Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

lịch sử âm nhạc thế giới pdf sách lịch sử âm nhạc thế giới ths trần kiều lại thủy là tài liệu môn học đề cương lịch sử âm nhạc thế giới lưu hành nội bộ tại nhạc viện tphcm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (748.46 KB, 27 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

NHẠC VIỆN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


<b>KHOA LÝ LUẬN – SÁNG TÁC – CHỈ HUY</b>



<i><b>Giáo trình môn học </b></i>



<i><b>Giảng viên thực hiện: Th.S Trần Kiều Lại Thuỷ </b></i>



<b>THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – THÁNG 7/2010</b>


<i><b>Mơn học gồm: 60 tiết </b></i>



(Tài liệu lưu hành nội bộ)



<b>Mozart (1756-1791) </b>


<b>Beethoven (1770-1827) </b>


<b>Schubert (1797-1828)</b>


<b>Chopin (1810-1849) </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>NGUỒN GỐC ÂM NHẠC </b>


<b>I/ Cơ sở nghiên cứu nguồn gốc âm nhạc: </b>



Căn cứ vào những di tích khảo cổ (những bức tranh trên đá, chữ viết trên những tấm bia…) và


những lập luận hợp lý, người ta tìm hiểu nguồn gốc âm nhạc. Từ những bức họa cổ, ta biết được hình


dáng các nhạc cụ xưa và phỏng đoán khả năng diễn tấu của chúng. Từ những án văn thơ xưa, ta biết


được lời ca của các khúc nhạc. Các bài dân ca còn lưu truyền đến nay cũng là cơ sở quan trọng để tìm


hiểu nguồn gốc âm nhạc.



Cách ký âm âm nhạc châu Âu chỉ mới xuất hiện cách đây khoảng gần 1000 năm và qua 1 quá


trình cải tiến lâu dài mới cho biết được độ cao và độ ngân của các âm thanh.




<b>II/ Giả thiết về nguồn gốc âm nhạc: </b>



Việc giải thích nguồn gốc âm nhạc có nhiều ý kiến khác nhau:


*Charles Darwin: Con người sáng tạo ra âm nhạc theo con đường sinh vật học.


*Herbert Spencer: âm nhạc được sáng tạo trên cơ sở tâm, sinh lý học, trò chơi.


*Karl Bucher: âm nhạc được sáng tạo từ lao động.



*Combarieu: âm nhạc được sáng tạo từ ma thuật (các nghi lễ tôn giáo).



Âm nhạc thời kỳ nguyên thủy thường không phải là bộ môn nghệ thuật riêng biệt mà nằm


trong tổng thể sinh hoạt văn hóa: ca hát, sử dụng nhạc cụ, nhảy múa, thờ cúng… Từ xưa, nghệ thuật


âm nhạc, thơ ca và múa gắn bó với nhau rất chặt chẽ



<i><b>-Giả thiết về sự xuất hiện thanh nhạc: Từ xưa, con người đã phải luyện giọng để có những độ </b></i>



cao khác nhau và độ vang để kể chuyện, gọi nhau truyền tin, kêu cứu…Từ đó giọng ca phát triển


mang đặc điểm ngữ điệu địa phương. Tiết tấu trong âm nhạc có thể bắt nguồn từ nhịp lao động (kéo


lưới, giã gạo, chèo thuyền…) và nhịp sinh học của con người (nhịp hơi thở, nhịp tim, nhịp đi)…



<i>-Giả thiết về sự xuất hiện các loại nhạc cu: Loại nhạc cụ xuất hiện đầu tiên có thể là nhạc cụ </i>


gõ. Các nhạc cụ gõ đầu tiên có thể bằng đá, xương, gỗ… Về sau, có những nhạc cụ gõ bịt mặt da, đúc


đồng… Nhạc cụ gõ có thể chia làm 2 loại: định âm và không định âm.



Sau nhạc cụ gõ, người ta sáng tạo các loại nhạc cụ dây và nhạc cụ hơi. Những nhạc cụ dây đầu


tiên có thể được mơ phỏng từ hình cánh cung. Người ta sử dụng những sợi dây căng, chùng, dài, ngắn


khác nhau để tạo những cao độ âm thanh khác nhau. Nhạc cụ dây có thể được phân thành 2 loại chính


là dây kéo và dây gảy.




Gió thổi qua các thân cây rỗng và những hang đá gợi ý cho con người chế tạo nhạc cụ hơi. Các


nhạc cụ hơi có thể được làm bằng sừng, tre nứa, vỏ ốc…



-Các loại nhạc cụ ngày nay đều bắt nguồn từ 3 loại nhạc cụ: gõ, dây và hơi. Có những loại


nhạc cụ được sáng tạo theo hướng bắt chước giọng người như violon, đàn bầu…. Cao độ của nhạc cụ


cũng ảnh hưởng đến giọng ca về âm vực, tốc độ, quãng…



<b>III/ Âm nhạc dân gian và chuyên nghiệp: </b>



Âm nhạc nguyên thủy chưa được gọi là âm nhạc chuyên nghiệp. Nó là loại nhạc tự phát phục


vụ trong các sinh hoạt của những cộng đồng người như sinh hoạt giải trí, tế lễ… Về sau, xuất hiện âm


nhạc chuyên nghiệp dưới hình thức hát rong kể chuyện, nhạc kịch dân gian. Một số nghệ sĩ dân gian


được tuyển chọn vào phục vụ cung đình, hình thành nền âm nhạc chuyên nghiệp trong cung đình. Một


số nghệ sĩ dân gian vào phục vụ trong các đền đài tôn giáo, tạo nghệ thuật âm nhạc chuyên nghiệp tôn


giáo. Vậy, âm nhạc dân gian là khởi nguồn cho các loại âm nhạc khác. Từ những điệu hát ngắn phát


triển thành nhạc kịch; Từ những nét nhạc và các điệu múa đơn giản phát triển thành vũ kịch; Từ


những bản khí nhạc ngắn phát triển thành sonate, concerto, giao hưởng…



<b>ÂM NHẠC HY LẠP CỔ ĐẠI </b>


<b>I/ Khái quát: </b>



Nền văn hóa Hy lạp cổ đại tồn tại từ khoảng năm 3000tr CN đến TK V.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Âm nhạc Hy lạp cổ đại chia làm 3 thời kỳ chính:


1-Crete-Miken: chia 2 giai đoạn:



+Anh hùng ca (epikos): TK X-VIII tr CN: Âm nhạc chuyên nghiệp Hy lạp Cổ đại có những


người hát rong gọi là aedon, rhapsodos (thế kỷ XI-VII trCN). Họ hát các bài sử thi (epikos) ca ngợi


quê hương và các vị anh hùng. Các epikos ban đầu được hát theo lối ngâm vịnh tự do, người hát tự



đệm đàn phomic (nhiều dây mắc vào mai rùa) hoặc kipha (giống đàn lyre nhưng to và nặng hơn). Sau


đó, các bài hát có giai điệu rõ hơn và trở thành những bài nomos (qui luật).



+Thơ ca trữ tình (lirikos): TK VII-V tr CN: đơn ca hoặc đồng ca thể hiện nội tâm con người.
2-Athen: (TK V tr CN) bi kịch cổ Hy lạp có nguồn gốc từ Mystery, một loại kịch tơn giáo:


Trong các buổi trình diễn bi kịch, người Hy lạp cổ đại có 1 sân khấu cho diễn viên kịch và 1 sân khấu cho nhạc
công. Nhạc công theo dõi diễn biến trên sân khấu kịch để hát những lời ngợi ca, phê phán hoặc chỉ bảo. Nhạc cơng có thể
hát đồng ca, đối đáp giữa đồng ca và đơn ca hoặc đàn đệm cho đơn ca. Ngoài ra, người Hy lạp cịn trình diễn hài kịch có sự
tham gia của âm nhạc.


3-Alexandri: (TK IV tr CN-TK I) kết hợp văn hóa Hy lạp và văn hóa phương Đơng (chủ yếu là Ai cập). Nghệ
thuật và âm nhạc chủ yếu phục vụ giải trí. Bi kịch và nghệ thuật tổng hợp thơ, nhạc và múa rất phát triển.


Nền văn hóa Hy-La hình thành từ khoảng TK VII tr CN. Từ thời Alexandrote (cuối thế kỷ IV


trCN), La mã xâm lược Hy lạp (từ năm 753 tr CN, Romulus lập thành Roma). Năm 146 trCN, Hy lạp


trở thành một tỉnh của đế quốc La mã. Âm nhạc Hy lạp lan tràn sang La mã. Người La mã tách rời âm


nhạc khỏi thơ ca, tổ chức những buổi trình diễn âm nhạc khổng lồ giới thiệu kỹ xảo đàn thuần túy.



<b>II/ Vai trò của âm nhạc trong đời sống xã hội Hy lạp cổ đại: </b>



-Âm nhạc dân gian Hy lạp cổ đại được tìm hiểu qua các tranh tượng, qua các trường ca


"Iliade" và "Odyssée" của Home. Người ta phỏng đoán có những loại nhạc tế lễ (tang ma, cưới hỏi…),


nhạc hội hè, những khúc nhạc tình yêu, nhạc hát trong khi lao động như gặt hái, quay tơ, chèo


thuyền…



-Âm nhạc đóng vai trị quan trọng trong đời sống xã hội Hy lạp cổ đại. Ở các trung tâm lớn,


âm nhạc là mơn học bắt buộc vì nó giáo dục đạo đức cao đẹp và tinh thần thượng võ. Alexandri là


trung tâm giáo dục âm nhạc lớn nhất đã cho ra đời nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học âm nhạc xuất


sắc. Người Hy lạp thường tổ chức các cuộc thi đàn hát, thi thể thao có sự tham gia cuả âm nhạc.




Các nhà nghiên cứu Hy lạp cổ đại rất chú trọng khía cạnh triết học, thẩm mỹ và vai trò giáo


dục của âm nhạc. Ephexki (TK VI-V trCN) xem người nhạc sĩ có khả năng thống nhất những cái đa


dạng; sự hài hịa và tương phản ln đi với nhau. Democrite (TK V trCN) phân tích tính tự nhiên của


âm thanh và mối quan hệ giữa âm nhạc với các bộ môn nghệ khác. Aristoteles khảo sát một cách có hệ


thống về điệu thức, tiết tấu, sự cảm thụ âm nhạc và những yếu tố khác. Platon (TK V-IV trCN) nghiên


cứu vai trò giáo dục đạo đức của âm nhạc. Pythagore đưa ra hệ thống âm chuẩn (từ 1 âm chuẩn nâng


lên 1 quãng 5 theo tỉ lệ 2/3 rồi hạ âm mới xuống 1 quãng 8 theo tỷ lệ 1/2, và cứ thế tiếp tục để tìm ra


12 âm trong quãng 8).



Bấy giờ có 2 trường phái lý thuyết âm nhạc là phái Harmonikoi của Aristoteles (cảm thụ âm


nhạc bằng thính giác) và phái Kanonikoi của Platon (nghiên cứu âm nhạc theo công thức số học).



Các nhà nghiên cứu Hy lạp nghiên cứu phản ứng của con người với các âm thanh. Họ cho các


âm thanh là biểu tượng cho những vật chất trong vũ trụ, quan hệ giữa các âm thanh tượng trưng quan


hệ giữa thần thánh và con người, giữa người với người.



Ngày nay, những câu chuyện kể về Apollon, Orphée… trở thành đề tài cho nhiều tác phẩm âm


nhạc. Đàn lia của Hy lạp trở thành biểu tượng âm nhạc. Nhiều thuật ngữ âm nhạc ngày nay bắt nguồn


từ thuật ngữ âm nhạc Hy lạp cổ đại.



<b>III/ Đặc diểm âm nhạc Hy lạp cổ đại: </b>



-Âm nhạc Hy lạp Cổ đại cơ bản là đồng ca (thường là đồng ca nam). Giai điệu và lời thơ gắn


bó chặt chẽ với nhau. Tiết tấu trong thơ cũng là tiết tấu trong nhạc. Có các loại tiết tấu như sau:



Coray: -v


Iam: v-


Dacter: -vv


Anapet: vv-




-Hy lạp cổ đại ghi âm bằng hệ thống chữ cái.



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i>Kết hợp 2 hệ thống 4 âm, ta có 1 hồ âm (điệu thức). Hy lạp cổ đại có 3 loại hoà âm căn bản: </i>



<i>dorien (mi, điệu thức dân tộc Hy lạp), frigien (re, du nhập từ phương Đông), lidien (đô, du nhập từ </i>



<i>phương Đơng). Ngồi ra, có các dạng biến hạ (thấp hơn hòa âm cơ bản 1 quãng 5) và biến thượng </i>


<i>(cao hơn hòa âm căn bản 1 quãng 5) từ các hòa âm cơ bản. Đó là những hịa âm ngun (diatonos). Từ </i>


<i>cuối thế kỷ V trCN, xuất hiện kiểu ly điệu từ hồ âm ngun sang hịa âm hóa (chroma, sử dụng 1/2 </i>


<i>cung) và hòa âm đẳng (enharmonia, sử dụng 1/4 cung) </i>



<i>Nguyên </i> <i>Hóa </i> <i>Đẳng </i>


<i>Việc sử dụng kết hợp nguyên và hóa gọi là nguyên mềm, kết hợp hóa và đẳng gọi là hóa mềm. </i>


-Căn cứ vào kết quả đo lường âm học, người Hy lạp cổ đại định nghĩa sự thuận nghịch. Quãng


4,5,8 là quãng thuận. Quãng 3 và 6 là nghịch.



-Nhạc cụ người Hy lạp cổ đại thường dùng là harpe (đàn cổ nhất xuất hiện khoảng thế kỷ 30


<b>trCN, ở thành phố Ur, Babylon), lyre, kithara (guitare cổ đại Hy lạp, giống lyre nhưng to và nặng hơn, </b>


<b>có thể có đến 18 dây), kèn aviot (dăm kép, 4-15 lỗ), sáo nhiều ống (cyric) </b>



<b>ÂM NHẠC THỜI TRUNG CỔ </b>



<b>I/ </b>

<b>Khái quát bối cảnh xã hội</b>

<b>: </b>



Năm 476, Tây La mã bước vào chế độ phong kiến. Thời kỳ này châu Âu tồn tại nhiều tôn giáo như Kitô giáo, Hồi
giáo…Giữa các nước nổ ra nhiều cuộc chiến tranh xâm lăng và chiến tranh tôn giáo: Thập tự chinh TK XI, chiến tranh của
đế quốc Ả rập (TK VII-VIII), Thổ nhĩ kỳ (TK XI-XIII), Mông cổ (TK XIII-XV)… Nền văn hóa các dân tộc và quốc gia
Slave hình thành và phát triển. Thời Trung cổ nói chung chia làm 2 giai đoạn:



<i>1) Từ thế kỷ I đến XI: </i>



-Thời kỳ này đế quốc La mã đàn áp đạo cơng giáo. Sau đó, đạo cơng giáo phục hồi. Trung tâm văn hóa là các tu
viện. Giáo hội tuyên truyền xóa bỏ những ham muốn trần tục, hướng đến sự linh thiêng, thần bí. Thế giới quan này ảnh
hưởng sâu sắc đến nghệ thuật Trung cổ.


<i>2) Từ thế kỷ XI-XIII: </i>



Đây là thời kỳ hưng thịnh của chế độ phong kiến. Nhà thờ mất dần vị trí quan trọng trong xã hội. Trung tâm văn
hóa là các đơ thị lớn. Âm nhạc thế tục phát triển và chiếm vị trí quan trọng. Xuất hiện nền nghệ thuật cổ (Ars Antiqua, TK
XII-XIII) là nền tảng của văn hóa Phục hưng (Ars Nova, TK XIV-XVI).


<b>II/ Âm nhạc: Thời kỳ Trung cổ có 3 dịng âm nhạc chính là: âm nhạc nhà thờ, âm nhạc dân </b>



gian và âm nhạc hiệp sĩ.



<i>1) Âm nhạc nhà thờ: </i>


-Phong cách âm nhạc nhà thờ hình thành từ TK IV-VII. Giáo hội sử dụng âm nhạc trong tế lễ. Hát đi kèm với cầu
nguyện. Những bài hát đầu tiên ngắn, bình dị, xuất phát từ âm nhạc cổ Do thái, ảnh hưởng nhạc Hy lạp và nhạc giáo đường
Ai cập du nhập sang La mã từ TK I-IV (từ Psanmos- Psanmodie, antiphonos- đối xướng giữa hai hợp xướng, Responso-
đối thoại giữa đơn ca và hợp xướng).


Tổng giám mục ở Milano là Saint Ambroise chỉnh đốn giáo nhạc, đưa ra loại tụng ca phỏng theo thánh kinh.
Những bài đầu tiên là thánh thi ca (Psaume), bài hát của những người hát dạo Do thái, dùng để đọc, không nhạc đệm.


-Năm 394, có 2 giáo phái Đơng và Tây với lễ thức và lễ nhạc riêng. Giáo hoàng Saint Grégoire


(540-604) đã thống nhất 2 giáo phái. Ông sửa đổi những bài hát đạo thành quyển lễ ca, định ra qui tắc


lễ nhạc trong năm. Ông lập trường dạy giáo nhạc, đào tạo giáo sĩ truyền bá lễ nhạc khắp châu Âu. Ông



lập đồng ca Grégoire (hay Grigori). Nhạc giáo hội gồm Psaume, Jubilatio và Hymne, có những đặc


diểm sau:



*Đồng ca nam, chỉ hát 1 bè, bình điệu, khơng đổi tốc độ, khơng có nhạc khí phụ họa.


*Giai điệu di chuyển theo nốt tự nhiên, khơng dấu hóa (có sib)



*Giọng hát giới hạn trong những quãng ngắn.


*Viết theo lễ thức, lời bằng tiếng La tinh.



-Thánh ca (Messe) hình thành vào TK XI dựa trên đồng ca Grégoire, gồm 5 phần: Kyrie


elleison, Gloria in excelcis Deo, Credo in unum Deum, Santus et Benedistus, Agnus Dei.



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Giáo hội bài xích âm nhạc dân gian. Mặt khác, người dân thường đổi lời các bài hát đạo, có khi


thay đổi cả tiết điệu và có múa phụ họa. Bên cạnh đó, những bài hát thế tục cũng được sáng tác để


trình diễn trong các dịp hội hè.



<i>2) Âm nhạc dân gian: có nội dung phong phú hơn nhạc giáo hội, tiết điệu rõ rệt, giai điệu linh </i>


động, hồn nhiên, lên xuống rõ rệt, phản ánh tâm hồn con người. Nhạc dân gian hát theo tiếng địa


phương và có nhạc khí phụ họa chứ khơng hát tiếng La tinh, không nhạc đệm như nhạc giáo hội. Hệ


thống nhạc cụ rất đa dạng. Đại diện cho loại nhạc này là những người hát rong (Jongleur,


Spielmann…).



<i>3) Âm nhạc hiệp sĩ: cuối thế kỷ XII, những hiệp sĩ dịng dõi q tộc ở 2 miền Nam Bắc nước </i>


Pháp (trouvères hay troubadours) đã sáng tác những âm điệu mới lạ, màu sắc dịu dàng, uyển chuyển.


Đề tài thường là ca tụng phụ nữ, ca ngợi sắc đẹp và tình yêu, ca ngợi thiên nhiên và kể chuyện thần


thoại. Họ còn sáng tác anh hùng ca, sử ca. Các thể loại chính là Chanson, Ballade, Anbi, Pastorale ở


Pháp, Canzona ở Ý…. Cấu trúc đặc trưng là Leich và Lied. Tác giả là những hiệp sĩ hát rong tự biên,


tự diễn với khuynh hướng chống quan niệm diệt dục của nhà thờ.



*Ở các thành phố lớn xuất hiện loại nhạc nhiều bè. Loại nhạc này có thể xuất hiện do người sử



dụng nhạc khí đàn nhiều âm cùng lúc, do sự chênh lệch giọng giữa phụ nữ, trẻ em và đàn ông. Những


thế kỷ đầu chỉ có nhạc đồng ca. Đến thế kỷ thứ IX, người ta thấy xuất hiện thể loại Organum hát 2 bè.


Có 2 loại Organum:



<i><b>*Organum loại 1: đầu tiên hát đồng thanh, sau đó 2 bè tách dần đến quãng 4 rồi đi song hành. </b></i>


<i><b>*Organum loại 2: 2 bè hát quãng 4 và 5 song hành ngay từ đầu. </b></i>



Sau Organum có những loại nhạc nhiều bè khác như:



<i><b>*Déchant: TK XII ở Pháp. Đây là thể loại ứng khẩu phụ họa nghịch hành (có thể có vài đọan </b></i>



song hành, nhưng gặp quãng 5 và quãng 8 thì bắt buộc nghịch hành). Về sau, bè ứng khẩu phụ họa


được ghi ra nốt rõ ràng.



<i><b>*Gymel: TK XI, ở Anh. Đây là thể loại lễ ca có phụ họa quãng 3 song hành. </b></i>



<i><b>*Faux bourdon: có 3 bè, bè trên và giữa cách nhau quãng 4; bè dưới và giữa cách nhau quãng </b></i>


3.



<i><b>*Discantus: giai điệu chính ở dưới cùng. Bên trên có 1 hoặc nhiều bè hát ngược chiều, có khi </b></i>


luyến láy tinh tế.



<i><b>*Conductus: TK XII. Đây là mẫu xen kẽ trong hát nhà thờ hoặc trong những vở hát theo kinh </b></i>


thánh. Đến thế kỷ XIV, nó phát triển hồn chỉnh thành thể loại nhạc thế tục phổ biến rộng. Bè chính


hát theo giai điệu thế tục, những bè khác chỉ hát giống bè chính ở lời và tiết tấu (lời tiếng La tinh, tiết


tấu hành khúc).



<i><b>*Motet: là tên gọi bè giữa trong 1 bài hát phức điệu 3 bè. Các bè có thể khác nhau về cả nhạc </b></i>


lẫn lời. Có thể có những bài motet gồm 3 bè: 1 bè nhạc nhà thờ, 1 bè là dân ca nói về tình u, 1 bè hài


hước. Motet là tiền thân của thể loại phức điệu tương phản.




<b>III/ Lý thuyết âm nhạc: </b>



-Âm nhạc thời Trung cổ đã hệ thống hóa các điệu thức, sáng tạo cách ghi và đọc nhạc. Cách ký


âm trải nhiều giai đọan mới có dạng hồn chỉnh như ngày nay.



-Khoảng năm 700 trCN, người Hy lạp cổ đại dùng chữ trong bản mẫu tự để ghi âm. Thế kỷ thứ


9 xuất hiện mẫu tự La tinh. Ta có



A

B

C

D

E

F

G

H


La

Sib

Đô

Mi

Fa

Sol

Si



-Ký âm bình điệu: Khoảng năm 680, người ta dùng dấu ghi trên lời ca chỉ sự biến hoá giọng.


Tên gọi

Dấu Ghi Ý nghĩa



Punctum

.

1 âm thấp


Virga

/

1 âm cao



Clivis

/

Âm từ cao xuống thấp


Podatus

/

Âm từ thấp lên cao


Scanditus

2 âm thấp 1 âm cao


Chimacus

/

1 âm cao 2 âm thấp



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Porrectus

Cao xuống thấp rồi lên cao



Lối ghi này dùng cho những bài có tiết tấu đều, khơng chính xác về cao độ âm thanh.



-Tu Sĩ Guydo d'Arezzo (995-1050) người Ý dùng 7 vần đầu mỗi tiết trong bài thánh ca"Thánh


Johann" đặt tên cho âm thanh (ut, re, mi, fa, sol, la, si). Năm 1673, Bononcini đổi chữ "ut" thành chữ


"do".




<i>-Nguồn gốc khuôn nhạc: người ta dùng dòng kẻ để ghi lời ca cho thẳng. Sau đó, tùy âm cao </i>


hay thấp mà lời ca viết dưới hay trên dòng kẻ. Từ TK XI, người ta dùng 1 dòng kẻ đỏ ghi nốt fa, dòng


kẻ vàng ghi nốt đơ. Sau đó số dịng kẻ thêm dần.



Đen rìa trên: mi


Vàng: đơ


Đen giữa: la


Đỏ: fa



Đen rìa dưới: rê



-Thế kỷ XIII, dấu bình điệu thay bằng những chấm vng, chỉ phân biệt cao độ. Giữa thế kỷ


XIII, nhạc đa điệu phát triển, xuất hiện lối ghi âm tỷ lượng:



Maxime:


Longue:


Brève:


Semibrève:


Minime:


Semiminime:



Sự thay đổi hình nốt theo thời gian:



Trước 1420

Sau 1420

Ngày nay


Maxime



Longue


Brève


Semibrève



Minime


Semiminime


Fusa



Semifusa



-Sự biến đổi khóa nhạc:


*Khố sol: G



*Khố fa: F


*Khóa đơ: C



-Giáo hồng Saint Grégoire định ra 8 điệu thức gồm 4 điệu chính cách và 4 điệu biến cách.


Dorien

Dorien biến



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Lidien

Lidien biến



Misolidien

Misolidien biến



<b>ÂM NHẠC THỜI PHỤC HƯNG </b>


<b>I/ Bối cảnh xã hội: </b>



-Thế kỷ XIV, chế độ phong kiến bắt đầu tan rã. Các phong trào chống nhà thờ, cải cách tôn giáo (Calvin ở Pháp,
Luther ở Đức…), khởi nghĩa nông dân (Anh, pháp…) liên tục nổ ra. Cách mạng tư sản lần thứ nhất nổ ra ở Hà lan (1572-
1579).


-Thời kỳ này hình thành các đô thị lớn, các quốc gia tư sản và nền âm nhạc dân tộc ở các nước


Ý, Pháp, Áo, Đức, Hà lan, Tây ban nha…



-Các ngành khoa học tự nhiên và văn hóa nghệ thuật phát triển mạnh với Columbus, Léonardo



da Vinci, Raphaen, Michelangelo… Ở Đức xuất hiện ngành in vào năm 1430.



-Thời Phục hưng kéo dài từ thế kỷ XIV-XVI. Âm nhạc Phục hưng bắt đầu muộn hơn những


ngành nghệ thuật khác (từ thế kỷ XIV- đầu thế kỷ XVIII).



<b>II/ Đặc điểm âm nhạc phục hưng: </b>



-Âm nhạc Phục hưng phục hồi nội dung và nguyên lý thẩm mỹ Hy lạp cổ đại, tiếp thu phong


cách lãng mạn của các ngành nghệ thuật khác, đề cao tư tưởng nhân đạo, chống phong kiến và nhà


thờ.



-Âm nhạc Phục hưng bắt đầu từ phong trào Nghệ thuật mới do F.Vitri (Pháp) đề xướng năm


1530, đả phá kiểu hát nhiều bè cũ và thay bằng lối đối vị tự do hơn. Họ cấm chuyển động các bè theo


quãng 5 và quãng 8 song song, đề cao chuyển động theo quãng 3. Kết câu dẫn tới bậc V và I.



-Thời Phục hưng, âm nhạc thế tục phát triển mạnh bên cạnh âm nhạc nhà thờ. Các nhạc sĩ sử


dụng những hình thức qui mơ lớn để thể hiện những tư tưởng lớn, tinh thần nhân đạo. Các hình thức


âm nhạc nhà thờ phát triển như: messe, cantate, magnificate…



-Nghệ thuật thế tục phát triển theo khuynh hướng hiện thực, nhất là ca khúc. Các nhạc sĩ lấy đề


tài ca tụng con người yêu cuộc sống, tin tưởng vào lý trí và sức mạnh của mình.



-Tác phẩm nhà thờ mang tính triết học sâu sắc, lời nhạc hát bằng tiếng địa phương ngày càng


thay thế tiếng La tinh.



-Âm nhạc thường là đơn âm, có đệm. Âm nhạc chuyên nghiệp truyền bá rộng rãi, phát triển từ


âm nhạc dân gian. Ca kịch xuất hiện.



-Đến thế kỷ XVI, hệ thống ghi âm tương đối hoàn chỉnh.




-Phức điệu nghiêm khắc phát triển mạnh. Điệu thức có trưởng, thứ, ngun, hố, chuyển điệu.


Hồ âm có hệ thống cơng năng. Tiết tấu có đơn và phức.



-Ba nước châu Âu có nền âm nhạc phát triển nhất vào thời Phục hưng là Ý, Pháp và Đức.



<b>ÂM NHẠC TIỀN CỔ ĐIỂN </b>



<b>I/ Bối cảnh xã hội: thời kỳ Tiền cổ điển trong âm nhạc là âm nhạc Tây Âu thế kỷ XVII và nửa </b>



đầu thế kỷ XVIII. Đây là thời kỳ đệm giữa thời âm nhạc Phục hưng và thời âm nhạc Cổ điển Vienne.


-Thời kỳ này, các nước Tây Âu giấy lên phong trào cách mạng tư sản, chống phong kiến (cách


mạng tư sản Anh 1648)



-Phong trào Khai sáng đề cao tri thức, dề cao tư tưởng nhân đạo, chống nhà thờ. Phong trào


xuất phát từ Anh với John Locke (1632-1704); sau đó lang khắp châu Âu với Voltaire, J.J. Rousseau,


Diderot…



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

-Bấy giờ trong âm nhạc có 2 phong cách chính là Baroc và Rococo. Cả hai phong cách đều


xuất phát từ nghệ thuật kiến trúc. Phong cách âm nhạc Baroc thiên về qui mơ đồ sộ, mang tính ngợi


ca, nhạc sĩ đại diện là Monteverdi, Frescobaldi, Lully, Bach, Haendel… Thể loại sáng tác tiêu biểu là


thanh xướng kịch, tác phẩm cho dàn nhạc, organ…



Phong cách Rococo thêu thùa hoa mỹ, hào nhoáng, nhạc sĩ đại diện là Couperin, Rameau,


Scarlatti, F.E.Bach, Haydn, Mozart… Phong cách này xuất hiện muộn hơn Baroc và được thể hiện


chủ yếu ở các tác phẩm cho clavecin.



-Nói chung, âm nhạc thời kỳ này bắt đầu hướng vào hòa âm chủ điệu, sử dụng Basse ostinato


(bè trầm trì tục), sử dụng điệu thức trưởng tự nhiên và thứ hòa âm, phát triển phức điệu tự do (điển


hình là thể loại fugue).




-Âm nhạc cho nhạc cụ phát triển, hồn thiện hệ thống nhạc cụ, hình thành và phát triển những


thể loại sáng tác mới (variation, partita, canzone, sonate, concerto…), nâng cao kỹ thuật biểu diễn


nhạc cụ.



-Thanh nhạc cũng có một số thể loại phát triển mạnh như: oratorio, cantate, passion…



<b>Johann Sebastian Bach </b>


<b>(1685-1750) </b>



Thế kỷ XVI, XVII, trong nước Đức xảy ra chiến tranh liên miên giữa các tiểu vương Nền âm


nhạc Phục hưng Đức bắt đầu muộn và yếu, không phát triển liên tục và đồng bộ. Âm nhạc dân gian


Đức phát triển mạnh. Thế kỷ XVII ở Đức có trường phái orgue phát triển, diễn đạt khơng khí trang


nghiêm của tơn giáo.



Johann Sebastian Bach là nhạc sĩ Đức đã thể hiện những suy tư của con người trước thời cuộc


qua các tác phẩm của mình. Ơng là người góp phần đặt nền móng cho âm nhạc bác học thế giới. Ơng


hồn chỉnh phức điệu và nâng cao chủ điệu. Ơng đóng góp chủ yếu vào các thể loại phức điệu tự do,


tác phẩm đàn orgue, hợp xướng và dàn nhạc.



<b>I/ Thân thế và sự nghiệp: Ông là nhạc sĩ Đức tiền cổ điển. Cuộc đời ông gắn liền với nước </b>



Đức.



Có thể đánh giá Bach như sau:


-Ông là người đàn orgue giỏi.



-Ông là nhà sư phạm lỗi lạc với hơn 20 năm dạy học và nhiều học trị danh tiếng.



-Ơng là nhà lý luận phê bình thực tiễn, sáng tác 48 cặp Prélude và Fugue chứng minh sự ứng


dụng ngun tắc bình qn luật trên đàn phím (bình qn luật do Andreas Werckmeister (1685-1706),



nhạc sĩ người Đức, sáng tạo). Trong số người phản đối bình qn luật có G.F.Haendel (theo Lý Huế,


Dương Bích Hà (viết theo Vũ Nhật Thăng), trang 80, viện Âm nhạc, NXB Âm nhạc Hà Nội 1997)



-Ông là nhà sáng tác tái năng, sáng tác ở tất cả các thể loại âm nhạc đương thời.



-Ông sinh ngày 21/3/1685 Eisenach trong một gia đình có truyền thống âm nhạc (trên 200 năm


với trên 50 nhạc sĩ danh tiếng). Ơng mồ cơi từ nhỏ, sống với người anh (nhạc công orgue) và được anh


truyền thụ âm nhạc.



-15 tuổi, ông hát trong 1 dàn hợp xướng ở Lunebourg. Ông nhiều lần đi bộ từ Lunebourg đến


Hambourg (khoảng 60 km) để nghe các nhạc sĩ đàn orgue nổi tiếng.



-18 tuổi, ông đàn violon trong 1 dàn nhạc của 1 công tước ở Weimar. Vài tháng sau ông đi


Arnstadt làm nghệ sĩ đàn orgue.



-22 tuổi, ông đến đàn orgue ở Muhlhausen và cưới cô em họ Maria Barbara tại đây.



-23 tuổi, Bach trở lại Weimar đàn orgue và các nhạc cụ thính phịng khác cho cung đình. Tại


đây hội tụ nhiều nhạc sĩ lỗi lạc của Ý, Pháp. Năm 1717, sau khi thi biểu diễn orgue với Marchand,


Bach trở nên nổi tiếng. Thời gian này, bên cạnh các tác phẩm nhà thờ, ông bắt đầu sáng tác nhạc thế


tục, nhiều nhất là tác phẩm cho đàn orgue và clavecin. Đây là thời kỳ hình thành tư duy âm nhạc phức


điệu trong sáng tác của Bach. Ông nghiên cứu các tác phẩm orgue và violon của các nhạc sĩ như


Corelli, Vivaldi để hoàn thiện thủ pháp sáng tác. Sau đó ơng tỏ thái độ chống lại sự bất công của giới


cầm quyền tại Weimar và kết quả là ông thất nghiệp năm 32 tuổi.



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

cho đàn phím (tập 1 năm 1722 và tập 2 năm 1744), các Invention (1722), các sonate, partite cho


violon, cello, flute, các concerto Brandenbourg…



-Từ 1723-1750, ông sống ở Leipzig, một trung tâm văn hóa và âm nhạc lớn của Đức. Tại đây


ông đạt đến đỉnh cao trong sáng tác. Các tác phẩm đa dạng về hình thức và thể loại. Tuy vậy, cuộc



sống của ông rất nghèo khó.



Thời gian cuối đời ông để tâm vào việc dạy con. Ông mất ngày 28/6/1750.



<b>II/ Tác phẩm: </b>



-Phong cách rococo thể hiện trong tác phẩm cho đàn phím và các thể loại nhỏ: prelude-fugue,


invention, suite… Phong cách baroc thể hiện trong các tác phẩm orgue, dàn nhạc, thanh khí nhạc…



-Nội dung âm nhạc phong phú. Ông sống ở thời kỳ châu Âu có nhiều biến cố nhưng âm nhạc


ơng lại mang tính suy tư nên ít được sự đồng cảm của người đương thời.



-Chất liệu âm nhạc: âm nhạc dân gian Đức và châu Âu, choral Tin lành, thành tựu âm nhạc


chuyên nghiệp. Tác phẩm Bach thường mang âm hưởng orgue.



-Giai điệu mang tính giản dị, ngắn gọn, giàu tính phát triển. Ông đặt cơ sở cho nhiều loại âm


hình đệm (yếu tố quan trọng trong nhạc chủ điệu).



- Âm nhạc Bach chủ yếu là phức điệu. Ông tạo mẫu mực cho hầu hết các thể loại phức điệu.


Ơng phát triển phức điệu mơ phỏng và tương phản. Ơng có phức điệu tương phản 2,3 bè với mỗi bè


được điển hình hố. Phức điệu mơ phỏng có Canon, Fugue (400 bản fugue).



-Hồ âm trong tác phẩm Bach là giai đoạn đầu của phong cách hịa âm chủ điệu. Ơng tạo cơ sở


cho hệ thống trưởng-thứ, hịa âm cơng năng (TSDT). Ở tác phẩm lớn, nhiều chương hình thành các


trung tâm điệu tính, những thủ pháp hòa âm quan trọng.



-Bach sáng tác rất nhiều hợp xướng phức điệu với các bè đóng vai trị quan trọng như nhau,


mang tính chất của các choral Tin lành. Ông viết trên 200 cantate nhà thờ, 24 cantate thế tục. Ông viết


6 motet cho hợp xướng lớn 8 bè, 4 passion (nổi tiếng có Passion selon Saint Jean-1723, Passion selon


Saint Mathieu), 3 oratorio (nổi bật có oratorio de Noel, 1733-1734), 10 messa (nổi bật nhất là Messa h



moll, 1733-1738), 1 magnificate.



-Tác phẩm khí nhạc: 48 cặp Prelude và Fugue, Toccata, fantaisie, nhiều tiều phẩm clavecin,


các tổ khúc Pháp, Anh, Đức, 6 concerto Brandenbourg…



Prélude và fugue số 1:


Prélude



Fugue



Tổ khúc flute số 2 cung si thứ



<b>Georges Frédéric Haendel </b>


<b>(1685-1759) </b>



<b>I/ Thân thế và sự nghiệp: -Haendel sinh cùng thời với Bach. Tuy nhiên, Bach khơng rời khỏi </b>



nước Đức , cịn Haendel đi khắp các nước châu Âu từ rất trẻ. Ông được tiếp xúc với những trào lưu


tiến bộ ngoài nước Đức. Nước Anh là tổ quốc thứ hai của ông. Trong lĩnh vực âm nhạc, ơng có cơng


cải cách thể loại oratorio.



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

-Ông sinh ngày 23/2/1685 tại Halle, miền Nam nước Đức. Cha Haendel là thợ tóc giả. Ơng có


khiếu âm nhạc từ nhỏ nên được 1 người cùng quê bảo trợ cho đi học đàn orgue và sáng tác. 10 tuổi,


ông bắt đầu sáng tác tiểu phẩm cho oboe. 12 tuổi ơng biểu diễn ở Berlin. Vua Phổ có ý muốn gửi


Haendel sang Ý học nhạc nhưng cha Haendel cản trở. Theo ý muốn của cha (đã từ trần), Haendel vào


học đại học luật. Ông sáng tác các cantate và oratorio khá thành công. Năm 1703, ông quyết định bỏ


ngành luật, đến Hambourg nghiên cứu opéra Đức. Tại đây ông sáng tác 2 opéra Almira và Néron


mang phong cách đặc trưng của âm nhạc Đức (hợp xướng nhà thờ Tin lành, thủ pháp phức điệu), được


khán giả yêu thích.




-Năm 1707, Haendel sang Ý và ở lại 4 năm. Ông đi thăm nhiều thành phố, nghiên cứu và sáng


tác opéra theo kiểu Y (các vở Rodrigo, Aggripina). Ngồi ra ơng viết nhiều oratorio, cantate và những


tác phẩm khác. Thời kỳ này, ông vượt khỏi khuôn khổ âm nhạc Đức, tiếp thu tinh hoa âm nhạc Pháp,


Tây ban nha và các nước châu Âu khác.



-1710-1716, ông về Đức làm việc ở Hanovre. Ông sáng tác một số tác phẩm tiêu biểu như


<i>"Rinando", Amadigi, tổ khúc Bản nhạc trên nước. Ơng được cơng chúng Anh hoan nghênh nhiệt liệt. </i>



-1717, ông rời bỏ nước Đức lạc hậu, sang sống ở Anh. Năm 1720, Haendel lãnh đạo nhà hát


hoàng gia Anh, dựng 16 opéra của mình và nhiều opéra của các tác giả khác. Năm 1728, ơng rời nhà


hát hồng gia đi biểu diễn orgue và clavecin ở Ý, Hà lan, Ireland. Từ 1728-1741, ơng viết được 20 vở


opéra mới. Ơng đổ công sức nhiều cho opéra nhưng không đạt được những thành tựu đáng kể.



<i>-60 tuổi, ông bắt đầu nổi tiếng về thể loại oratorio với tác phẩm "Đấng cứu thế". </i>



<i>-1746, khi nước Anh bị Scotland đe dọa xâm lăng, Haendel viết oratorio "Thời cơ" và "Judas </i>



<i>Macchabée" khích lệ lịng u nước của nhân dân Anh. Ơng mất 1759 và được nhân dân Anh cử hành </i>



<b>tang lễ long trọng. </b>



<b>II/ Tác phẩm: </b>



-Âm nhạc ông mang tính hành động, hùng mạnh, trang trọng. Ơng viết ở nhiều loại đề tài từ


âm nhạc nhà thờ đến âm nhạc thế tục. Ông sử dụng mọi chất liệu âm nhạc: dân gian, chuyên nghiệp,


nhạc Đức, Ý, Pháp, Tây ban nha.



Hồ âm ít chú trọng chọn màu sắc tinh tế mà chú trọng tô đậm đường nét giai điệu.



Phức điệu ít khi quán triệt từ đầu đến cuối. Ông thường bắt đầu bản nhạc bằng phức điệu và



sau đó chỉ dùng phức điệu như động lực thúc đẩy cho sự phát triển sang chủ điệu. Chủ đề phức điệu


khơng mang tính khái qt như Bach mà mang tính cụ thể, miêu tả.



- Thể loại sáng tác tiêu biểu nhất của Haendel là oratorio. Haendel sáng tác 32 oratorio. Trong


<i>đó có La Fête d'Alexandre (1736), Israel ở Ai cập (1737), Joseph và các anh em ở Ai cập (1742), </i>



<i>Samson (1743), Judas Macchabée (1746), Salomon (1748), Susanna (1748), Alceste (1749). Trước </i>



thời Haendel, oratorio chia làm 2 màn. Đến thời Haendel, oratorio gồm 3 màn, trình diễn trên sân khấu


lớn, cấu trúc lớn hơn cantate. Haendel nhạc kịch hóa oratorio. Đề tài đa dạng (đồng nội, thần thoại,


tình yêu…). Kịch bản oratorio của Haendel thường trích từ kinh thánh nhưng nói lên tiếng nói thời


đại, diễn tả nội tâm, ước vọng của quần chúng, khích lệ tinh thần yêu nước của họ. Mỗi nhân vật có 1


chủ đề riêng. Các nhân vật phối hợp với nhau chặt chẽ nhưng đồng thời mỗi nhân vật đều mang tính


độc lập. Giai điệu giản dị, mang tính hành động, kêu gọi. Dàn nhạc luôn hỗ trợ đắc lực cho vở diễn, tỏ


ra độc lập ở đoạn mở màn, chuyển đoạn…Haendel sử dụng các nhạc cụ sáo, oboe, cor, trompette,


harpe… và một số nhạc cụ cổ rất linh hoạt. Haendel đã đưa oboe vào dàn nhạc oratorio.



Ông viết 2 passion. 2 motet, 4 psaume, 5 Te Deum



-Ông viết nhiều concerto. Concerto của ơng có từ 2 đến 6 chương, kết hợp theo lối liên khúc


sonate cổ (sonate da camera, sonate da chiesa) hoặc tổ khúc. Tác phẩm tiêu biểu có 18 concerto


<i>grosso, 12 concerto cho orgue, piano với dàn nhạc, 6 concerto cho oboe, tổ khúc Bản nhạc trên nước. </i>


Ngoài ra, ơng cịn viết các sonate, duo và trio cho nhiều nhạc khí khác nhau.



<i>-Opéra: ơng viết gần 40 opéra. Nổi bật có: Radasmito (1720), Giulio Cesare (1724), </i>



<i>Alessandro (1726), Arianna (1734), Ariodante (1734). </i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Khúc 2




<b>Trường phái Cổ điển Vienne </b>



<b>I/ Hoàn cảnh xã hội: Trường phái Cổ điển Vienne ra đời ở Áo thế kỷ XVIII. Bấy giờ, Áo là </b>



nước quân chủ chuyên chế, tập trung nhiều dân tộc ở châu Âu đến sinh sống. Văn hóa nghệ thuật châu


Âu phát triển mạnh tại đây. Trường phái âm nhạc Cổ điển Vienne có liên quan chặt chẽ với cuộc cách


mạng Tư sản Pháp 1789, với tư tưởng nhân đạo, niềm tin vào chân lý, tinh thần lạc quan. Đại diện


chính của trường phái âm nhạc Cổ điển Vienne là Gluck, Haydn, Mozart và Beethoven.



<b>II/ Thành tựu âm nhạc: </b>



-Hình thức: hồn thiện hình thức sonate, một hình thức sử dụng sự tương phản để tạo kịch tính


cho tác phẩm. Hình thức sonate gồm 3 phần:



*Phần trình bày: Chính-Nối-Phụ-Kết



*Phần phát triển: Các hình tượng ở phần trình bày được phát triển ngày càng xung đột tạo


trung tâm kịch tính cho tác phẩm.



*Phần tái hiện: nhắc lại chủ đề ở phần trình bày ở nguyên dạng.



Hình thức sonate có thể có thêm hai phần phụ là phần mở đầu và phần Coda.



Haydn đã hoàn thiện thể loại giao hưởng cổ điển 4 chương bằng cách ứng dụng liên khúc


sonate vào giao hưởng.



Chương 1 allegro sonate, trình bày cuộc đấu tranh giữa các hình tượng chủ đề tương phản.


Chương 2 chậm, tự do, trữ tình hay bi thương.



Chương 3 nhịp ¾, menuet hoặc scherzo, mang tính vũ khúc vui tươi hay châm biếm




Chương 4 nhanh (thường nhanh nhất trong 4 chương), hình thức sonate hoặc rondo-sonate,


mang tính tổng hợp các chương trên.



Sự hồn thiện của hình thức sonate và liên khúc sonate là động cơ phát triển các thể loại âm


nhạc như song tấu, tam tấu, tứ tấu, concerto…



Các nhạc sĩ Cổ điển Vienne rất chú trọng sự cân đối giữa các câu nhạc, đoạn nhạc, chương


nhạc.



-Hoà âm: giai đoạn này là đỉnh cao của sự tổng kết cơng năng hồ âm TSDT, công năng kép,


chuyển điệu. Trường phái Cổ điển Vienne chú trọng sự kết hợp hài hòa giữa các hợp âm thuận và


nghịch, hướng theo hướng hòa âm chủ điệu.



-Điệu thức: sử dụng chủ yếu là trưởng tự nhiên và thứ hòa âm, tạo thuận tiện cho sự phát triển


hịa âm cơng năng.



-Chủ đề: lấy chất liệu từ dân ca châu Âu, giai điệu trong sáng, giản dị. Thời này thịnh hành thủ


pháp phát triển motif.



-Trường phái Cổ điển Vienne phát triển trên lĩnh vực khí nhạc rất mạnh, nhất là dàn nhạc giao


hưởng. Haydn, Mozart, Beethoven đều có tác phẩm cho đàn phím. Kèn được ở vị trí solo trong dàn


nhạc thường xuyên hơn (clarinette, cor). Trombone xuất hiện lần đầu tiên trong các giao hưởng Luân


đôn của Haydn và tác phẩm Khúc tưởng niệm (Requiem) của Mozart. Beethoven dùng kèn mơ tả


những hình tượng anh hùng, mang kịch tính cao.



<b>Christophe Willibald Gluck </b>


<b>(1714-1787) </b>



<b>I/ Sơ lược nhạc kịch châu Âu thế kỷ XVIII: từ thế kỷ XVII, opéra seria Ý được sử dụng </b>




</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

lấy đề tài đương đại, mang tính dân tộc, nhân vật là những người bình thường, giai điệu trong sáng,


<i>gần với dân ca, tình tiết nhanh gọn. Các vở điển hình có: "Con sen thành bà chủ" của Pergolèse người </i>


<i>Pháp, "Thầy mo làng que" của Rousseau (Pháp)… </i>



Nhạc sĩ Gluck xuất hiện, góp phần cải cách opéra Đức và opéra châu Âu một cách có hệ thống.



<b>II/ Thân thế và sự nghiệp của Gluck: -Ông sinh ngày 2/6/1714 tại Weidenwang, Đức, trong </b>



một gia đình nơng dân. 12 tuổi, Gluck theo cha sang Tiệp khắc sinh sống. Ông học 6 năm ở một


trường đạo, tiếp thu kiến thức về đạo giáo, văn học và âm nhạc (lý thuyết, clavecin, orgue, cello, hợp


xướng). Sau đó, có một thời gian ơng theo các nhóm nhạc về nơng thơn trình diễn, đàn orgue cho nhà


thờ ở Prague và dạy nhạc.



-1736, một bá tước bảo trợ cho Gluck đến Vienne học nhạc. Ông chú trọng nhạc kịch Ý và


sáng tác những vở đầu tiên. Sau đó, bá tước Melzi bảo trợ cho Gluck sang Ý học tập và sáng tác. Ông


<i>trở nên nổi tiếng. 1746 ông sang Anh và sáng tác 2 opéra "Artaserse", "Sự thất bại của những người </i>



<i>khổng lồ". Ông liên tục hoạt động chỉ huy, dựng opéra, soạn hơn 50 opéra. </i>



<i>-Ông về Vienne nghiên cứu opéra buffa của Pháp, sáng tác một số ballet như Don Joan, </i>



<i>Hoàng tử Trung hoa. Lúc này xuất hiện trường phái âm nhạc cổ điển Vienne, khí nhạc phát triển </i>



mạnh tác động đến phong cách sáng tác của Gluck.



<i>-1762, Gluck dựng opéra cải cách đầu tiên Orphée. Tiếp đó là các vở Alceste (1767), Paride et </i>



<i>Elena (1770). Ông đề ra những nguyên tắc mới cho opéra. 1774, vở Iphigenie ở Aulide của Gluck </i>




trình diễn thành cơng ở Pháp. Sau đó, ơng sửa lại các vở cũ cho phù hợp với sân khấu Pháp (mở rộng


màn múa, chuyển giọng castrat thành giọng ténor).



<i>Cuối đời ơng có những tác phẩm nổi tiếng như Armide (1777), Iphigenie ở Tauride (1779). </i>


Ông mất ngày 15/10/1787.



<b>III/ Tác phẩm: -Ông viết trên 100 opéra, vở tiêu biểu nhất là “Orphée”. </b>



Opéra của Gluck có những cải cách như sau;


*Đơn giản, gần hiện thực, tránh lạm dụng kỹ thuật.



*Phần nhạc kết hợp chặt chẽ với lời ca, theo sát ngôn ngữ văn học.


*Aria phù hợp tình cảm nhân vật.



*Ơng tăng cường phần đệm cho bài hát nói



*Màn múa phải có liên quan đến tình tiết nhạc kịch.



*Ouverture liên quan đến nội dung và hình tượng trong vở opéra.



<b>JOSEPH HAYDN </b>


<b>(1732-1809) </b>



<b>I/ Thân thế và sự nghiệp: -Ông là một trong những nhạc sĩ tiêu biểu của trường phái cổ điển </b>



Vienne. Ơng có cơng hồn thiện thể loại giao hưởng cổ điển 4 chương.



-Ông sinh ngày 31/3/1732 tại Rohrau, miền Nam nước Áo, trong một gia đình thợ thủ cơng.


Q hương ơng là một vùng pjong phú về âm nhạc dân gian. Từ nhỏ, ông được học nhạc ở nhà thờ


(violon, đàn phím, hợp xướng). Ơng là diễn viên hợp xướng nhà thờ ở Vienne trong 10 năm. Thời



gian này ông tự nghiên cứu và thực hành các môn lý thuyết âm nhạc, phức điệu, đối vị…



-Sau khi vỡ giọng, không hát được, Haydn kiếm sống bằng nghề dạy nhạc. Ông đặc biệt


nghiên cứu các tác phẩm của Bach. Năm 1751, ông sáng tác opéra đầu tiên “Con quỷ thọt” nhưng


không thành công. 23 tuổi ông làm việc trong một nhóm nhạc của một ơng hồng bảo trợ nghệ thuật


và soạn gần 20 tứ tấu dây đầu tiên. 27 tuổi ơng phụ trách một nhóm nhạc hơn 10 người cho 1 ơng


hồng khác và bắt đầu viết những giao hưởng đầu tiên. 29 tuổi ông làm việc cho 1 bá tước Hungary


với dàn nhạc 14 người, đàn orgue và hợp xướng. Sau đó, gia đình bá tước xây 1 biệt thự lớn có 2 sân


khấu và dàn nhạc 25 người. Haydn soạn nhiều giao hưởng giải trí, hợp xướng, lễ ca, tứ tấu, opéra…


Cuộc đời nhạc sĩ hầu cận kéo dài khoảng 30 năm làm ông rất đau khổ.



-48 tuổi ông thành công với 6 giao hưởng Paris và giao hưởng “Trẻ em”. 59 tuổi ông được mời


sang Luân đôn biểu diễn và sáng tác. Ơng được cơng chúng Ln đơn hoan nghênh nhiệt liệt. Từ đây


ông đọan tuyệt với cuộc đời làm thuê.



</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

sáng tạo muôn lịai” và “Bốn mùa”. Trở về Vienne ơng viết thêm một số tứ tấu, sonate, lễ ca. Ông mất


ngày 31/5/1809 tại ngoại ơ Vienne.



<b>II/ Tác phẩm: Haydn có cơng hồn thiện thể loại giao hưởng 4 chương bằng cách ứng dụng </b>



liên khúc sonate. Ông viết trên 100 giao hưởng, nổi bật nhất là 12 giao hưởng Luân đôn cuối đời. Giao


hưởng của ông chia làm 4 giai đoạn:



*Trước 1772: tác phẩm mang tính giải trí, phong cách thính phịng.



*Những tác phẩm trong thời kỳ ông làm nhạc sĩ hầu cận: có một số tác phẩm đau thương, đầy


kịch tính (44,45,49 với các tiêu đề “Tang lễ”, “Vĩnh biệt”)



*Tác phẩm thập niên 80: ông tạm thời ra khỏi khủng hoảng tinh thần. Ông có những tác phẩm


<i>tiêu biểu thời kỳ này như 6 giao hưởng Paris và Giao hưởng trẻ em. </i>




*12 giao hưởng Luân đôn cuối đời là những tác phẩm tiêu biểu nhất của Haydn. Trong đó có


những tác phẩm được người đời sau đặt tên như: Kỳ ảo (96), Đồng hồ (101), Chiến trận (100), Trống


rung (104)…



Ông qui định thành phần dàn nhạc giao hưởng gồm 4 bộ:


.Bộ dây: violon1, violon 2, viola, cello, contre basse


.Bộ gỗ: sáo, oboe, clarinette, fagotte



.Bộ đồng: cor, trompette, trombone


.Bộ gõ: timpani



-Tác phẩm thính phịng, piano và thanh nhạc: thể loại thính phịng nổi bật nhất của Haydn là tứ


<i>tấu dây, mang tính trong sáng, vui vẻ, lấy chất liệu dân ca. Tiêu biểu có tác phẩm "Prusse", "Chim sơn </i>



<i>ca" (63), các tứ tấu Nga (37-42). </i>



Ông viết 52 sonate cho piano, nhiều biến tấu, rondo…Nổi tiếng nhất là sonate D dur.



<i>Ông viết 24 opéra, 2 oratorio "Đấng sáng tạo mn lồi" và "Bốn mùa", 14 messa, nhiều hợp </i>


xướng.



Giao hưởng 101 Đồng hồ


Chủ đề chương II:



<b>Wolfgang Amadeus Mozart </b>


<b>(1756-1791) </b>



<b>I/ Thân thế và sự nghiệp: Ông là một trong những nhạc sĩ tiêu biểu của trường phái cổ điển Vienne. </b>



Ông nổi tiếng là nhạc sĩ thần đồng, biểu diễn thành cơng từ lúc 6 tuổi. Ơng sáng tác hầu hết các thể loại âm
nhạc và trong thể loại nào cũng có tác phẩm nổi tiếng. Ơng tiếp nối truyền thống opéra của Gluck và truyền
thống giao hưởng của Haydn.


-Ông sinh ngày 27/1/1756 tại Salzbourg, Tây Bắc nước Áo, trong 1 gia đình có truyền thống âm nhạc
(cha là nghệ sĩ violon, chị rất giỏi piano). Q hương ơng có nhiều sinh hoạt âm nhạc dân gian và âm nhạc tôn
giáo. 4 tuổi, ông bắt đầu học violon, clavecin, orgue và sáng tác. 6 tuổi, Mozart cùng chị biểu diễn ở cung đình
Vienne rất thành cơng (tác phẩm thuộc lịng, thị tấu nhanh, ứng tác). 1763, gia đình Mozart đến Paris biển diễn.
Mozart được tiếp xúc với sân khấu lớn và các nhạc sĩ danh tiếng. Ông sáng tác 4 sonate cho violon và piano.
Sau đó ơng đến Ln đơn, nghiên cứu opéra Ý, viết giao hưởng số 1 và một số tác phẩm thính phịng. Sang Hà
lan ơng viết thêm 1 số giao hưởng, 6 sonate cho violon + piano và nhiều tác phẩm khác.


-Cuối năm 1766, ông về Salzbourg bắt đầu cuộc đời nhạc sĩ hầu cận. Cuối năm 1769, ông được lãnh
chúa cho phép sang Ý biểu diễn và tại đây ông thành công rực rỡ. 14 tuổi, ông được tặng danh hiệu viện sĩ hàn
lâm Bologne. Cuối 1770, lần đầu tiên nhạc kịch Mozart được trình diễn tại Milano; Mozart tự đệm clavecin, chỉ
huy và dàn dựng. Sau đó lãng chúa Salzbourg gọi Mozart trở về. Tháng 9/1777. Mozart lại cùng mẹ đến Paris.
Đến nơi, mẹ ông qua đời làm ơng rơi vào hồn cảnh khó khăn. Tuy nhiên ơng vẫn sáng tác rất nhiều và có
những tác phẩm nổi tiếng như giao hưởng Paris D dur, sonate violon e moll, 2 sonate piano a moll và A dur.


-Đầu năm 1779, ông trở về Salzbourg. Lãnh chúa đối xử tệ bạc nên ông xin thôi việc. 10 năm cuối đời
là đỉnh cao sáng tác của Mozart. Thời gian này ơng sống ở Vienne. Ơng có những tác phẩm nổi bậc như giao
hưởng 39,40,41, các opéra Don Joan, Đám cưới Figaro, Cuộc đột nhập vào hoàng cung nước Phổ, Cây sáo
thần, bản Requiem. Ông mất ngày 5/12/1791.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

-Tính chất âm nhạc: ơng kết hợp âm nhạc dân gian Áo và các nước châu Âu khác. Giai điệu kiều diễm,
nồng nhiệt, giàu chất thơ, mỏng nhẹ nhưng sắc nhọn, hay có những nét bán cung, xác định trưởng thứ rõ ràng.
Tác phẩm thống nhất giữa nội dung và hình thức. Âm nhạc tự nhiên, dễ đi vào lịng người. Tác phẩm thường
mang tính kịch, sự tương phản giữa các nhân tố.


Mozart kế thừa phức điệu của Bach nhưng phát triển theo hướng chủ điệu. Chủ đề giàu hình tượng, có


cá tính. Âm hình tiết tấu phong phú. Hồ âm vận dụng công năng TSDT một cách sáng tạo. Chuyển điệu thoải
mái, tự nhiên.


-Giao hưởng: ông viết hơn 40 giao hưởng. Các giao hưởng đầu mang tính giải trí, thính phịng. Ba bản
cuối 39, 40, 41 lớn và có giá trị hơn cả. Ông sáng tác ngay trên tổng phổ, không qua piano. Bộ dây là cơ sở cho
dàn nhạc. Giai điệu ở violon 1. Ông sử dụng âm lượng dàn nhạc rất dè dặt. Bộ gỗ thường có mặt 2 sáo, 2 oboe,
2 fagotte; clarinette chỉ xuất hiện trong một số bản (3 bản cuối). Bộ đồng thường có 2 cor, thỉnh thoảng có
trompette (Mozart đã đưa trompette vào opéra).


<i><b>Giao hưởng 40: chương I, chủ đề 1: </b></i>
Allegro molto


Chủ đề 2:


Chủ đề chương II, Andante:


Chương III, menuetto, allegro


Chủ đề chương IV
Allegro assai


-Opéra: Ông sáng tác khoảg 24 opéra, trong đó có những vở nổi bật như: Đám cưới Figaro, Don Joan,
Cuộc đột nhập vào hoàng cung nước Phổ, Cây sáo thần. Nhạc kịch của ông thiên về hướng hài nhạc kịch. Ơng
kế tục cơng cuộc cải cách nhạc kịch của Gluck. Nội dung nhạc kịch phong phú, sâu sắc, ca ngợi chân lý. Nhân
vật có cá tính, nội tâm phức tạp, đa dạng, gần với hiện thực. Âm nhạc gắn bó với thơ ca. Aria mang tính kịch và
tính trữ tình của thể loại giao hưởng. Một số aria viết ở hình thức sonate không phần phát triển.


Nội dung opéra phong phú, sâu sắc, ca ngợi chân lý và những tư tưởng tiến bộ.
<i>Chủ đề ouverture opéra Đám cưới Figaro: </i>



-Tác phẩm thính phịng: quan trọng nhất là tác phẩm cho đàn phím gồm các sonate, biến tấu, Fantaisie, rondo…
Ông viết 19 sonate cho piano (nổi bật là sonate 11 A dur).


<b>Ludwig Van Beethoven </b>


<b>(1770-1827) </b>



<b>I/ Thân thế và sự nghiệp: -Beethoven là người cuối cùng của trường phái cổ điển Vienne. Ơng có </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

khắp nước Đức. 12 tuổi Beethoven đã giỏi ngoại ngữ, clavecin, violon, orgue và được phụ đàn cho một nghệ sĩ
orgue hồng cung. Ơng học thêm hịa âm, đối vị, nghiên cứu các tác phẩm của Bach, Haendel…


-1782, một số tác phẩm của Beethoven được in và ông trở nên nổi tiếng.


-Với ý muốn gặp Mozart, năm 1787, Beethoven đến Vienne. Mozart hứa dạy nhạc cho Beethoven
nhưng vì mẹ Beethoven qua đời bất ngờ, ông phải trở về lo sinh kế cho gia đình.


-Năm 1789, Beethoven vào học khoa triết tại Đại học Tổng hợp Bonn. Sau đó ơng đi hẳn vào ngành
nhạc.


-Trong 10 năm ở Đức, Beethoven viết khoảng 50 tác phẩm gồm nhiều tiểu phẩm, 3 sonate piano, 3 tứ
tấu, nhiều ca khúc, 2 cantate, 1 vở ballet ngắn…Đây là thời kỳ Beethoven hoàn chỉnh kỹ thuật đàn, làm quen
những thể loại sáng tác lớn.


-Cuối 1792, ông đến Vienne học nhạc với Haydn, Albrechtsberger, Salieri…Từ 1795-1803, ông viết
hơn 100 tác phẩm ở nhiều thể loại.


-Năm 1796, Beethoven có triệu chứng điếc. Ông bị khủng hoảng tinh thần trầm trọng. Năm 1802, ơng
điếc nặng. Nhưng sau đó ơng lại sáng tác nhiều hơn và hoàn chỉnh hơn. Thời kỳ này ông viết 6 giao hưởng (từ
số 3 đến số 8), opéra "Fidelio", concerto violon, concerto 4 và 5 cho piano…



-Cuối đời ơng có những tác phẩm tiêu biểu như: 5 tứ tấu dây, những sonate cuối cùng cho piano, messa
Solemnis, giao hưởng số 9. Ông mất ngày 26/3/1827 tại Vienne.


<b>II/ Tác phẩm: </b>


-Tính chất âm nhạc: tác phẩm Beethoven thường mang chủ đề đấu tranh, phản ánh những mâu thuẫn xã
hội. Âm nhạc ơng đầy cá tính, nội tâm phong phú, thể hiện tính bi hùng, tư duy triết học, tính lãng mạn sâu sắc.
Các symphonie của ơng mang tính kịch cao, chủ đề anh hùng, sử dụng âm hình chủ đạo, tiết tấu phức tạp, qui
mô tác phẩm đồ sộ.


-Hai thể loại sáng tác tiểu biểu của Beethoven là giao hưởng (symphonie) và sonate cho piano.


<i><b>1) Giao hưởng: Beethoven viết nhiều tác phẩm cho dàn nhạc: 9 giao hưởng (trong đó, nổi bật nhất là </b></i>
giao hưởng 3,5,9), 11 ouverture, hơn 40 vũ khúc và hành khúc, 5 concerto piano, 3 concerto cello, 1 concerto
violon…


Giao hưởng Beethoven mang tầm vóc đồ sộ, nội dung súc tích, đề cao hình tượng anh hùng, dàn nhạc
tăng cường biên chế kèn đồng.


Chủ đề chính chương I giao hưởng số 5 giọng c moll:
Allegro con brio


Chủ đề 2: allegro con brio


Chương II, chủ đề A:


Chủ đề B:


Giao hưởng số 9 (d moll) chương IV, hợp xướng "Khúc khải hòan": allegro



</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

-Giai đọan 1: (từ sonate 1 đến sonate 7) Thời kỳ này Beethoven sống ở Vienne. Tác phẩm còn mang
phong cách của các nhạc sĩ trước.


-Giai đọan 2: (từ sonate số 8 đến 27) bút pháp điêu luyện, đề tài đa dạng. Tác phẩm tiêu biểu thời kỳ
này là sonate 8,14,23.


Chủ đề mở đầu chương I sonate số 8: (c moll) Grave


Chủ đề 1: (c moll) allegro


Chủ đề 2: (es moll -Es dur) allegro


Chủ đề chương II (As dur) Adagio


Chủ đề chính chương III (c moll, rondo sonate) Allegro:


-Giai đọan 3: (từ sonate 28 đến 32) tư tưởng chín chắn, nghệ thuật sáng tác già dặn. Tác phẩm thể hiện nội tâm
phức tạp và mang tính triết học cao.


Ngồi các sonate cho piano, Beethoven cịn viết 10 sonate cho violon, 5 sonate cho cello; Tiêu biểu có
sonate violon số 5 "Mùa xuân" và sonate violon số 9.


<b>Trường phái âm nhạc Lãng mạn </b>



<b>I/ Hoàn cảnh xã hội: Trường phái âm nhạc Lãng mạn xuất hiện đầu thế kỷ XIX ở châu Âu. Thời kỳ </b>


này, Napoléon lên ngơi hồng đế, phản bội lại các tơn chỉ của cuộc cách mạng 1789. Sau đó, các chính thể quân
chủ phản động được tái lập, liên kết với nhà thờ đàn áp những tư tưởng tiến bộ, khiến cho giới trí thức, nghệ
thuật hoang mang, thất vọng. Các phong trào giải phóng dân tộc lần lượt nổ ra. Thập niên 20-30, chủ nghĩa xã
hội không tưởng được truyền bá rộng rãi.



<b>II/ Nội dung tư tưởng: -Con người chán nản, hồi nghi nhưng vẫn cịn những ước mơ cao đẹp. </b>


-Đa số tác phẩm mang chủ đề tình u lãng mạn, nỗi cơ đơn, suy nghĩ về cuộc sống. Tác phẩm lãng
mạn đi sâu vào tâm lý cá nhân phức tạp, đề cao tình cảm hơn lý trí.


-Ngồi ra cịn có những tác phẩm mang chủ đề đấu tranh, anh hùng, thần thoại…


<b>III/ Nghệ thuật: -Giải phóng khỏi những nguyên tắc của trường phái cổ điển Vienne. </b>


-Tác phẩm lãng mạn có khuynh hướng phối hợp các tính chất bi, hài, phong tục dân gian… trong cùng
một tác phẩm. Âm nhạc hướng gần đến các loại hình nghệ thuật khác như thơ ca, hội họa, kịch… Các thể loại
âm nhạc như symphonie, opéra, hợp xướng, concerto… xích lại gần nhau, phối hợp chặt chẽ với nhau.


-Tác phẩm theo hướng phá vỡ sự cân đối câu, đọan, xóa nhịa các ranh giới cấu trúc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

-Thời kỳ này đề cao tính tiêu đề trong âm nhạc. Đa số tác phẩm liên quan đến văn học lãng mạn. Giai
điệu mang tính ca xướng. Các nhạc sĩ khai thác chất liệu âm nhạc dân gian tạo phong cách âm nhạc lãng mạng
dân tộc. Tác phẩm có lối phát triển đơn chủ đề, tạo sự thống nhất về hình tượng âm nhạc.


-Dàn nhạc không chỉ đặc biệt chú trọng bộ dây mà còn phát huy vai trò của các bộ khác trong dàn nhạc.
Tính năng các nhạc cụ phụ được khai thác nhiều hơn (clarinette, fagotte, timpani, harpe...). Nghệ thuật phối khí
thường pha trộn âm sắc để tạo những màu sắc mới.


-Các thể loại âm nhạc mới ra đời như giao hưởng tiêu đề, giao hưởng thơ, ouverture hòa tấu…Các thể
loại nhỏ được nâng cao và hoàn chỉnh như ca khúc, étude, ballade, nocturne, impromptus, prélude, mazurka.
polonaise…


<b>Franz Schubert </b>


<b>(1797-1828) </b>




<b>I/ Đặc điểm thân thế và sự nghiệp: Schubert là nhạc sĩ Áo mở đầu trường phái âm nhạc Lãng mạn </b>


châu Âu bằng thể loại ca khúc. Ơng mang tính chất ca khúc vào tất cả các thể loại âm nhạc khác của mình.
-Ơng sinh ngày 31/1/1797 tại Lichtenthal (ngoại ơ Vienne) trong một gia đình nhà giáo đơng con, u
âm nhạc. Từ nhỏ, Schubert đã tiếp xúc với môi trường âm nhạc nhiều dân tộc ở Vienne. Ông học violon và
piano trong gia đình. 1808, ơng đến Vienne vừa học văn hóa, vừa học nhạc. Schubert tham gia dàn nhạc học
sinh, làm quen với những tác phẩm của Mozart, Haydn, Beethoven…Việc tham gia hợp xướng học sinh hỗ trợ
nhiều cho việc sáng tác ca khúc sau này của Schubert. Thời gian này ơng có theo học lý thuyết âm nhạc và sáng
tác với một nhạc sĩ Tiệp khắc và nhạc sĩ Ý Salieri.


-Schubert vào nghề dạy học theo lời cha. 1818 ông bỏ nghề dạy để sáng tác nhạc. Đến năm 1822, ông
đã viết 7 giao hưởng, nhiều sonate cho piano, tứ tấu, ngũ tấu, ouverture… Tuy nhiên, thể loại sáng tác chính
của Schubert là ca khúc. Chỉ trong năm 1815, ông đã viết trên 100 ca khúc.


-Dù sáng tác rất nhiều, Schubert vẫn chịu nghèo đói và sự miệt thị của giới quý tộc. Ông thường sống
nhờ bạn bè. Phần lớn tác phẩm của Schubert bị thất lạc.


-Schubert là nhạc sĩ Vienne đầu tiên sống và sáng tác tự do. Nhưng vì vậy, ơng phải chịu nghèo túng
suốt đời. Cuối đời, ơng có những tác phẩm đồ sộ như giao hưởng số 9, messa As dur, messa Es dur…Ơng mất
ngày 19/11/1828.


<b>II/ Tác phẩm: </b>


-Tính chất âm nhạc: âm nhạc Schubert trữ tình, thơ mộng, gắn bó với thơ ca Đức và âm nhạc dân gian
Vienne. Giai điệu giản dị, chân thật, dễ hiểu.


-Thể loại sáng tác nổi bật của ông là ca khúc và giao hưởng. Ông viết khoảng hơn 600 ca khúc và 9
giao hưởng.



<i><b>1)Thanh nhạc: -Ơng có khỏang 100 tác phẩm thanh nhạc lớn; Nổi bật có messa As dur và Es dur, đại </b></i>
hợp xướng "Khúc hát chiến thắng của Miriam".


-Schubert đã nâng cao những bài ca phong tục Đức-Áo, làm cho nghệ thuật của chúng sánh ngang
những thể loại lớn khác. Hai tập liên ca khúc hay nhất của ông là "Cô thợ xay xinh đẹp" và "Con đường mùa
đơng". Ca khúc Schubert phần lớn nói về tình yêu lãng mạn. Một số bài mang màu sắc triết lý như "Thần chết
và cô gái", "Những ranh giới của lồi người". Chủ đề thiên nhiên có những bài như "Con cá Floren". Nhiều ca
khúc phổ thơ Muller, Schiller, Shakespeare, Heine…


-Ca khúc ông kết hợp nhuần nhuyễn giữa giai điệu và phần đệm piano. Mỗi bài có một giai điệu đặc
sắc, phù hợp nội dung tác phẩm. Schubert thường viết ca khúc ở những hình thức đơn giản như couplet, 3 đọan,
ballade…


Sérénade


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<i><b>2)Giao hưởng: -Schubert viết 9 giao hưởng và một số ouverture. 7 giao hưởng đầu còn mang phong cách cổ </b></i>
điển Vienne. Giao hưởng số 8 mở đầu cho thời kỳ giao hưởng lãng mạn. Giao hưởng này chỉ gồm 2 chương
nên còn gọi là giao hưởng "Bỏ dở". Nó liên quan chặt chẽ với ca khúc, mang nhiều tính kịch và tính trữ tình.


Chương I (h moll), chủ đề mở đầu
Chủ đề 1


Chủ đề 2


Chương II (E dur) hình thức sonate không phần phát triển.


<b>Nicolo Paganini </b>


<b>(1782-1840) </b>



<b>I/ Bối cảnh âm nhạc Ý: -Đầu thế kỷ XIX, nước Ý bắt đầu đấu tranh chống phong kiến và sự thống trị </b>



của nước ngòai (Tây ban nha, Áo, Pháp). Các phong trào đấu tranh liên tục nổ ra như: phong trào Carbonara,
phong trào Nước Ý trẻ, phong trào Phục hưng (Garibaldi) thống nhất nước Ý năm 1871.


-Văn học thể hiện lòng yêu nước, yêu tự do. Chủ đề văn học, nghệ thuật gần với cuộc sống thực tại.
Trường phái âm nhạc lãng mạn dân tộc Ý hình thành muộn hơn văn học với thể loại opéra dẫn đầu (Rossini,
Bellini, Donizetti, Verdi).


-Về khí nhạc, phong cách lãng mạn thể hiện rõ trong nghệ thuật violon của nhạc sĩ Paganini.


<b>II/ Đặc điểm thân thế và sự nghiệp của Nikolai Paganini: </b>


-Ông là một trong những nghệ sĩ violon giỏi nhất thế kỷ XIX. Ông đã tạo ra phong cách mới cho
trường phái violon lãng mạn: phong cách ngẫu hứng dân gian với kỹ thuật violon cao. Ông đưa ra những kỹ
thuật violon mới, nâng nghệ thuật violon lên đến đỉnh cao. Phong cách violon của Paganini góp phần trong việc
hình thành phong cách piano lãng mạn.


-Paganini sinh ngày 27/10/1782 tại Gênes. Từ nhỏ ông đã học violon với cha. 9 tuổi, ông biểu diễn một
biến tấu trên chủ đề bài ca cách mạng Pháp. Ông đi học sáng tác trong nửa năm và sáng tác nhiều tác phẩm cho
violon mang phong cách mới.


Năm 1828, Paganini đi biểu diễn ở nhiều nước châu Âu. Từ 1831 đến cuối đời ông đến sống tại Paris.
-Tính chất âm nhạc: Âm nhạc của ông nồng nhiệt, cảm xúc tinh tế, sử dụng chất liệu âm nhạc dân gian
Ý. Ơng có lối chơi violon ngẫu hứng, sử dụng nhiều sắc thái, tốc độ khác nhau.


-Thể loại sáng tác tiêu biểu của Paganini là tác phẩm cho violon và guitare. Ông sáng tác 24 caprice
cho violon, concerto violon D dur op.16, concerto violon h moll op.7, concerto violon E dur, nhạc cho vở kịch


<i>Bão tố (violon + dàn nhạc), khoảng 200 tác phẩm cho guitare, nhiều sonate, tứ tấu, biến tấu. </i>



<b>Felix Mendelssohn Bartholdy </b>


<b>(1809-1847)</b>



<b>I/ Thân thế và sự nghiệp: </b>


-Mendelssohn là một trong những nhạc sĩ nổi tiếng trong thời kỳ phát triển nhất của trường phái âm
nhạc Lãng mạn châu Âu (thập niên 30-40 thế kỷ XIX là thời kỳ hoàng kim của trường phái này).


-Ông là nhà hoạt động âm nhạc nổi tiếng có cơng sưu tầm, tổ chức biểu diễn giới thiệu các tác phẩm cổ
điển và đương thời. Ông còn là nhà chỉ huy (tách người trưởng bè violon 1 ra thành người chỉ huy dàn nhạc
giao hưởng), nhà sư phạm và biểu diễn piano. Ơng có cơng tách người chỉ huy dàn nhạc khỏi vai trò trưởng bè
violon 1. Trong lĩnh vực sáng tác, ơng có cơng sáng tạo thể loại ouverture hịa tấu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

-17 tuổi, ơng hồn thành ouverture hịa tấu đầu tiên "Giấc mộng đêm hè", khẳng định phong cách điển
hình của các tác phẩm về sau.


-Từ 1829-1832, ơng sang nhiều nước châu Âu như Thụy sĩ, Áo, Pháp, Anh, Ý, Scotland.


-Năm 1833-1835 ông trở về Đức lãnh đạo phong trào âm nhạc ở Dusseldorf. Ông giảng dạy, biểu diễn,
tổ chức các hoạt động biểu diễn giới thiệu âm nhạc, sưu tầm, nghiên cứu các tác phẩm cổ điển.


-Thập niên 30 là thời kỳ hoàn thiện trong sáng tác của Mendelssohn. Ơng có những tác phẩm nổi tiếng
như ouverture hòa tấu "Động Fingal", "Nàng Melusine xinh đẹp", giao hưởng số 2 "Cải cách" giọng d moll
(1830), giao hưởng Ý (1833), bắt đầu sáng tác giao hưởng Scotland (hoàn thành năm 1842). Phần lớn tác phẩm
thời kỳ này ơng viết cho đàn phím (nổi bật có Rondo Es, Caprice Rực rỡ, phần đầu tập "Bài ca không lời").


-Năm 1835, ông hoạt động âm nhạc ở Leipzig. Năm 1843, nhạc viện Leipzig thành lập, Mendelssohn
tham gia soạn giáo trình cho nhạc viện.


-Cuối đời ơng có những tác phẩm xuất sắc như: concerto số 2 cho piano d moll (1837), concerto violon


e moll (1844), oratorio "Iliade", cantate-giao hưởng "Ngợi ca", 80 ca khúc, 60 hợp ca. Ông mất này 4/11/1847.


<b>II/ Tác phẩm: </b>


-Tính chất âm nhạc: tác phẩm Mendelssohn kết hợp âm nhạc cổ điển, âm nhạc lãng mạn và âm nhạc
dân gian Đức. Giai điệu đẹp, dễ nghe, liên quan chặt chẽ với phong cách ca xướng và vũ khúc dân gian. Ông
chú trọng sự pha trộn màu sắc trong dàn nhạc. Nội dung âm nhạc thể hiện nội tâm lãng mạn của con người hoặc
miêu tả phong cảnh thiên nhiên. Chủ đề, hình tượng âm nhạc và thể loại âm nhạc liên quan đến văn học Đức.


-Mendelssonh sáng tác nhiều thể loại, nổi bậc nhất là ouverture hòa tấu, tiểu phẩm piano, concerto và
giao hưởng.


<i><b>1)Ouverture hòa tấu: Đây là thể loại âm nhạc độc lập, 1 chương, viết cho dàn nhạc giao hưởng. </b></i>
<i>Mendelssohn có những ouverture hịa tấu tiêu biểu như: Giấc mộng đêm hè, Nàng Mélusine xinh đẹp, Động </i>


<i>Fingal. </i>


<i>Ouverture Giấc mộng đêm hè: </i>


<i><b>2) Tiểu phẩm cho piano: tác phẩm tiêu biểu là tập tiểu phẩm Bài ca không lời. Tập tiểu phẩm này gồm 48 bài, </b></i>
có cấu trúc hình thức và giai điệu như ca khúc. Các hình tượng âm nhạc trong tập tiểu phẩm này được
Mendelssohn đưa vào các thể loại lớn hơn như oratorio, symphonie, sonate…


<i>Bài ca không lời, bài 12: </i>


<i><b>3) Giao hưởng: Mendelssohn tôn trọng các nguyên tắc giao hưởng cổ điển. Ông có 4 giao hưởng, trong đó, nổi </b></i>
tiếng nhất là giao hưởng Ý và giao hưởng Scotland.


<i><b>4) Concerto: Mendelssohn viết 3 concerto (violon, cello, piano) trong đó có concerto cho violon e moll là nổi </b></i>
bật nhất.



Concerto violon e moll, chương I, chủ đề 1:


Chương I, chủ đề 2:


Chủ đề chính chương II:


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>Robert Schumann </b>


<b>(1810-1856) </b>



<b>I/ Đặc điểm thân thế và sự nghiệp: </b>


-Schumann là một trong những đại diện tiêu biểu nhất trong lĩnh vực thẩm mỹ âm nhạc. Ông theo
khuynh hướng đổi mới cả nội dung lẫn hình thức tác phẩm âm nhạc. Ông ủng hộ khuynh hướng hiện thực, dân
tộc, tính tiêu đề trong âm nhạc lãng mạn.


Trong sáng tác, ông là nhà cách tân táo bạo. Nội dung tác phẩm thể hiện rõ những mâu thuẫn xã hội.
Tác phẩm mang tính trữ tình, phức tạp, đột khởi.


-Ông vừa là nhà sáng tác, vừa là nhà hoạt động xã hội, phê bình âm nhạc, chỉ huy dàn nhạc.


-Ông sinh ngày 8/6/1810 tại Zwickau (Đức) trong một gia đình có tiệm in sách. Từ nhỏ, Schumann tỏ
ra có năng khiếu về piano, văn học, triết học. 7 tuổi, Schumann bắt đầu sáng tác theo kiểu ngẫu hứng rất nhanh
các tác phẩm ngắn cho piano. Các tác phẩm âm nhạc về sau của ông có sự gắn bó chặt chẽ với văn học.


-Năm 1826, theo ý muốn của gia đình, Schumann vào học trường luật ở Leipzig. Sau đó ơng chuyển
hẳn sang con đường âm nhạc. Thời kỳ đầu, Schumann tập trung học piano với nghệ sĩ Wieck. Đến khi bị hư
tay, ông hướng sang con đường sáng tác và lý luận phê bình. Ơng chú ý nghiên cứu các tác phẩm cổ điển, nhất
là tác phẩm của Bach. Thời kỳ này, ông sáng tác chủ yếu cho piano (Étude cho piano theo caprice của Paganini,
Les Papillons, Vũ hội hóa trang, Toccata op.7, Étude giao hưởng, Kreisleriana, Fantaisie C dur…). Các tác


phẩm này thể hiện những ước mơ lãng mạn, tình yêu của Schumann với Clara Wieck.


<i>-Năm 1834, Schumann làm tổng biên tập tạp chí Âm nhạc mới. Ơng họat động cho tạp chí này khoảng </i>
10 năm, giới thiệu các tác giả, tác phẩm cổ điển và đương đại mang tư tưởng tiến bộ.


<i>-Thập niên 40 Schumann sáng tác nhiều ca khúc. Nổi tiếng nhất là liên ca khúc Tình yêu thi sĩ dựa theo </i>
<i>thơ của Heine. Ngồi ra, ơng có những tác phẩm nổi tiếng khác như: giao hưởng Muà xuân (1841), giao hưởng </i>
<i>d moll, concerto piano a moll, concerto piano Es dur (1842), ba tứ tấu dây (1842), oratorio Le Paradis et La </i>


<i>Peri (1842). </i>


-Cuối đời, ông bệnh thần kinh ngày càng nặng, phải về sống ở Dresden. Các tác phẩm nổi tiếng cuối
đời có: opéra Geneviève (1848), nhạc cho vở Faust, nhạc cho vở Malfred, concerto cello a moll, sonate cho
violon và piano, fantaisie cho violon và dàn nhạc… Ông mất ngày 29/7/1856.


<b>II/ Tác phẩm: Hai thể loại sáng tác nổi bật nhất của Schumann là tác phẩm cho piano và thanh nhạc. </b>


<i><b>1) Tác phẩm piano: Những cải cách của Schumann thể hiện nhiều nhất trong các sáng tác cho piano. </b></i>
Ông đã tạo ra 2 kiểu liên khúc mới cho piano là liên khúc tổ khúc biến tấu và liên khúc sonate giao hưởng.
Trong cả hai kiểu liên khúc, Schumann nhấn mạnh tính tương phản và lối phát triển đơn chủ đề. Điển hình cho
<i>thể loại liên khúc tổ khúc biến tấu là các tác phẩm: Kreisleriana, Những khúc nhạc ảo tưởng, Vũ hội hóa </i>


<i>trang…Ở thể loại này, ông thống nhất những khúc nhạc riêng biệt theo nguyên tắc tổ khúc biến tấu đơn chủ đề. </i>


Liên khúc sonate giao hưởng viết dựa trên nguyên tắc sonate allegro và biến tấu đơn chủ đề; Tác phẩm
điển hình là concerto a moll cho piano (1841-1845).


-Tác phẩm piano của Schumann mang tính tiêu đề rõ rệt. Qua tiêu đề, ông nêu lên những tư tưởng, tình
cảm con người. Âm nhạc thể hiện ước mơ lãng mạn, trữ tình. Chủ đề liên quan chặt chẽ với văn học lãng mạn.
Âm nhạc mang tính chân dung, cá tính độc đáo, cảm xúc thay đổi thường xuyên.



-Giai điệu trải rộng, tinh tế, phức tạp, có những giai điệu ẩn. Cấu trúc giai điệu tự do, thường nhảy xa
và có đảo phách.


-Tiết tấu tự do, phong phú, khơng cần chuẩn bị, có thể chuyển đột ngột.
-Hoà âm và tốc độ thay đổi thường xuyên.


<i><b>2) Thanh nhạc: Tác phẩm thanh nhạc của Schumann là một trong những đỉnh cao của thanh nhạc lãng </b></i>
mạn (Schubert, Schumann, Brahms). Ông sáng tác nhiều thể loại cho thanh nhạc như ca khúc, liên ca khúc,
ballade, hợp ca… Ông thường phổ thơ của các nhà thơ lãng mạn nổi tiếng như Goethe, Heine, Byron,
<i>Schiller… Tác phẩm nổi bật nhất là liên ca khúc Tình yêu thi sĩ. </i>


-Ca khúc Schumann có sự thống nhất cao giữa giai điệu và lời thơ. Ông đi sâu vào từng câu, từng chi
tiết tinh tế của ngôn ngữ. Giai điệu mang tính ngâm vịnh. Ơng tìm ra mầu sắc hòa âm phù hợp cho mỗi lời thơ.
Phần đệm phong phú của piano góp phần thể hiện bài nhạc.


Giao hưởng số 1 “Mùa xuân”, chương I:
Chủ đề mở đầu:


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Chủ đề 2:


<b>Frédéric Chopin </b>


<b>(1810-1849) </b>



<b>I/ Hoàn cảnh xã hội Ba lan thế kỷ XIX: -Sau khởi nghĩa 1794, Ba lan bị chia nhiều mảnh do nhiều đế </b>


quốc chiếm đóng (Áo , Nga…). Đầu thế kỷ XIX, nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra nhưng đều thất bại (1830-1831,
1846, 1863). Nhân dân Ba lan chứng tỏ tinh thần dân tộc trong lĩnh vực văn hóa. Bấy giờ, văn học dẫn đầu
trong nghệ thuật dân tộc Ba lan. Trung tâm âm nhạc thời đó là Varsovie, có các nhà hát, tổ chức âm nhạc và
trường đào tạo âm nhạc chuyên nghiệp. Cơ sở nghệ thuật là âm nhạc dân gian; Có nhiều nhạc sĩ nổi tiếng; nghệ


thuật opéra đóng vai trị quan trọng.


Trong lĩnh vực khí nhạc, nhạc sĩ nổi tiếng nhất là Frédéric Chopin, nghệ sĩ biểu diễn piano và sáng tác
cho piano xuất sắc của thế kỷ XIX.


<b>II/ Thân thế và sự nghiệp Frédéric Chopin: </b>


-Chopin là nhạc sĩ lãng mạn dân tộc Ba lan sáng tác những tác phẩm piano dựa trên cơ sở văn hóa dân
tộc Ba lan và tinh hoa âm nhạc Tây Âu.


-Chopin có cơng nâng cao và hồn chỉnh các thể loại tiểu phẩm cho piano như polonaise, mazurka,
étude, nocturne, scherzo, ballade, impromptus…


-Ông sinh tại Zelazawa Wola, gần thủ đơ Varsovie. Sau đó gia đình Chopin chuyển về Varsovie sống.
Nhà Chopin là một trong những trung tâm tụ họp của giới trí thức yêu nước. Vì vậy Chopin sớm lãnh hội
những kiếm thức văn học, nghệ thuật và lòng yêu nước.


-Từ nhỏ Chopin đã giỏi piano. Năm 1826, ông vào học nhạc viện Varsovie với thầy Elsner và tốt
nghiệp năm 1829. Ông sưu tầm, nghiên cứu âm nhạc dân gian và các truyền thuyết dân gian Ba lan, mang vào
tác phẩm âm nhạc bản sắc dân tộc độc đáo. Ngồi ra ơng còn nghiên cứu các tác phẩm trường phái cổ điển
Vienne và âm nhạc cổ điển Ba lan.


-Năm 1829, ông đến biểu diễn piano tại Vienne rất thành công. Về nước, ông tiếp tục hoạt động âm
nhạc đến tháng 11/1830 ông vĩnh viễn rời khỏi Ba lan.


-Các tác phẩm thời kỳ ở Ba lan của Chopin thể hiện ước mơ tuổi trẻ, tình cảm nội tâm. Ơng lấy giai
điệu và tiết tấu từ âm nhạc dân gian. Giai điệu mang tính du dương, hoa mỹ, điêu luyện. Tác phẩm nổi bậc có
concerto piano f moll và e moll, trio piano+violon+cello giọng g moll, polonaise cho cello+piano giọng C dur,
op.3



-Rời Ba lan, Chopin đến Vienne sống một thời gian nhưng cảm thấy khơng thích hợp nên sau đó ơng
đến Paris. Tại đây, ơng thường gặp gỡ các kiều dân Ba lan và các nhà nghệ thuật nổi tiếng như Liszt, Rossini,
Mendelssohn, Paganini, Bellini, Victor Hugo, Alexandre Dumas… Ơng được cơng nhận là một trong những
nghệ sĩ biểu diễn piano xuất sắc của thế giới.


-Thập niên 30 và 40, ông sáng tác nhiều tác phẩm có giá trị cho piano như sonate 2,3, ballade 3,4,
fantaisie f moll… Những năm này ông sống với nữ văn sĩ George Sand. Sau đó hai người chia tay, cuộc sống
của Chopin trở nên nặng nề. Ông đau yếu luôn, phải sang Anh chữa bệnh. Trở về Paris, ông mất ngày
17/10/1849.


-Cuối đời, ơng có những tác phẩm nổi tiếng như các mazurka op.33, 50, 59, 63, 67, 68, polonaise
op.40, 44,, 53, 61, Polonaise fantaisie, nocturne cis, Des, G, c, fis, f, Es, các étude, prélude, ballade, valse,
impromptus…


<b>III/ Tác phẩm: </b>


-Thể loại sáng tác tiêu biểu của Chopin là tác phẩm cho piano. Các tác phẩm tiêu biểu có concerto
piano f moll, e moll, ballade 3,4, sonate 2,3, fantaisie f moll, Polonaise fantaisie…


-Tính chất âm nhạc: Âm nhạc liên quan chặt chẽ với dân ca, dân vũ Ba lan cả hình thức lẫn nội dung.
Chủ đề thơ mộng, trữ tình. Nội dung mang tâm lý sâu sắc. Ông thực hiện nhiều đổi mới trong giai điệu, hịa âm,
tiết tấu, hình thức âm nhạc. Ông chú trọng làm nổi bậc giai điệu piano. Giai điệu thường có những chùm nốt
ước lệ, nốt hoa mỹ. Màu sắc hòa âm thay đổi một cách tự nhiên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

Chủ đề 2:Con anima


Chương III, chủ đề 1: Allegro vivace


<b>Férens Liszt </b>


<b>(1811-1886) </b>




<b>I/ Thân thế và sự nghiệp: </b>


-Liszt là nhạc sĩ lãng mạn Hungari sống gần suốt thế kỷ XIX. Ơng có cơng đặt nền móng cho nền âm
nhạc kinh điển Hungari. Trải qua các giai đọan thăng trầm của trường phái âm nhạc lãng mạn châu Âu, âm
nhạc ông mang nhiều nội dung và sắc thái khác nhau.


-Ơng có cơng sáng tạo thể loại giao hưởng thơ 1 chương và củng cố giao hưởng tiêu đề (các loại giao
hưởng tiêu đề từ Berlioz, Glinka, Rimsky Korsakov, Dvorak, Liszt: xây dựng hình tượng và phát triển hình
tượng, hồnh tráng, nhiều chi tiết, mang tính miêu tả).


-Ơng rất giỏi về piano, chỉ huy, tổ chức âm nhạc và sư phạm âm nhạc (ơng có 337 học trị dạy miễn
phí).


-Ơng sinh ngày 22/10/1811 tại Doborian, phía Tây Hungari. Cha ơng là người biết nhạc (violon, cello,
hát, sáng tác) đã dạy ông đàn. Mẹ là người gốc Áo. Liszt ứng tác rất giỏi, nghe và nhớ tốt. 8 tuổi ông đã tham
gia biểu diễn lần đầu với dàn nhạc. Bấy giờ có 5 nhà tài trợ Hungari cung cấp tiền cho Liszt đến Vienne học
nhạc. Tại đây, ông học sáng tác với Salieri và học piano với Carl Czerny. 11 tuổi, ông biểu diễn ở Vienne rất
thành công.


-1823 ông trở về Hungari biểu diễn và trở nên nổi tiếng. Tháng 12/1823, Liszt xin vào học nhạc viện
Paris nhưng bị từ chối (vì ơng là người nước ngồi). Liszt học nhạc tư ở ngồi. 1825, ơng sáng tác opéra đầu
tiên và một số tiểu phẩm cho piano. 1826-1827, ông được mời đi biểu diễn ở Pháp, Anh , Thụy sĩ.


-1827, cha Liszt mất, cuộc sống của ơng trở nên khó khăn. Năm 1830, Liszt viết nhiều tác phẩm ủng hộ
cách mạng Pháp. Bấy giờ, ông say mê chủ nghĩa xã hội không tưởng.


-1833, Liszt gặp gỡ nữ bá tước Marie de Flavigny. 1835, bà bỏ chồng đi theo Liszt và hai người chung
sống 15 năm, có 3 người con. Năm 1835-1848 là thời kỳ sáng tác hay nhất của Liszt. 1839, ông có về thăm
Hungari và biểu diễn góp tiền xây dựng nhạc viện Budapest.



-Năm 1848, ông đến sống ở Weimar, đứng đầu trường phái âm nhạc Weimar chống lại trường phái
Leipzig, bảo vệ nguyên tắc âm nhạc tiêu đề. Thời gian này ông viết nhiều sách về lý luận mỹ học âm nhạc. Tại
Weimar, ông sống với nữ bá tước Caroline 13 năm.


-1861, ông sống cô độc ở Rome. 1865, ông trở thành linh mục. Thời gian này ông nghiên cứu những
tác phẩm cổ, đặc biệt là tác phẩm của Palestrina. Ông sáng tác những tác phẩm lớn cho nhà thờ mang nhiều
màu sắc Hungari. Ông vận động xây dựng nhà hát Bayreuth.


-1875, Paris tổ chức lễ kỷ niệm 50 năm hoạt động âm nhạc của Liszt. Từ đó, học bổng Liszt được thành
lập hàng năm cấp cho 3 sinh viên giỏi âm nhạc. 1885, ơng làm giám đốc nhạc viện Budapest. Ơng mất ngày
21/7/1886.


<b>II/ Tác phẩm: </b>


-Tính chất âm nhạc: tác phẩm ông mang phong cách hát nói (recitatif). Giai điệu trang hoàng phong
phú, sử dụng thang âm dân gian Hungari (điệu thứ hòa âm với quãng 2 tăng giữa bậc III và IV). Tiết tấu sinh
động, thay đổi thường xuyên. Âm nhạc ông mang tính tiêu đề, nhưng không phải loại giao hưởng có chương
trình như Berlioz. Ơng thể hiện một cách khái qt hình tượng chính của tác phẩm chứ khơng trình bày theo thứ
tự thời gian của sự việc.


-Thể loại sáng tác tiêu biểu của Liszt là giao hưởng thơ, giao hưởng tiêu đề và tác phẩm cho piano. Ơng
có những tác phẩm tiêu biểu như: 13 giao hưởng thơ, 19 rhapsodie, liên khúc piano "Những năm chu du" (gồm
3 tập, mỗi tập 7 bài).


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

piano của Liszt có qui mô lớn, âm lượng dày, nặng, trang trọng như dàn nhạc. Giai điệu điêu luyện, mang
phong cách ca xướng, ngâm vịnh.


Âm hình tiết tấu đa dạng nhưng vẫn duy trì ngơn ngữ piano. Ơng mở rộng kỹ thuật piano từ kỹ thuật violon của
Paganini (trille, trémolo, chạy lướt, staccato liên tục, nhảy xa…)



-Tác phẩm tiêu biểu là 19 rhapsodie Hungari và liên khúc "Những năm chu du".


Rhapsodie Hungari là những tác phẩm cải biên tự do từ âm nhạc dân gian Hungari. Các bài số 2, 6, 9,
10, 12, 14, 15 có chuyển biên cho nhạc cụ khác.


Rhapsodie Hungari số 2: gồm 2 chương
Chương I, chủ đề mở đầu:


Chủ đề 1:


Chủ đề 2:


Liên khúc "Những năm chu du" gồm 3 tập: tập 1 nói về thiên nhiên và âm nhạc dân gian Thụy sĩ; Tập 2
miêu tả ấn tượng về nghệ thuật thời Phục hưng; Tập 3 nói về tiến trình từ sự say mê chủ nghĩa xã hội không
tưởng đến sự qui phục tôn giáo cuối đời của tác giả.


Ngồi ra Liszt có 5 étude concerto, 2 tác phẩm nổi tiếng cho piano và dàn nhạc (sonate fantaisie và
sonate hmoll, viết theo kiểu giao hưởng thơ 1 chương).


<i><b>2)Giao hưởng: Liszt phát triển thể loại giao hưởng tiêu đề. Ông sáng tác theo kiểu xây dựng một hình </b></i>
tượng trung tâm rồi phát triển tác phẩm một cách tổng quát, cô đọng, nhấn mạnh hình tượng chính. Hai giao
hưởng tiêu đề nổi tiếng nhất là Faust (1854) và Dante (1856).


Ông sáng tạo thể loại giao hưởng thơ 1 chương. Thể loại này có cấu trúc kết hợp nhiều hình thức khác
nhau. Nó là sự cơ đọng của giao hưởng 4 chương cổ điển. Ông phát triển tác phẩm chủ yếu theo nguyên tắc đơn
chủ đề. Trong 13 giao hưởng thơ, tác phẩm nổi bậc nhất là giao hưởng thơ số 4 "Những khúc dạo đầu" (Les
Préludes).


Sau phần trình bày chủ đề, tác phẩm phát triển qua 4 giai đoạn. Phần tái hiện xuất hiện chủ đề phụ


trước, mang tính hùng tráng.


<b>Mikhail Ivanovitch Glinka </b>


<b>(1804-1857) </b>



<b>I/ Đặc điểm thân thế sự nghiệp: -Glinka là nhạc sĩ Nga đầu tiên nổi tiếng thế giới. Ông mở đầu nền </b>


âm nhạc kinh điển Nga với 2 thể loại tiêu biểu là opéra và giao hưởng.


-Ông sinh ngày 20/6/1804 tại Novospasskoié, Smolensk, trong một gia đình q tộc. Ơng được học
nhạc từ nhỏ. Năm 1818, ông đến học ở Pétersbourg. Tại đây ông chứng kiến các cuộc khởi nghĩa. Năm 1822,
ông tốt nghiệp học viện sư phạm Pétersbourg và đi hẳn vào ngành nhạc. Thời gian nàu ông sáng tác các liên
khúc biến tấu cho piano, ouverture, các tác phẩm thính phịng, romance, phác thảo giao hưởng B dur… Ông
còn chỉ huy dàn nhạc, biểu diễn violon và piano.


-Năm 1830, ông sang Ý, Áo, Đức thu thập kiến thức âm nhạc. Năm 1834, ơng hồn thành ouverture
giao hưởng dựa trên chủ đề dân ca Nga.


<i>-Trở về nước, ông sáng tác opéra Ivan Soussanine (công diễn lần đầu ngày 27/11/1836). Với thành </i>
<i>công của vở này, ông được công nhận là nghệ sĩ quốc tế. Sau đó, ơng viết opéra thần thoại Rousslan và </i>


<i>Lioudmila (1842). Thời gian này, ơng có những tác phẩm nổi bậc khác như opéra Ơng hồng Kholmsky, liên </i>


<i>khúc romance Tạm biệt Pétersbourg (1840), các romance Tỉnh ngộ, Tôi nhớ phút giây diệu kỳ, Nhìn đêm… </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

-Từ 1844-1845, ông sống tại Paris. Ông làm quen với các nhạc sĩ danh tiếng như Berlioz, Liszt. Từ
<i>1845-1847, ông đi Tây ban nha sưu tầm dân ca và viết các tác phẩm mang màu sắc Tây ban nha như Jota </i>


<i>Aragonesa (1845), Đêm ở Madrid (1848). Tác phẩm nổi bậc nhất vào cuối đời của ông là Ouverture </i>
<i>Kamarinskaia (1848), gần gũi với văn học, nghệ thuật Nga. Ông mất ngày 3/2/1857 tại Berlin. </i>



<b>II/ Tác phẩm: </b>


-Tính chất âm nhạc: Âm nhạc ông lấy chất liệu dân ca Nga. Nguyên tắc sáng tác giao hưởng chủ yếu là
biến tấu. Âm nhạc ông phản ánh tinh thần độc lập dân tộc, tính anh hùng và lịng u nước nồng nàn.


<i><b>-Opéra: 2 opéra nổi bậc nhất của ông là Ivan Soussanine và Rousslan và Lioudmila, khởi nguồn cho 2 </b></i>
<i>dòng nhạc kịch Nga: nhạc kịch lịch sử và nhạc kịch thần thoại. Vở Ivan Soussanine thuộc loại bi hùng lịch sử, </i>
kể về 1 anh hùng nông dân Nga chống xâm lược Ba lan thế kỷ XVII. Đây là vở nhạc kịch Nga đầu tiên khơng
có đối thoại. Trong vở này, Glinka thực hiện giao hưởng hoá nhạc kịch và áp dụng nguyên tắc âm hình chủ đạo.


<i>Rousslan và Lioudmila là vở nhạc kịch thần thoại dựa trên tác phẩm của Pouchkine. Đây là tác phẩm </i>


mở đầu cho nhạc kịch cổ tích sử thi ở Nga. Vở này có 5 màn. Glinka thể hiện khả năng phối khí tinh tế, âm
nhạc mang màu sắc phương Đơng.


Ouverture Rousslan và Lioudmila, chủ đề 1:


Chủ đề 2:


-


Giao hưởng: tác phẩm viết cho dàn nhạc của Glinka hầu hết là 1 chương. Giao hưởng của ông liên hệ chặt chẽ
<i>với dân ca Nga và mang tính tiêu đề. Ơng có những sáng tác nổi bật như: Fantaisie Kamarinskaia (biến tấu trên </i>
<i>2 chủ đề), Ouverture Tây ban nha, Valse Fantaisie (theo kiểu rondo), Đêm ở Madrid (hồ tấu 3 phần). </i>


<b>Nhóm nhạc sĩ "Hùng mạnh" </b>



-Nửa cuối thế kỷ XIX, tại Pétersbourg (Nga) có nhóm nhạc sĩ 5 người gọi là nhóm "Hùng mạnh" (tên
nhóm do nhạc sĩ Stasov đặt). Nhóm gồm : Balakirev (lãnh đạo), César Cui, Borodine, Moussorgsky, Rimsky


Korsakov (trong đó, Moussorgsky và Rimsky Korsakov là nổi bậc nhất).


-Đây là nhóm âm nhạc rất nổi tiếng ở Nga và trên thế giới. Nó đặc biệt ảnh hưởng đến trường phái âm
nhạc Ấn tượng của Pháp. Nhóm này tập hợp những người cùng chí hướng sáng tác theo tư tưởng dân chủ, tiến
bộ với khẩu hiệu "Nội dung của nghệ thuật là cuộc sống".


-Ngoài việc sáng tác, họ cịn hoạt động trên lĩnh vực báo chí, lý luận phê bình âm nhạc. Họ có cơng sưu
tầm, biên soạn lại nhiều bài dân ca Nga, đưa ra hệ thống điệu thức, hịa âm, phối khí đặc trưng của Nga. Họ góp
phần xây dựng giáo trình âm nhạc Nga dạy trong các nhạc viện ở Nga và một số nước khác. Họ góp phần tuyên
truyền, giáo dục âm nhạc bằng cách mở trường âm nhạc miễn phí. Họ tổ chức biểu diễn giới thiệu tác phẩm, tác
giả Nga và các nhạc sĩ nổi tiếng nước ngồi (Berlioz, Schumann, Liszt…).


-Âm nhạc của nhóm thường lấy đề tài tổ quốc, đề tài thần thoại dân gian. Âm nhạc mang nhiều tính
nơng thơn Nga. Họ lấy chất liệu âm nhạc dân gian Nga làm nền tảng.


<b>Mili Balakirev </b>


<b>(1836-1910) </b>



-Balakirev là nhạc sĩ Nga có cơng thành lập nhóm "Hùng nạnh", một nhóm nhạc sĩ Nga rất nổi tiếng
trong nước và trên thế giới nửa sau thế kỷ XIX.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

-Năm 1856 ông thành lập nhóm "Hùng mạnh". Năm 1860, ông đi sưu tầm dân ca dọc sông Volga, viết
phần đệm và in thành tuyển tập "40 bài dân ca Nga".


-Thập niên 60, ông hoạt động tổ chức trường âm nhạc miễn phí, chỉ huy dàn nhạc. Đầu thập niên 70,
ông bị khủng hoảng thần kinh và nghỉ các hoạt động âm nhạc cho đến đầu thập niên 80.


<i>-Tác phẩm nổi bậc: Fantaisie cho piano Islamey, giao hưởng thơ "Nước Nga" (1000 năm), giao hưởng </i>
<i>thơ Tamara, ouverture Vua Lia, ouverture dựa trên chủ đề 3 bài dân ca Nga, ouverture dựa trên chủ đề hành </i>



<i>khúc Tây ban nha. </i>


<b>César Cui </b>


<b>(1835-1918) </b>



-Ông sinh ngày 18/1/1835 tại Vilna, trong 1 gia đình cựu sĩ quan Pháp. Ơng mất ngày 26/3/1918 tại
Pétersbourg. Ông nổi tiếng trong lĩnh vực lý luận âm nhạc, đấu tranh cho khuynh hướng hiện thực.


-Lúc đầu, ông học trường trung cấp kỹ thuật quân sự rồi chuyển sang viện hàn lâm kỹ thuật quân sự.
Ông là nhà lý luận quân sự có tài, giáo sư chủ nhiệm khoa. Năm 1856 ơng tham gia nhóm "Hùng mạnh". Ông
<i>sáng tác 10 opéra, nổi bật có "Le Prisonnier du Caucase", "William Ratcliff". Ông sáng tác 250 romance, các </i>
hợp xướng, liên ca khúc, tiểu phẩm piano, nhạc thính phịng…


<b>Alexandre Borodine </b>


<b>(1833-1887) </b>



-Ơng là người sáng lập dòng giao hưởng anh hùng ca Nga mang tính sử thi. Ơng tơ điểm cho hình
tượng anh hùng trong những truyện thần thoại, cổ tích hay trong lịch sử bằng bộ gỗ và bộ gõ màu sắc mang
đậm nét dân gian Nga.


-Ơng cịn là nhà hóa học và nhà hoạt động xã hội nổi tiếng.


-Ông sinh ngày 31/10/1833 tại Pétersbourg. Từ nhỏ ông đã học flute, piano, cello, sáng tác. Năm 1850
ông vào học viện thực nghiệm y học thành phố. Sau đó ơng tốt nghiệp tiến sĩ ra giảng dạy mơn hóa tại trường.


-Năm 1862, ơng tham gia nhóm "Hùng mạnh".


-Hai thể loại sáng tác nổi bậc của ông là giao hưởng và opéra. Tác phẩm tiêu biểu có: 3 giao hưởng 4
<i>chương (giao hưởng số 2 mang tên "Dũng sĩ"(1876), giao hưởng số 3 chưa hòan thành, được Rimsky Korsakov </i>
<i>và Glazounov viết tiếp), giao hưởng tiêu đề "Miền Trung Á"(1880), opéra "Hoàng tử Igore", 2 tứ tấu dây số 1 </i>


<i>(1879) và số 2 (1882), các romance "Công chúa ngủ trong rừng", "Những bài hát của khu rừng tối", "Biển", </i>


<i>"Thanh âm lạc lõng"… </i>


-Ông mất ngày 2/5/1887 tại Pétersbourg do bệnh tim.


<b>Giao hưởng 2 (h moll): tác giả vẽ những bức tranh đồ sộ, thể hiện tính anh hùng. </b>


<i>Chương I: sonate allegro có tiêu đề "Cuộc hội tụ các tráng sĩ". Chủ đề 1 ở bè trầm của bộ dây, mang </i>
tính hùng dũng, kiên quyết. Chủ đề 2 trữ tình, du dương, mang âm hưởng dân ca Nga.


Chương II: scherzo, hình thức 3 đoạn phức với đoạn đầu và đoạn cuối mang tính sonate 2 chủ đề (chủ
đề 1 mang tính vũ khúc, chủ đề 2 trữ tình, mang màu sắc phương Đơng).


Chương III: andante, hình thức sonate, phát triển liên tục sang chương IV.
Chương IV: hình thức sonate, mang tính hội hè, vui vẻ.


<b>Modest Moussorgsky </b>


<b>(1839-1881) </b>



-Moussorgsky là nhà soạn nhạc hiện thực, phản ánh những mâu thuẫn xã hội trong tác phẩm âm nhạc.
Ông thường sử dụng các đề tài mang tính lịch sử.


-Ơng sinh ngày 9/3/1839 tại làng Karevo, trong 1 gia đình q tộc nhỏ. 4 tuổi ông học piano. 9 tuổi,
Moussorgsky bắt đầu biểu diễn các tác phẩm nhỏ của Liszt. Năm 1849 ông đến Pétersbourg thi vào trường sĩ
quan cận vệ. Năm 1858, ông bỏ nghề sĩ quan cận vệ theo hẳn ngành nhạc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<i>"Những bức tranh trong phòng triển lãm" (1874), liên ca khúc "Những bài ca và điệu nhẩy của thần chết", </i>
<i>ballade "Bị lãng quên"… </i>



-Những năm cuối đời, ông sống nghèo khổ và bị bạn bè xa lánh vì khơng hiểu được những cải cách của
ơng. Ơng mất ngày 28/3/1881 tại Pétersbourg.


<b>Liên khúc "Những bức tranh trong phòng triển lãm": (1874) tác phẩm được viết sau khi tác giả đi </b>


<i>xem triển lãm tranh của 1 người bạn. Tác phẩm gồm 10 khúc nhạc diễn tả 10 bức tranh với đoạn chen "Đi dạo" </i>
được biến tấu để phù hợp nội dung các bức tranh.


-Khúc 1 "Quỉ lùn"
-Khúc 2 "Lâu đài cổ"
-Khúc 3 "Vườn Tuleries"
-Khúc 4 "Chiếc xe Bydlo"
-Khúc 5 "Vũ khúc bầy gà con"


-Khúc 6 "Hai người Do thái giàu và nghèo"
-Khúc 7 "Chợ Limoges"


-Khúc 8 "Đường hầm mộ cổ La mã"


-Khúc 9 "Túp lều chân gà của phù thủy Babaiga"
-Khúc 10 "Cổng lớn ở Kiev"


<b>Nikolai Rimsky Korsakov </b>


<b>(1844-1908) </b>



<b>I/ Thân thế và sự nghiệp: </b>


-Ơng có cơng hoàn chỉnh opéra và giao hưởng cổ điển Nga thế kỷ XIX. Ông là nhạc sĩ Nga đầu tiên
viết giao hưởng 4 chương. Ơng góp phần sưu tầm và giới thiệu dân ca Nga, hệ thống các thang âm điệu thức
Nga. Ơng có cơng góp phần xây dựng giáo trình giảng dạy âm nhạc trong các nhạc viện Nga.



-Ông sinh ngày 6/3/1844 tại Tikhvin, trong 1 gia đình q tộc. Từ nhỏ ơng đã học piano. 12 tuổi ông
vào học trường hải quân Pétersbourg. Năm 1861, ông kết thân với nhạc sĩ Balakirev và bắt đầu sáng tác. Năm
1862, ông tốt nghiệp trường hải quân và thực tập đi biển vòng quanh thế giới trong 3 năm. Năm 1871, ông được
mời làm giáo sư nhạc viện Pétersbourg.


-Thập niên 80 ông hoạt động chỉ huy rất thành cơng trong và ngồi nước. Thập niên 90, ông bị khủng
hỏang tinh thần do những bất hạnh trong gia đình và biến động ngồi xã hội. Sau đó ơng trở lại sáng tác nhiều,
nhất là opéra. Năm 1905, cách mạng nổ ra, ông tham gia bãi khóa, biểu tình, sáng tác những tác phẩm cho cách
mạng.


-Ngồi sáng tác, ơng cịn là nhà lý luận phê bình âm nhạc đầy tài năng. Ông soạn 2 tuyển tập dân ca
<i>Nga, viết sách "Những điều cơ bản về phối khí", "Sách giáo khoa hòa âm", sách "Biên niên sử về đời hoạt động </i>


<i>âm nhạc của tôi" và nhiều bài báo về nghệ thuật khác. </i>


-Ơng mất ngày 8/6/1908 ở ngoại ơ Pétersbourg.


<b>II/ Sáng tác: -Đặc điểm nghệ thuật của Rimsky Korsakov thể hiện đầy dủ nhất trong thể lọai opéra. </b>


Tác phẩm ơng khai thác hình tượng thần thoại dân gian. Âm nhạc tươi vui, trong sáng. Ơng thường có những
tác phẩm mang nhiều cảm xúc về biển. Ông chú trọng việc pha màu sắc dàn nhạc.


<i>-Ông sáng tác 15 opéra, trong đó có các vở nổi bật như: "Đêm tháng 5" (1879), "Nàng Bạch Tuyết" </i>
<i>(1881), , "Đêm trước lễ giáng sinh" (1894-1895), "Sadko" (1895-1896), "Vợ chưa cưới của Nga Hoàng" </i>
<i>(1898), "Câu chuyện vua Saltan" (1899) "Con gà trống vàng" (1907)… </i>


-Ông viết 15 tác phẩn dàn nhạc, trong đó có 3 giao hưởng 4 chương, các tổ khúc giao hưởng như


<i>Schéhérazade, Alta… nhiều romance, hợp xướng, tác phẩm thính phịng, tác phẩm piano… </i>



<b>Piotre Tchaikovsky </b>


<b>(1840-1893) </b>



<b>I/ Đặc điểm thân thế và sự nghiệp: </b>


-Ông là nhạc sĩ Nga rất nổi tiếng thế giới nửa sau thế kỷ XIX. Ông là một trong những đại diện tiêu biểu nhất
của trường phái âm nhạc Maskva ở Nga. Ơng sáng tác thành cơng ở nhiều thể loại như giao hưởng, nhạc kịch,
vũ kịch, nhạc thính phịng…Ơng cịn là nhà sư phạm, lý luận phê bình âm nhạc, chỉ huy nổi tiếng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

-Năm 1865 ông trở thành giáo sư nhạc viện Maskva. Từ 1865-1877 ơng có những tác phẩm nổi bậtnhư:
3 giao hưởng. 4 opéra (trong đó có opéra Sevevisky, Mazeppa, La Pucelle d’Orléans), vũ kịch Hồ thiên nga,
ouverture Roméo và Juliette (1869), Bão tố (1873), Francesca da Rimini (1876), tập tiểu phẩm piano Bốn
mùa…


-1877-1885 ông trải qua một thời kỳ khủng hoảng tinh thần do xã hội ngột ngạt và hôn nhân không
thành. Thời kỳ này ông thường sống những nơi yên tĩnh và đi chu du nước ngoài. Từ 1878 ông được một bà
triệu phú bảo trợ về kinh tế. Ơng sáng tác được nhiều tác phẩm có giá trị như: giao hưởng số 4, opéra Eugène
Onéguine, Capriccio Italien, Ouverture 1812, Concerto violon, Concerto số 2 cho piano…


<i>-Thập niên 80, ông bắt đầu hoạt động chỉ huy. Thời gian này ông viết giao hưởng tiêu đề Manfred, giao </i>
hưởng số 5. Những năm cuối đời (1885-1893) là thời kỳ ơng viết nhiều nhất; ơng có những tác phẩm nổi tiếng
<i>như: opéra Con đầm bích (1890), giao hưởng số 6 (1893), vũ kịch Người đẹp ngủ trong rừng (1889), Cặp hạt </i>


<i>dẻ, Jolanta (1891)… Ông mất ngày 25/10/1893 tại Pétersbourg. </i>
<b>II/ Tác phẩm: </b>


-Tính chất âm nhạc: Âm nhạc Tchaikovsky mang tính trữ tình, triết lý sâu sắc. Hồ âm, phối khí, cấu
trúc chặt chẽ theo phong cách cổ điển. Giai điệu đẹp.



-Giao hưởng: Giao hưởng Tchaikovsky thường mang tính trữ tình, triết lý, giàu kịch tính. Ơng sáng tác
khoảng 30 tác phẩm cho dàn nhạc, trong đó có 6 symphony, 1 giao hưởng tiêu đề, nhiều ouverture, giao hưởng
thơ, tổ khúc giao hưởng và concerto. Tác phẩm nổi bật nhất là giao hưởng số 5 và số 6.


</div>

<!--links-->

×