý, khả
năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, các dữ liệu về khả năng tăng trưởng
của ngành,…

Trần Tư Phương

19


Báo cáo thực tập
Học viện Ngân Hàng
- Những dữ liệu mang tính cảnh báo liên quan đến các hiện tượng báo hiệu

khả năng không trả được nợ cho ngân hàng như số dư tiền gửi, hạn mức thấu chi…
Từ những dữ liệu trên, ngân hàng nhập vào một mơ hình định sẵn, từ đó tính
được xác xuất khơng trả được nợ của khách hàng. Đó có thể là mơ hình tuyến tính,
mơ hình probit… và thường được xây dựng bởi các tổ chức tư vấn chuyên nghiệp.
2.1.2. Nguyên nhân hình thành nên nợ có vấn đề
2.1.2.1. Nguyên nhân khách quan
Đây là những nguyên nhân trực tiếp hay gián tiếp gây ra tình trạng nợ xấu tại
ngân hàng, tuy nhiên lỗi chính khơng nằm về phía ngân hàng.
- Do các cú sốc về kinh tế không thể lường trước
Mỗi nền kinh tế ln có những đặc điểm riêng của mình và chịu sự tác động
của rất nhiều yếu tố, bao gồm các yếu tố bên ngồi như chính trị, xã hội và các yếu
tố nội tại. Khi các yếu tố này gặp các cú sốc bất lợi như thiên tai, khủng hoảng
chính trị hay sự sụp đổ của 1 vài yếu tố kinh tế thì nên kinh tế sẽ bị tác động trực
tiếp dẫn đến khủng hoàng. Khi nền kinh tế lâm vào suy thối, mặc nhiên tình hình
kinh doanh của các doanh nghiệp hay thu nhập của các hộ tiêu dùng cũng sẽ khủng
hoảng. Vì vậy, khả năng hồn trả các món nợ đã vay ngân hàng cũng sẽ giảm sút;
dẫn đến tình trạng nợ xấu gia tăng
- Do sự mất ổn định và thiếu đồng bộ, hợp lý của pháp luật
Một sự thay đổi trong pháp luật sẽ gây ra tác động không nhỏ tới hoạt động
của doanh nghiệp. Ví dụ như một sự thay đổi về sách thuế có thể tác động làm cho
lợi nhuận của doanh nghiệp giảm hoặc làm thua lỗ một dự án. Bên cạnh đó, phải kể
đến đó là sự chồng chéo của các văn bản pháp lý. Sự chồng chéo này không những
gây ra sự khó khăn cho doanh nghiệp trong việc kinh doanh mà cịn gây ra sự khó
khăn cho ngân hàng trong việc xử lý các khoản nợ xấu.
- Các nguyên nhân xuất phát từ vấn đề đạo đức khách hàng
Với việc cung cấp các báo cáo tài chính và các văn bản pháp lý của doanh
nghiệp có sự sai khác so với thực tế, vì vậy làm cho các nhận định của cán bộ tín
dụng đối với tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khơng chính xác.
Q trình này bắt đầu từ giai đoạn thẩm định hồ sơ vay vốn cho tới quá trình quản


Trần Tư Phương

20


Báo cáo thực tập
Học viện Ngân Hàng
lý khoản vay, cán bộ tín dụng sẽ khơng phát hiện những bất thường hay là những
dấu hiệu chứng tỏ khả năng khơng hồn trả được món vay của doanh nghiệp.
Khơng chỉ vậy, có một số khách hàng tuy có tiền nhưng tỏ ra chây ỳ, nhằm chiếm
dụng hoặc chiếm đoạt vốn.
2.1.2.2. Nguyên nhân chủ quan
- Sự yếu kém trong công tác xây dựng và thực thi chiến lược quản lý nợ xấu
Với tình hình thực tiễn của nền kinh tế và đặc điểm của mỗi ngân hàng thì
chiến lược quản lý nợ xấu phải được xây dựng sao cho phù hợp. Tuy nhiên, do sự
yếu kém trong công tác này, các sai lầm ví dụ như trong việc đề ra mục tiêu tăng
trưởng tín dụng quá cao khi chưa đồng bộ với 1 cơ chế kiểm sốt, 1 qui trình tín
dụng chặt chẽ sẽ dẫn đến sự gia tăng của nợ xấu. Bên cạnh đó là là sự mất hợp lý
của cơ cấu cho vay, sự thiếu chính xác trong nhận định xu hướng phát triển hay suy
thoái của các ngành, các khách hàng mục tiêu dẫn đến sự tập trung tín dụng sai lầm.
Bên cạnh việc xây dựng chiến lược thì việc thực thi nó cũng quan trọng
khơng kém. Một chiến lược đúng đắn tuy nhiên không được thực thi một cách có
hiệu quả. Điều này có thể xuất phát từ cơ chế kiểm sốt nội bộ yếu kém nhưng cũng
có thể là do sự thiếu ý thức, trình độ của nhà quản lý, các nhân viên tín dụng
- Sự yếu kém về trình độ và đạo đức của nhân viên tín dụng
Các nhân viên tín dụng là những người trực tiếp thực thi việc cho vay cũng
như quản lý các món vay. Về mặt lợi ích, khi các nhân viên này với đạo đức kém và
bộ phận kiểm sốt khơng phát hiện kịp thời sẽ lợi dụng quyền hạn để có thể cho vay
các khoản vay với rủi ro. Họ có thể thực hiện việc này thông qua việc làm sai lệch
cách nhìn về báo cáo tài chính và triển vọng của khách hàng. Cũng như là sự sai

lệch về giá trị thực của tài sản đảm bảo.
Tuy nhiên, không phải tất cả các lỗi này đều xuất phát từ vấn đề đạo đức mà
có thể xuất phát từ vấn đề trình độ.
2.2. Lý thuyết về quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại
2.2.1. Khái niệm quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại
Khái niệm này được tơi đưa ra trong q trình nghiên cứu, có tham khảo của
một số luận văn tốt nghiệp các khóa trước. Theo tơi thì:

Trần Tư Phương

21


Báo cáo thực tập
Học viện Ngân Hàng
Quản lý nợ xấu không chỉ là việc xử lý như thế nào khi đã có nợ xấu phát
sinh mà nó bao gồm quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính sách
quản lý và kinh doanh tín dụng của ngân hàng nhằm đạt được các mục tiêu an
toàn, hiệu quả và phát triển bền vững; trong đó tăng cường các biện pháp nhằm
phòng ngừa và hạn chế phát sinh nợ xấu, đi kèm với việc xử lý các khoản Nợ xấu
đã phát sinh nhằm phù hợp đối với mục tiêu trong từng giai đoạn của mỗi ngân
hàng.
2.2.2. Mục tiêu của quản lý nợ xấu
Mục tiêu của quản lý nợ xấu tại mỗi ngân hàng và các thời điểm khác nhau
là khác nhau. Tuy nhiên, theo một cách chung nhất thì mục tiêu của quản lý nợ xấu
trong bất kỳ hoàn cảnh nào và đối với bất kỳ ngân hàng nào thì đó chính là việc
phải xây dựng và thực thi được một qui chế, chính sách sàng lọc khách hàng phù
hợp với từng thời kỳ sao cho phải hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro không thể thu
hồi được của các khoản cho vay mà không ảnh hưởng tới mục tiêu lợi nhuận của
ngân hàng

2.2.3. Nội dung của quản lý nợ xấu
2.2.3.1. Xây dựng chiến lược và thực thi quản lý nợ xấu
Mỗi ngân hàng đều phải xây dựng cho mình một chiến lược quản lý nợ xấu phù
hợp với chiến lược kinh doanh của mình trong từng thời kì, và phải linh hoạt có thể
điều chỉnh tuỳ theo diễn biến thị trường tín dụng. Chiến lược quản lý nợ xấu cũng
phải chỉ ra được những điểm mạnh, điểm yếu của ngân hàng, cũng như những cơ
hội và thách thức đối với ngân hàng để phát huy tối đa tiềm lực của ngân hàng. Như
ta thấy nợ xấu là không thể tránh được đối với mỗi ngân hàng, ngân hàng nào cũng
phải chấp nhận tồn tại các khoản nợ xấu.Vì thế cân phải xác định giới hạn cần thiết
của Nợ xấu hay cụ thể hơn là xác định mức độ và tỷ lệ của Nợ xấu thích hợp. Nếu
ngân hàng duy trì tỷ lệ Nợ xấu quá cao hoặc khơng hợp lý thì nguy cơ phải gặp rủi
ro của ngân hàng cao, ảnh hưởng xấu tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Ngoài ra, chiến lược quản lý nợ xấu hay chiến lược quản lý rủi ro tín dụng cần
đặc biệt chú trọng đến việc đa dạng hoá danh mục tín dụng nhằm giảm bớt rủi ro.
Tránh tình trạng “bỏ trứng vào một giỏ”, tín dụng chỉ tập trung vào một nhóm

Trần Tư Phương

22


Báo cáo thực tập
Học viện Ngân Hàng
khách hàng hay một lĩnh vực nào đó. Khơng chỉ thế cơ cấu tín dụng còn phải phù
hợp với cơ cấu nguồn vốn huy động được.
Ngồi ra, để có thể thực hiện được việc quản lý nợ xấu thì ngân hàng phải
xây dựng các qui trình qui chế và thực thi chúng một cách hợp lý.Cụ thể:
- Xây dựng và thực hiện tốt quy trình quản lý tín dụng.
Bản thân hoạt động tín dụng là hoạt động chứa đựng nguy cơ rủi ro tiềm ẩn,
vì vậy các ngân hàng cần phải xây dựng một quy trình tín dụng chặt chẽ từ khâu xét

duỵệt, thẩm định, giải ngân cho vay đến các khâu kiểm tra giám sát trước và sau
cho vay… Khi các ngân hàng tiến hành hoạt động tín dụng phải tuân thủ nghiêm
chỉnh quy trình tín dụng đó. Việc xây dựng, thực hiện và quản lý nghiêm ngặt quy
trình quản lý tín dụng sẽ giúp ngân hàng hạn chế được rủi ro các khoản Nợ xấu phát
sinh, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các sai phạm và thiếu sót trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
Đối với mỗi khoản tín dụng khơng chi phải kiểm tra trước khi giải ngân mà
công việc kiểm tra giám sát tín dụng sau giải ngân cũng quan trọng không kém.
Việc này nhằm hạn chế hạn chế rủi ro đạo đức , nhằm đảm bảo răng khách hàng vay
không làm những việc rủi ro từ nguồn vốn vay. Ngân hàng sẽ giám sát tình hình sử
dụng vốn vay sau giải ngân bằng cách kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của
khách hàng định kỳ. Đây là một u cầu bắt buộc trong quy trình tín dụng của bất
cứ một NHTM nào.
Ngày nay, các ngân hàng có rất nhiều biện pháp khác nhau để kiểm tra giám sát
các khoản vay, một số các biện pháp cơ bản hầu hết các ngân hàng đang sử dụng là:
+ Tất cả các loại hình tín dụng đều phải được tiến hành kiểm tra theo định kì,
ví dụ như kiểm tra theo chu kỳ 30,60 hay 90 ngày đối với những khoản vay lớn,
đồng thời cũng tiến hành kiểm tra bất thường đối với những khoản cho vay có quy
mơ nhỏ.
+ Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung quá trình kiểm tra giám sát
một cách thận trọng và chi tiết, bảo đảm rằng những khía cạnh quan trọng nhất của
mỗi khoản vay phải được kiểm tra.

Trần Tư Phương

23


Báo cáo thực tập
Học viện Ngân Hàng

+ Kiểm soát và theo dõi thường xuyên các khoản cho vay lớn bởi vì những
khoản cho vay lớn này nếu xảy ra rủi ro sẽ gây ảnh hưởng nghêm trọng đến tình
hình kinh doanh của ngân hàng.
+ Quản lý chặt chẽ và thường xun các khoản tíndụng có vấn đề, tăng
cường kiểm tra giám sát khi phát hiện ra những dấu hiệu không lành mạnh có khả
năng dẫn đến rủi ro liên quan đến khoản vay.
+ Trong trường hợp nền kinh tế có chiều hướng suy giảm hay các ngành có
tỷ trọng lớn trong danh mục cho vay của ngân hàng phải đối mặt với những vấn đề
khó khăn lớn thì ngân hàng phải tăng cường các biện pháp kiểm sốt tín dụng.
- Xây dựng và thực thi qui chế kiểm tra kiểm sốt nội bộ
Một khía cạnh khác cũng rất quan trọng của hoạt động kiểm tra giám sát hoạt
động tín dụng là cơng tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ. Thơng qua cơng tác này có thể
phát hiện ,ngăn ngừa và chấn chỉnh những sai sót trong q trình thực hiện quy
trình nghiệp vụ tín dụng. Bên cạnh đó, hoạt động kiểm sốt nội bộ cịn góp phần
phát hiện ngăn chặn những rủi ro đạo đức do cán bộ tín dụng gây ra. Hoạt động
kiểm tra kiểm soát nội bộ được thực hiện bởi một bộ phận độc lập với hoạt động tín
dụng đó là pḥng kiểm tra nội bộ, có chức năng đưa ra các đánh giá một cách khách
quan đối với hoạt động tín dụng. Trên cơ sở đó, bộ phân kiểm tra nội bộ thực hiện
chức năng tư vấn cho các bộ phận nghiệp vụ và là công cụ quản lý của ban lãnh đạo
ngân hàng.
2.2.3.2. Các biện pháp xử lý nợ xấu tại các Ngân hàng
Như tôi đã nói, nợ xấu ln tồn tại song song với ngân hàng. Vì vậy, yêu cầu
được đặt ra là phải xử lý các khoản nợ xấu sau khi đã phát sinh. Sau đây là một số
biện pháp xử lý nợ xấu
2.2.3.2.1. Yêu cầu tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp và cơ cấu lại nợ
Đối với các khoản nợ xấu của khách hàng là doanh nghiệp, sau khi phân tích
thực trạng tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu đánh giá khách hàng có
khả năng phát triển để thanh tốn nợ xấu cho ngân hàng thì ngân hàng sẽ áp dụng
biện pháp cấu trúc lại hay tái cơ cấu doanh nghiệp.


Trần Tư Phương

24


Báo cáo thực tập
Học viện Ngân Hàng
Tái cơ cấu doanh nghiệp là quá trình thực hiện tái cơ cấu hoạt động sản xuất
kinh doanh, tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp có hiện trạng kinh doanh, tài chính
kém nhưng có khả năng phục hồi. Việc thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp được thực
hiện giữa các bên có liên quan: nhà đầu tư, nhà kinh doanh, ngân hàng cho vay nợ
với mục đích cao nhất là hồi sinh, tăng giá trị cho doanh nghiệp.
Nói chung, đề xuất xử lý nợ xấu theo giải pháp cấu trúc lại chỉ được áp dụng
cho các khoản nợ thuộc nhóm 3 và nhóm 4 và đối với các khách hàng được quyết
định tiếp tục duy trì quan hệ. Khi đã có quyết định tiếp tục duy trì quan hệ với đối
tượng khách hàng này, khoản nợ có thể được quản lý thơng qua việc giám sát chặt
chẽ, nhằm đảm bảo rằng bên vay thực thi các hành động cần thiết để cải thiện tình
hình của họ, và sửa chữa sai sót. Đặc biệt, trong trường hợp không trả được nợ lần
đầu, ngân hàng cần có hành động cương quyết để thuyết phục khách hàng trong
việc thực thi các biện pháp cứng rắn để củng cố vị thế của khách hàng. Ngân hàng
duy trì mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng để giám sát tiến trình xử lý nợ. Trên cơ
sở đó, ngân hàng có thể áp dụng các phương pháp:
- Điều chỉnh kỳ hạn nợ:
Việc điều chỉnh kỳ hạn nợ thông thường được thực hiện thơng qua việc hỗn
hoặc/và giảm khối lượng nợ gốc phải thanh toán của kỳ hạn trả nợ, nhưng không
được giảm tổng số nợ phải trả. Nếu được sử dụng một cách cẩn thận, việc điều
chỉnh kỳ hạn nợ là một hình thức được chấp nhận khi thực hiện cơ cấu lại nợ.
- Gia hạn nợ
Đây là phương án tránh áp lực trả nợ của khách hàng để hỗ trợ khách hàng
tiếp tục kinh doanh. Ngân hàng cũng có thể xem xét cấp thêm tín dụng giúp khách

hàng vượt qua khó khăn đồng thời tạo khả năng thu hồi các khoản nợ trước. Đây
không phải là biện pháp tốt vì nó mang tính mạo hiểm cao
- Giảm, miễn một phần nợ lãi vay phải trả:
Giải pháp này có thể được xem xét áp dụng tuỳ thuộc vào thiện chí trả nợ vay
của khách hàng và tuân thủ theo các quy định hiện hành của Nhà nước và của từng
ngân hàng. Việc giảm, miễn lãi đối với khách hàng coi như sự hy sinh một phần
doanh thu của ngân hàng để có thể tận thu hồi được nguồn vốn đã cho vay.

Trần Tư Phương

25


×