NGỘ ĐỘC CHÌ Ở TRẺ EM
BSNT PHAN DANH
CASE LÂM SÀNG
Lâm sàng
• Bệnh nhân nữ 4 tháng tuổi, quê Thạch Thất- Hà Nội, bệnh 2 ngày trước vào viện, trẻ xuất hiện nơn, bỏ bú, co giật, quấy khóc nhiều,
khơng rõ sốt BV Huyện, sơ cứu, ổn định BN, chẩn đoán TD viêm màng não chuyển Bệnh viện Đa khoa Xanh Pơn trong tình trạng:
trẻ hơn mê, da xanh, niêm mạc nhợt, khơng rõ sốt.
Các
chẩn đốn sơ bộ có thể nghĩ tới?
Lâm sàng
Các chẩn đốn sơ bộ có thể nghĩ tới?
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
Nhiễm trùng thần kinh TW như Viêm màng não, viêm não: Hay gặp nhất, cũng cần loại trừ đầu tiên
Xuất huyết não: Trẻ 3 tháng tuổi, có thể gặp
Về chuyển hóa: Hạ G máu, hạ Ca, tăng/hạ Na…
RLCH bẩm sinh: quan trọng nhất khai thác tiền sử gia đình
Ngộ độc: khai thác tiền sử phơi nhiễm là quan trọng nhất
U não, áp xe não: có thể gặp nhưng hiếm
Động kinh: Hỏi tiền sử, là chẩn đoán cuối cùng
Đề xuất CLS?
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
Nhiễm trùng thần kinh TW: CTM, CRP, chọc DNT (nếu ko CCĐ)
Xuất huyết não: CTM (Hb), Đông máu cơ bản, siêu âm thóp CT sọ
Về chuyển hóa: Glucose máu, Điện giải đồ, Ca máu
RLCH bẩm sinh:G máu, NH3, lactat, LDH, khí máu (xem toan CH ko), ceton niệu (TPTNT) MSMS
Ngộ độc: dựa vào tiền sử phơi nhiễm, định lượng độc chất nghi ngờ trong máu, nước tiểu
U não, áp xe não: CT sọ não
Động kinh: Điện não đồ, MRI nếu cần thiết
Bàn luận
1.
Điểm mấu chốt trong chẩn đoán ở BN này là BS đã khai thác được tiền sử phơi nhiễm với độc chất (tuy phải hỏi đi hỏi lại mới khai thác
được). Cụ thể: 20 ngày nay trẻ bị tưa lưỡi, mẹ mua thuốc cam về đánh tưa cho cháu được 10 ngày, mỗi ngày 2-3 lần, dừng 5 ngày nay
Vai trò hỏi bệnh rất quan trọng để chẩn đoán
2.
Tuy nhiên cũng chưa loại trừ được các CĐ khác, đặc biệt nhiễm trùng TKTW Cần dựa vào các KQ CLS
Kết quả CLS ở BV Xanh Pơn
1.
2.
3.
4.
5.
6.
•.
•.
BC 11.7, N36%, Hb 67, CRP 0.2 mg/L
Điện giải đồ, G máu bình thường. Ca?
Chì máu 134,5 mcg/dL (Bt < 5 mcg/dL)
ĐMCB PT 55%, APTT bt
DNT: 135 tế bào, N 45%, L55%, protein 4,2 g/L (tăng), G: 4.3 g/L (ko giảm)
CT sọ não Bình thường
CĐ: Ngộ độc chì- TD viêm màng não
Điều trị trong 1 ngày: D-penicilamin, KS meronem, mannitol, truyền máu, vitamin K BV Nhi Trung ương
Bàn luận
1.
2.
Đến lúc này: Xác định chẩn đoán Bệnh não do ngộ độc chì
Có loại trừ được Nhiễm trùng TKTW khơng? Chưa loại trừ được hồn tồn nhưng khơng nghĩ đến nhiều vì BC 11.7 , CRP 0.2 và trong
ngộ độc chì XN DNT cũng có thể có tế bào lên đến 100, Protein DNT trong ngộ độc chì cũng tăng, và glucose ở đây không giảm
Kết quả CLS ở BV Nhi TW
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
BC 10, N28%, L60%, Hb 95, MCV 80 MCH 28 (đã truyền ở Xanh Pôn) HC lưới 3.7
CRP 0.2 mg/L
Điện giải đồ: Na 142, K 4.9
Ca toàn phần 1.58 (thấp), 25OH-D 44 (giảm, bt 50-250), ALP 249 bt, PTH bt
Chì máu 88.9 mcg/dL (Bt < 5 mcg/dL)
Chì niệu 15.5 mcg/dL (chứng tỏ đã thải chì qua nước tiểu)
ĐMCB PT 82%, APTT 30s
Ferritin 503.7 (tăng), độ bão hòa Transferin 72 (tăng), Sắt huyết thanh 16.4 (không thiếu) không thiếu sắt, đồng, kẽm BT
Kết quả CLS ở BV Nhi TW (tiếp)
•
•
•
•
•
DNT: 105 tế bào, protein 3.8 g/L (tăng), G: 3.02 g/L (ko giảm)
Dịch vàng trong (do tăng Protein)
Áp lực bình thường
PCR phế cầu, HI, EV, HSV, IgM JEV: Âm tính
Ni cấy đang chờ KQ
Phù hợp trong nhiễm độc chì
Kết quả CLS ở BV Nhi TW (tiếp): MRI sọ não
•
•
•
Tăng tín hiệu lan tỏa chất trắng bán cầu đại não và tiểu não 2 bên
Tăng tín hiệu các nhân xám trung ương
Giãn nhẹ não thất
Chẩn đốn xác định
•
Bệnh não do ngộ độc chì
Điều trị
•
•
•
•
•
Điều trị tăng ALNS
Chống co giật
Dinh dưỡng: bổ sung thực phẩm giàu sắt, ca, vitamin C, chất xơ
Đảm bảo bài niệu, bilan dịch vào ra
Thuốc tăng thải chì đặc hiệu
Điều trị cụ thể xem trong nội dung bài
Tiên lượng
•
•
Bệnh nhân đã qua được cơn nguy kịch nhưng nguy cơ di chứng thần kinh về sau vì các tổn thương trên MRI sọ
Cần theo dõi, tái khám, xét nghiệm chì máu định kỳ để xử trí tiếp theo
Question?
•
Tiếp cận, chẩn đốn, điều trị bệnh nhân nghi ngờ ngộ độc chì như thế nào?
NGỘ ĐỘC CHÌ Ở TRẺ EM
BSNT PHAN DANH
NỘI DUNG:
1.
2.
3.
Đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán ngộ độc chì ở trẻ em
Điều trị ngộ độc chì ở trẻ em
Phịng ngừa ngộ độc chì ở trẻ em
Giới thiệu
•
•
•
•
Trẻ em bị ngộ độc chì thường khơng có triệu chứng
Chẩn đốn thường qua việc đo nồng độ chì trong máu tăng cao trong kiểm tra chì trong máu định kỳ
Hoặc xét nghiệm khi trẻ có yếu tố nguy cơ như phơi nhiễm với thuốc lá, thuốc cam, sơn…
Hoặc trong bệnh cảnh não cấp tính khi ngộ độc chì nặng
Yếu tố nguy cơ
•
Trẻ dưới 6 tuổi (và đặc biệt là trẻ dưới 36 tháng) dễ bị ảnh hưởng độc hại của chì hơn người lớn vì hàng rào máu não chưa
hồn thiện cho phép chì xâm nhập vào hệ thần kinh đang phát triển
•
•
•
Và bởi vì trẻ có tỷ lệ thiếu sắt cao hơn, gây tăng hấp thu chì qua đường tiêu hóa
Ngồi ra, trẻ có nguy cơ tiếp xúc với bụi chì cao hơn do hành vi bị, nhịp thở nhanh hơn và hành vi tay - miệng
Nhiễm độc chì phổ biến ở trẻ thành thị hơn nơng thơn, thu nhập thấp hơn thu nhập trung bình và trẻ sống trong các khu nhà
cũ
Nguồn
• Tiếp xúc với mơi trường qua đường ăn uống hoặc hít phải
Các nguồn phổ biến bao gồm:
•
•
•
•
•
•
Vụn sơn hoặc bụi chì từ các bề mặt sơn chì
Thực phẩm hoặc đồ uống được cất giữ trong đồ hộp hàn chì hoặc đồ gốm tráng men chì
Thuốc cam, thuốc lá...khơng rõ nguồn gốc
Các loại đồ chơi màu sắc sặc sỡ của Tàu
Nước từ ống nước hàn chì
Khí thải ơ tơ; và ngành cơng nghiệp sử dụng chì
Cách phịng ngừa tốt nhất là cách ly bệnh nhi ra khỏi môi trường có chứa chì