Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của những người buôn bán nhỏ, lẻ trên địa bàn tỉnh ninh thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN PHƯƠNG HOÀNG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH THAM GIA
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN CỦA NHỮNG NGƯỜI
BUÔN BÁN NHỎ, LẺ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN PHƯƠNG HOÀNG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH THAM GIA
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN CỦA NHỮNG NGƯỜI
BUÔN BÁN NHỎ, LẺ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã ngành:

8340101


Mã học viên:

60CH065

Quyết định giao đề tài:

642/QĐ-ĐHNT ngày 12/6/2019

Quyết định thành lập hội đồng:

605/QĐ-ĐHNT ngày 16/6/2020

Ngày bảo vệ:

27/06/2020

Người hướng dẫn khoa học:
TS. HÀ VIỆT HÙNG
Chủ tịch Hội Đồng:
TS. PHẠM THÀNH THÁI
Phòng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HÒA - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh với đề tài: “Các nhân
tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, khách quan, có

nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được công bố trong cơng trình nghiên cứu nào khác.
Khánh Hịa, tháng 03 năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Phương Hoàng

iii


LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm học tập và nghiên cứu, hơm nay luận văn tốt nghiệp đã hồn thành.
Đây là kết quả không chỉ từ sự cố gắng của bản thân mà cịn có sự giúp đỡ, ủng hộ từ
các Thầy cơ, đồng nghiệp và gia đình.
Trước tiên, tơi xin cảm ơn Ban Giám hiệu, quý Thầy cô giáo Khoa Kinh tế trường Đại học Nha Trang đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức và giúp đỡ cho
tôi trong suốt thời gian theo học và nghiên cứu tại trường. Đặc biệt là thầy Hà Việt
Hùng – người trực tiếp hướng dẫn tôi làm luận văn, đã rất nhiệt tình, tận tâm hướng
dẫn tơi hiểu rõ vấn đề thực tế của đề tài, đồng thời đóng góp ý kiến giúp cho đề tài của
tơi hồn thiện hơn.
Tơi cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Ninh Thuận và
Bảo hiểm xã hội huyện Thuận Bắc; các anh chị đồng nghiệp; các đại lý thu và người
dân trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đã tạo điều kiện hỗ trợ, cung cấp thông tin xác thực
để tôi thực hiện thành công đề tài.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, người thân – những người ln động viên, tạo
mọi điều kiện tốt nhất giúp tôi vượt qua những khó khăn trong q trình học tập và
hồn thành đề tài một cách tốt đẹp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Khánh Hòa, tháng 03 năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Phương Hoàng


iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................iii
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..........................................................................viii
DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................ix
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ ...................................................................................... x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................................xi
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ....................................... 1
1.1 Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 3
1.2.1 Mục tiêu chung ...................................................................................................... 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ...................................................................................................... 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................... 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 4
1.5 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4
1.6 Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ..................................................................... 4
1.7 Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................ 6
2.1 Cơ sở lý thuyết .......................................................................................................... 6
2.1.1 Cơ sở lý thuyết chung về hành vi tiêu dùng .......................................................... 6
2.1.2 Một số khái niệm cơ bản về BHXH Việt Nam ..................................................... 8
2.1.3 Chính sách BHXH ............................................................................................... 14
2.2 Tổng quan tài liệu nghiên cứu trong nước và ngoài nước ...................................... 19

2.2.1 Các nghiên cứu trong nước .................................................................................. 19
2.2.2 Các nghiên cứu ngoài nước ................................................................................. 22
2.3 Các giả thuyết nghiên cứu và mơ hình nghiên cứu ................................................ 24

v


2.3.1 Các giả thuyết nghiên cứu ................................................................................... 24
2.3.2 Mơ hình nghiên cứu ............................................................................................. 27
Tóm tắt chương 2 .......................................................................................................... 27
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ BHXH TỈNH NINH THUẬN VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 28
3.1 Giới thiệu về BHXH tỉnh Ninh Thuận ................................................................... 28
3.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển ........................................................... 28
3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của BHXH tỉnh .......................................... 30
3.2 Thực trạng và kết quả tham gia BHXHTN của người dân tại tỉnh Ninh Thuận .... 31
3.2.1 Thực trạng thực hiện chính sách BHXHTN thời gian qua .................................. 31
3.2.2 Kết quả đạt được .................................................................................................. 32
3.3 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 33
3.3.1 Quy trình nghiên cứu ........................................................................................... 33
3.3.2 Xây dựng thang đo .............................................................................................. 36
3.3.3 Xác định cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ...................................................... 40
3.3.4 Các phương pháp phân tích dữ liệu ..................................................................... 41
3.3.5 Các bước phân tích dữ liệu .................................................................................. 43
Tóm tắt chương 3 .......................................................................................................... 43
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 44
4.1 Mô tả mẫu ............................................................................................................... 44
4.1.1 Về giới tính .......................................................................................................... 44
4.1.2 Về tuổi ................................................................................................................. 45
4.1.3 Về trình độ học vấn ............................................................................................. 46

4.1.4 Về thu nhập .......................................................................................................... 47
4.1.5 Về công việc ........................................................................................................ 47
4.1.6 Đã từng tham gia BHXH tự nguyện .................................................................... 48
4.1.7 Đã biết đến chính sách BHXH tự nguyện ........................................................... 48
4.1.8 Quyền lợi mang lại khi tham gia BHXH tự nguyện ............................................ 49
4.2 Phân tích thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha ...................................... 49

vi


4.2.1 Độ tin cậy của thang đo “Ý định tham gia” ........................................................ 50
4.2.2 Độ tin cậy của thang đo “Thái độ” ...................................................................... 50
4.2.3 Độ tin cậy của thang đo “Tuyên truyền” ............................................................. 51
4.2.4 Độ tin cậy của thang đo “Kiến thức” ................................................................... 51
4.2.5 Độ tin cậy của thang đo “Trách nhiệm đạo lý” ................................................... 51
4.2.6 Độ tin cậy của thang đo “Sự quan tâm đến sức khỏe” ........................................ 52
4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA ........................................................................... 52
4.3.1 Phân tích nhân tố khám phá EFA cho các biến độc lập ...................................... 52
4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc ........................................ 55
4.4 Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH tự nguyện của người
buôn bán nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ............................................................. 56
4.4.1 Xét ma trận tương quan giữa các biến trong mơ hình ......................................... 57
4.4.2 Phân tích hồi quy ................................................................................................. 58
4.4.3 Kiểm định mơ hình hồi quy ................................................................................. 59
4.5 So sánh kết quả với các đề tài làm cơ sớ trước đây ................................................ 62
4.6 Thảo luận kết quả nghiên cứu ................................................................................ 63
Tóm tắt chương 4 .......................................................................................................... 64
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 65
5.1 Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển BHXH tự nguyện cho những người buôn
bán nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ...................................................................... 65

5.1.1 Nâng cao nhận thức của người dân về chính sách BHXH tự nguyện ................. 65
5.1.2 Đổi mới cơng tác tuyên truyền, vận động tham gia BHXH tự nguyện ............... 65
5.1.3 Đổi mới chất lượng tổ chức thực hiện chính sách BHXH tự nguyện ................. 66
5.1.4 Hồn thiện chính sách và tăng cường quản lý nhà nước về BHXH tự nguyện ..... 67
5.2 Hạn chế của đề tài nghiên cứu và hướng nghiên cứu trong tương lai .................... 68
5.3 Kết luận ................................................................................................................... 68
Tóm tắt chương 5 .......................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 70
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASXH: An sinh xã hội
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
BHXHTN: Bảo hiểm xã hội tự nguyện
EFA (Exploration Factor Analysis): Phân tích nhân tố khám phá
SPSS (Statistical Package for Social Sciences): Phần mềm xử lý thống kê dùng trong
các ngành khoa học xã hội.
TPB: Theory of Planned Behaviour

viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Phân biệt BHXH với Bảo hiểm thương mại ................................................13
Bảng 3.1: Số liệu thu BHXHTN tỉnh Ninh Thuận (2016-2019) ..................................32
Bảng 3.2: Số người tham gia BHXHTN phân theo địa bàn huyện năm 2019 .............32

Bảng 3.3: Tiến độ triển khai thực hiện nghiên cứu của đề tài ......................................34
Bảng 3.4: Thang đo Ý định tham gia BHXHTN ..........................................................36
Bảng 3.5: Thang đo thái độ đối với việc tham gia BHXHTN ......................................37
Bảng 3.6: Thang đo Tuyên truyền về BHXH Tự nguyện ............................................37
Bảng 3.7: Thang đo Kiến thức về BHXH Tự nguyện ..................................................38
Bảng 3.8: Thang đo Trách nhiệm đạo lý ......................................................................39
Bảng 3.9: Thang đo Sự quan tâm sức khỏe khi về già .................................................39
Bảng 3.10: Bảng phân phối mẫu khảo sát ....................................................................41
Bảng 4.1: Phân tích độ tin cậy của Thang đo “Ý định tham gia” ................................50
Bảng 4.2: Phân tích độ tin cậy của Thang đo “Thái độ” ..............................................50
Bảng 4.3: Phân tích độ tin cậy của thang đo “Tuyên truyền” ......................................51
Bảng 4.4: Phân tích độ tin cậy của thang đo “Kiến Thức” ..........................................51
Bảng 4.5: Phân tích độ tin cậy của thang đo “Trách nhiệm đạo lý” ............................51
Bảng 4.6: Phân tích độ tin cậy của thang đo “Sự quan tâm đến sức khỏe” .................52
Bảng 4.7: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett's các biến độc lập ..................................53
Bảng 4.8: Phân tích nhân tố khám phá EFA cho tất cả các biến độc lập .....................53
Bảng 4.9: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett's cho biến phụ thuộc .............................55
Bảng 4.10: Phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc ...............................55
Bảng 4.11: Kết quả phân tích tương quan Pearson ......................................................57
Bảng 4.12: Kết quả phân tích hệ số hồi quy .................................................................58
Bảng 4.13: Kết quả phân tích ANOVA ........................................................................59
Bảng 4.14: Mức độ giải thích của mơ hình ..................................................................60
Bảng 4.15: Bảng thống kê giá trị phần dư ....................................................................60
Bảng 4.16: Bảng so sánh kết quả các đề tài trước đây .................................................62

ix


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1: Mơ hình hành động hợp lý (TRA) ..................................................................7

Hình 2.2: Mơ hình hành vi dự định (TPB) .....................................................................7
Hình 2.3: Tổng thể Hệ thống BHXH của Việt Nam ....................................................15
Hình 2.4: Mơ hình nghiên cứu đề xuất .........................................................................27
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ....................................................................................35
Hình 4.1: Phân bố mẫu theo giới tính ...........................................................................44
Hình 4.2: Phân bố mẫu theo tuổi ..................................................................................45
Hình 4.3: Phân bố mẫu theo trình độ học vấn ..............................................................46
Hình 4.4: Phân bố mẫu theo thu nhập hàng tháng ........................................................47
Hình 4.5: Phân bố mẫu theo cơng việc .........................................................................47
Hình 4.6: Phân bố mẫu đã từng tham gia BHXH tự nguyện ........................................48
Hình 4.7: Phân bố mẫu đã biết đến chính sách BHXH tự nguyện ...............................48
Hình 4.8: Phân bố mẫu quyền lợi mang lại khai tham gia BHXH tự nguyện ..............49
Biểu đồ 4.1: Đồ thị phân phối phần dư của mô hình hồi quy ......................................61
Biểu đồ 4.2: Biểu đồ P-P plot phần dư của mơ hình hồi quy .......................................61
Biểu đồ 4.3: Biểu đồ Scatterplot phần dư của mơ hình hồi quy ...................................62

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Với mục tiêu đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH tự
nguyện của những người buôn bán nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, tác giả đã
cung cấp tổng quan tài liệu về chính sách BHXH, BHXH tự nguyện; tài liệu về lĩnh
vực nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng sản phẩm, dịch vụ. Từ đó,
tác giả đề xuất mơ hình nghiên cứu trên cơ sở tiến hành khảo cứu lý thuyết về hành vi
người tiêu dùng nói chung TRA và TPB. Đồng thời tác giả nghiên cứu đề xuất các giải
pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh và phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện
ở tỉnh Ninh Thuận.
Đề tài này sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Thơng tin
thu thập sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. Với các phương pháp thống kê mô

tả, kiểm định độ tin cậy các thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích EFA và
kiểm định mơ hình bằng phân tích hồi quy. Kết quả mơ hình cuối cùng gồm có 04
nhân tố độc lập ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của những
người buôn bán nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận “Thái độ đối với việc tham gia
BHXH tự nguyện”, “Kiến thức về BHXH tự nguyện”, “Tuyên truyền về BHXH tự
nguyện”, “Sự quan tâm sức khỏe khi về già”. Từ đó tác giả đề xuất các ý kiến nhằm
gia tăng ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của những người buôn bán nhỏ lẻ
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Đó là nâng cao nhận thức của người dân về chính sách
BHXH tự nguyện, đổi mới cơng tác tun truyền, vận động tham gia BHXH tự
nguyện, đổi mới chất lượng tổ chức thực hiện chính sách BHXH tự nguyện; đồng thời
hồn thiện cơ chế chính sách và tăng cường quản lý nhà nước về BHXH.
Mặc dù đề tài đã giải quyết tốt mục tiêu nghiên cứu đề ra nhưng vẫn có một số
hạn chế cần lưu ý. Trước tiên, mẫu nghiên cứu của đề tài này dựa trên phương pháp
lấy mẫu thuận tiện nên độ khái quát hóa của kết quả chưa cao. Đồng thời còn khá
nhiều biến số khác chưa được nghiên cứu như sự tin tưởng của những người buôn bán
nhỏ lẻ vào hệ thống bảo hiểm xã hội, các giá trị cuộc sống theo đuổi… Các nghiên cứu
tương lai nên mở rộng hơn để bao gồm các biến số này.
Từ khóa: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, ý định tham gia, Ninh Thuận.

xi


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do chọn đề tài
Hiện nay ở các nước trên thế giới, công cuộc đổi mới đất nước đã đem lại nhiều
thành tựu quan trọng về kinh tế và xã hội, trong đó có việc củng cố và hồn thiện hệ
thống chính sách về an sinh xã hội. An sinh xã hội là hệ thống các chính sách và
chương trình do Nhà nước và các lực lượng xã hội thực hiện nhằm đảm bảo cho mọi
người dân ít nhất có mức thu nhập khi về già và tránh được các rủi ro trong nền kinh tế
thị trường và rủi ro xã hội khác.

Là một trong những trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội quốc gia, chính
sách bảo hiểm xã hội được Đảng, Nhà nước ta quan tâm từ rất sớm. Ngay trong những
ngày đầu giành độc lập, chủ quyền dân tộc, trong bối cảnh vừa kháng chiến vừa kiến
quốc, nhiều văn bản quy định về chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội đã được chủ tịch
Hồ Chí Minh ký ban hành.
Trải qua tròn 50 năm thực hiện bảo hiểm xã hội theo cơ chế bao cấp, cùng với
việc thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, năm 1995 đã đánh dấu bước phát triển mới
trong chính sách bảo hiểm xã hội theo cơ chế hạch toán độc lập và người lao động. Từ
kết quả của 12 năm thực hiện bảo hiểm xã hội theo các nghị định của chính phủ, năm
2006, tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XI, chính sách bảo hiểm xã hội lần đầu tiên được
luật hóa và chính thức triển khai từ ngày 1 tháng 1 năm 2007. Với mục tiêu thực hiện
bảo hiểm xã hội cho mọi người lao động, luật bảo hiểm xã hội 2006 đã mở rộng nhóm
đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, đồng thời bổ sung quy định về loại hình
bảo hiểm xã hội tự nguyện. Chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực hiện từ ngày
1/1/2008, mở ra cơ hội cho những người lao động tự do có thu nhập khơng ổn định
như những người buôn bán nhỏ lẻ,….được hưởng lương hưu theo quy định của luật
bảo hiểm xã hội.
Kể từ khi luật bảo hiểm xã hội có hiệu lực thi hành, chế độ bảo hiểm xã hội tự
nguyện đã phần nào đáp ứng đươc nhu cầu và nguyện vọng của đông đảo người lao
động buôn bán nhỏ lẻ,... Khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người lao động
thuộc khu vực phi chính thức và lao động trong lĩnh vực nơng, lâm, ngư, diêm nghiệp,
bn bán nhỏ, lẻ có thu nhập thấp và không ổn định sẽ được hưởng lương hưu, đảm
bảo ổn định cuộc sống khi về già. Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện
tạo sự cơng bằng, bình đẳng về quyền được hưởng BHXH của người lao động ở mọi

1


tầng lớp trong xã hội. Đồng thời, thể hiện sự văn minh tiến bộ của chế độ xã hội chủ
nghĩa, góp phần ổn định chính sách ASXH của quốc gia. (Nguồn: trang 18 Tạp chí

Bảo hiểm xã hội Việt Nam kỳ 02 tháng 07/2015(278)).
Tuy nhiên theo số liệu thu bảo hiểm xã hội tự nguyện tại BHXH Ninh Thuận tính
đến ngày 31/12/2019 có 37.043/37.098 tham gia BHXH bắt buộc và 1.785/6.744
người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. (Nguồn dân số theo số liệu điều tra dân số
và nhà ở năm 2019 tại văn bản số 83/BCĐTW-VPBCĐTW ngày 31/7/2019 của Ban
chỉ đạo tổng điều tra dân số và nhà ở Trung ương). Như vậy, số người tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện còn rất thấp so với số người trong độ tuổi lao động. “Sở dĩ tỷ lệ
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện còn thấp là do nhiều nguyên nhân. Nguyên nhân
đầu tiên là do nhận thức của người dân về chính sách BHXH nói chung và bảo hiểm xã
hội tự nguyện nói riêng cịn hạn chế, công tác phát triển đối tượng tham gia BHXH tự
nguyện cịn hết sức khó khăn do các giải pháp mở rộng đối tượng này chưa thực sự
hiệu quả nên vẫn còn tâm lý e ngại trong nhân dân và người lao động đặc biệt là đối
tượng buôn bán nhỏ lẻ hay người lao động tự do. Nguyên nhân thứ hai là do các nhân
tố: đội ngũ đại lý thu ở cơ sở chưa nhiệt tình trong cơng tác tun truyền, vận động;
lao động tự do chưa qua đào tạo, việc làm bấp bênh, thu nhập thấp, rào cản tâm lý, thái
độ, trình độ học vấn, sự quan tâm đến sức khỏe, nghề nghiệp... Bên cạnh những
nguyên nhân khách quan thì có thể nói một lý do quan trọng xuất phát từ công tác chỉ
đạo, vận động, tuyên truyền, phổ biến về chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện cho
người lao động thuộc khu vực phi chính thức, lao động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư,
diêm nghiệp, buôn bán nhỏ, lẻ… chưa thực hiệu quả của các cấp, các ngành”.(Nguồn:
theo báo cáo tổng kết năm 2019 của Bảo hiểm xã hội tỉnh Ninh Thuận)
Từ đó, thấy được rằng có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH tự
nguyện của người dân nói chung cũng như những người buôn bán nhỏ lẻ trên địa bàn
tỉnh Ninh Thuận nói riêng. Vậy những nhân tố nào có ảnh hưởng đến ý định tham gia
BHXH tự nguyện của những người buôn bán nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận?
Chúng cần thiết như thế nào đến ý định tham gia BHXH tự nguyện? Và làm cách nào để
biết được các nhân tố này tác động đến ý định tham gia BHXH tự nguyện nhiều hay ít?
Có khá nhiều nghiên cứu liên quan đến việc nghiên cứu các tác nhân ảnh hưởng
đến hành vi tiêu dùng các sản phẩm, dịch vụ nói chung và trong lĩnh vực bảo hiểm nói
riêng (Lê Văn Huy, 2016; Hồ Huy Tựu, 2008; Lê Thị Hương Giang, 2010; Nguyễn


2


Quốc Bình, 2013), nhưng tại tỉnh Ninh Thuận thì chưa có đề tài nào nghiên cứu về các
tác nhân ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH tự nguyện của những hộ kinh doanh,
buôn bán nhỏ lẻ. Với những lý do trên tôi chọn đề tài: ‘‘Các nhân tố ảnh hưởng đến ý
định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của những người buôn bán nhỏ, lẻ trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp cuối khóa học.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là xác định các nhân tố ảnh hưởng và tầm quan trọng
tương đối của chúng ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXHTN của người lao động
buôn bán nhỏ, lẻ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Để giải quyết mục tiêu chung này, đề tài hướng đến các mục tiêu cụ thể sau:
- Đánh giá tầm quan trọng tương đối của các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham
gia BHXH tự nguyện của người lao động buôn bán nhỏ, lẻ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Đề xuất các hàm ý ứng dụng nhằm phát triển đối tượng tham gia BHXH tự
nguyện trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH tự nguyện của người
buôn bán nhỏ, lẻ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận?
- Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đối với ý định tham gia BHXH tự nguyện
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận như thế nào?
- Làm thế nào để khuyến khích ý định tham gia BHXH tự nguyện của người lao
động buôn bán nhỏ, lẻ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận trong thời gian tới?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Ý định tham gia BHXH tự nguyện của người buôn bán nhỏ, lẻ và các nhân tố

ảnh hưởng đến nó.
- Đối tượng khảo sát: Đối tượng khảo sát theo quy định của chính sách BHXH tự
nguyện. Cụ thể là người buôn bán nhỏ, lẻ tại tỉnh Ninh Thuận, 15 tuổi trở lên, có đủ
năng lực để trả lời các câu hỏi điều tra. Đề tài dự kiến thu thập một mẫu đại diện gồm
350 người lao động làm cơ sở nghiên cứu.

3


1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
-Về không gian: thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận và 6 huyện
thị trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
-Về thời gian: thời gian tiến hành nghiên cứu kéo dài trong 6 tháng (từ tháng
8/2019 đến tháng 1/2020).
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện thơng qua hai giai đoạn chính: nghiên cứu sơ bộ và
nghiên cứu chính thức.
- Nghiên cứu sơ bộ thơng qua phương pháp định tính và nghiên cứu chính thức
thông qua phương pháp định lượng.
- Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính với
kỹ thuật thảo luận nhóm và phỏng vấn cá nhân. Mục đích của nghiên cứu này nhằm
khám phá các biến số mới và dùng để điều chỉnh và bổ sung thang đo các nhân tố ảnh
hưởng đến ý định tham gia BHXHTN của người lao động buôn bán nhỏ, lẻ.
- Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định
lượng. Dùng kỹ thuật thu thập thông tin trực tiếp bằng cách phỏng vấn người lao động
buôn bán nhỏ, lẻ chưa tham gia BHXHTN trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. - Thông tin
thu thập được sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0.
+ Phân tích thống kê mô tả mẫu thu thập.
+ Kiểm định độ tin cậy của các thang đo: bằng hệ số Cronbach Alpha để phát
hiện những chỉ báo không đáng tin cậy trong quá trình nghiên cứu.

+ Phân tích nhân tố khám phá EFA: bóc tách, sắp xếp các chỉ báo đo lường các
khái niệm, biến tiềm ẩn.
+ Kiểm định mơ hình giả thuyết và các giả thuyết đề xuất bằng phân tích hồi quy.
1.6 Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Về mặt lý luận: Kết quả của nghiên cứu góp phần củng cố và bổ sung cơ sở lý
thuyết về những nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH tự nguyện của người
lao động khu vực phi chính thức mà trọng tâm là khu vực bn bán nhỏ, lẻ.
- Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu là một trong những đóng góp thực tiễn cho ngành
BHXH tỉnh Ninh Thuận và ngành BHXH Việt Nam trong việc mở rộng và phát triển
đối tượng tham gia BHXH tự nguyện.

4


- Từ kết quả nghiên cứu, ngành BHXH sẽ biết được các yếu tố nào có ảnh hưởng
đến ý định tham gia BHXH tự nguyện của người lao động buôn bán nhỏ, lẻ, định hướng
cho các nghiên cứu liên quan đến người lao động khu vực khác thuộc khu vực lao động
phi chính thức. Đồng thời làm rõ thực trạng tình hình BHXH tự nguyện thời gian qua,
phân tích những vấn đề đặt ra cần phải giải quyết và khuyến nghị định hướng phát triển,
cũng như giải pháp phát triển đối tượng BHXH tự nguyện trong thời gian tới.
1.7 Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mục lục, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia
thành 5 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương này nhằm xác định vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi
nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa của nghiên cứu và cấu trúc của
luận văn.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan tài liệu
Nội dung của chương này tác giả sẽ tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước
liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Từ đó tác giả đưa ra các khái niệm và lý thuyết liên

quan. Trên cơ sở lý thuyết về các cơng trình nghiên cứu có liên quan, tác giả sẽ đề xuất
mơ hình giả thuyết nghiên cứu.
Chương 3: Tổng quan về BHXH tỉnh Ninh Thuận và phương pháp nghiên cứu
Trong chương này, tác giả sẽ đề cập đến quá trình hình thành, phát triển, cơ cấu
tổ chức của ngành bảo hiểm xã hội tỉnh Ninh Thuận.
Trình bày, quy trình nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu sẽ được sử dụng
trong nghiên cứu. Ngồi ra, chương này trình bày các dữ liệu và phương pháp phân
tích dữ liệu.
Chương 4: Phân tích và thảo luận kết quả nghiên cứu
Nội dung chính của chương là trình bày và phân tích kết quả nghiên cứu. Từ đó,
sẽ cung cấp những thảo luận về kết quả của nghiên cứu và so sánh với kết quả của các
nghiên cứu trước đó.
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị
Dựa trên những kết quả đã đạt được ở chương 4, chương cuối này sẽ đề xuất một
số giải pháp góp phần phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện của những
người buôn bán nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Đồng thời, những hạn chế của đề
tài và hướng nghiên cứu tương lai cũng được đề cập trong chương này.

5


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Cơ sở lý thuyết chung về hành vi tiêu dùng
2.1.1.1 Thuyết hành động hợp lý (TRA)
Từ năm 1967, mơ hình TRA được xây dựng và đến đầu những năm 70 được hiệu
chỉnh bởi Ajzen và Fishbein (1980). Nó miêu tả sự sắp đặt tồn diện của các thành
phần thái độ được hợp nhất vào một cấu trúc để dẫn đến việc dự đoán tốt hơn và giải
thích tốt hơn về hành vi. Lý thuyết này hợp nhất các thành phần nhận thức, sự ưa thích
và xu hướng mua.

Fishbein và Ajzen (1975) đã nhìn nhận thái độ của khách hàng với đối tượng luôn
liên quan một cách có hệ thống đối với hành vi của họ từ mơ hình TRA. Vì vậy mơ
hình này có mối quan hệ tốt hơn về niềm tin và thái độ của người tiêu dùng đến ý định
hành vi. Mơ hình TRA giải thích các hoạt động phía sau hành vi, mơ hình này cho thấy
ý định hành vi là yếu tố dự đoán tốt nhất về hành vi tiêu dùng thực sự. Nếu nhà nghiên
cứu người tiêu dùng chỉ muốn quan tâm đến việc dự đoán hành vi tiêu dùng, họ có thể
đo lường ý định hành vi một cách trực tiếp. Nhưng nếu nhà nghiên cứu quan tâm hơn
nữa về sự hiểu biết các yếu tố cơ bản góp phần đưa đến ý định hành vi thì họ sẽ phải
xem xét các yếu tố dẫn đến là thái độ và chuẩn chủ quan của khách hàng.
Thái độ của khách hàng trong mơ hình TRA được định nghĩa như là việc đo
lường nhận thức (hay còn gọi là niềm tin) của khách hàng đối với một dịch vụ đặc biệt
hoặc đo lường nhận thức của khách hàng về các thuộc tính của dịch vụ. Khách hàng có
thái độ ưa thích nói chung đối với những dịch vụ mà họ đánh giá tích cực và họ có thái
độ khơng thích đối với những dịch vụ mà họ đánh giá tiêu cực.
Để hiểu rõ được ý định hành vi, chúng ta phải đo lường thành phần chuẩn chủ
quan của người tiêu dùng. Chuẩn chủ quan có thể được đo lường một cách trực tiếp
thông qua việc đo lường cảm xúc của người tiêu dùng về phía những người có liên
quan (như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,…) sẽ nghĩ gì về ý định hành vi của họ,
những người này thích hay khơng thích, đây là sự phản ánh việc hình thành thái độ chủ
quan của họ.
Mơ hình TRA là một loạt các liên kết những thành phần thái độ. Thái độ không
ảnh hưởng mạnh hoặc trực tiếp đến hành vi mua. Tuy nhiên, thái độ có thể giải thích
trực tiếp được ý định hành vi. Ý định hành vi thể hiện trạng thái ý định mua hay không

6


mua một sản phẩm/ một dịch vụ trong thời gian nhất định. Trước khi tiến đến hành vi
mua thì ý định mua đã được hình thành trong suy nghĩ của người tiêu dùng. Vì vậy,
hành vi được tạo ra từ ý định, được quyết định bởi thái độ của mỗi người đối với việc

thực hiện hành vi và các chuẩn mực chủ quan (Fishbein và Ajzen, 1975).
Thái độ
Ý định hành vi

Hành vi

Chuẩn chủ quan
Hình 2.1: Mơ hình hành động hợp lý (TRA)
(Nguồn: Fishbein và Ajzen, 1975)
2.1.1.2 Mơ hình hành vi dự định (TPB – Theory of planned behavior)
Ajzen (1985) mở rộng mơ hình hành động hợp lý (TRA) bằng cách đưa thêm các
điều kiện khác vào mơ hình đó là xét đến sự kiểm soát hành vi cảm nhận nhằm phản
ánh nhận thức của người sử dụng về các biến bên trong và bên ngồi đối với hành vi.
Trong mơ hình này, Fishbein và Ajzen cho rằng ý định hành vi bị ảnh hưởng bởi
thái độ, chuẩn mực chủ quan và sự kiểm soát cảm nhận đối với hành vi. Thái độ đại
diện cho niềm tin tích cực hay tiêu cực của con người và sự đánh giá về hành vi của
mình. Ngược lại, thái độ được hình thành từ niềm tin thể hiện ra bên ngoài về kết quả
cụ thể và sự đánh giá các kết quả đó. Chuẩn mực chủ quan là nhận thức của con người
về áp lực chung của xã hội để thể hiện hay không thực hiện hành vi và ngược lại nó
được quyết định bởi niềm tin chuẩn mực của con người. Cuối cùng, sự kiểm soát hành
vi cảm nhận cho biết nhận thức của con người về việc thể hiện hay không thể hiện
hành vi khi bị kiểm sốt. Con người khơng có khả năng hình thành ý định mạnh mẽ để
thực hiện hành vi nếu họ tin rằng họ khơng có nguồn lực hay cơ hội cho dù họ có thái
độ tích cực.

Thái độ
Chuẩn chủ quan

Ý định hành vi


Kiểm soát hành
vi nhận thức
Hình 2.2: Mơ hình hành vi dự định (TPB)
(Nguồn: Ajzen, 1991)

7

Hành vi


Một số nhà nghiên cứu đã xem xét tác động trực tiếp của thái độ, ảnh hưởng xã
hội, (Scholderer & Grunert, 2001; Olsen, 2001), kiểm soát hành vi cảm nhận (Verbeke
& Vackier, 2005), các cảm nhận hành vi xã hội (Astrom & Rise, 2001; Berg, Jonsson
& Conner, 2000; Louis et al. 2007) trong lĩnh vực hành vi tiêu dùng sản phẩm, dịch
vụ, nhưng vì chưa có nghiên cứu nào mà chúng ta biết đã kiểm định các cảm nhận
hành vi xã hội trong việc tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ nói chung, và trong điều kiện
Việt Nam nói riêng, vì vậy nghiên cứu này thừa nhận các kết quả của nghiên cứu trước
tương ứng với các nhân tố của lý thuyết TPB mở rộng.
2.1.2 Một số khái niệm cơ bản về BHXH Việt Nam
2.1.2.1 Khái niệm BHXH và Bảo hiểm xã hội tự nguyện
2.1.2.1.1 Khái niệm BHXH
Trong quá trình lịch sử tồn tại và phát triển của xã hội cho thấy nhu cầu cơ bản
của con người là ăn, mặc, ở... Để đáp ứng nhu cầu này, con người phải lao động làm ra
những sản phẩm cần thiết. Xã hội càng phát triển, mức độ thỏa mãn các nhu cầu của
con người ngày càng cao. Trong thực tế cuộc sống, khơng phải người lao động nào
cũng có đủ điều kiện về sức khỏe, khả năng lao động để hoàn thành nhiệm vụ lao
động, cơng tác hoặc tạo nên cho mình và gia đình một cuộc sống ấm no hạnh phúc.
Bởi lẽ, người nào cũng có thể gặp phải những rủi ro, bất hạnh như ốm đau, tai nạn, già
và chết, hoặc thiếu công việc làm do những ảnh hưởng của tự nhiên, của những điều
kiện sống và sinh hoạt cũng như các tác nhân xã hội khác... Khi rơi vào các trường hợp

đó, thì ngồi những nhu cầu thiết yếu của con người còn xuất hiện thêm nhu cầu mới.
Bởi vậy, muốn tồn tại, con người và xã hội loài người phải tìm ra những cách giải
quyết khác nhau.
Vì vậy để khắc phục những rủi ro, bất hạnh giảm bớt khó khăn cho bản thân và
gia đình thì ngồi việc tự mình khắc phục, người lao động cịn được sự bảo trợ của
cộng đồng và xã hội. Sự tương trợ dần dần được mở rộng và phát triển dưới nhiều hình
thức khác nhau. Những yếu tố đồn kết, hướng thiện đó đã tác động tích cực đến ý
thức và cơng việc xã hội của các Nhà nước dưới các chế độ xã hội khác nhau. Trong
quá trình phát triển xã hội, đặc biệt là từ sau cuộc cách mạng công nghiệp, hệ thống
BHXH đã có những cơ sở để hình thành và phát triển.
Sự bắt buộc phải đối mặt với những nhu cầu thiết yếu hàng ngày đã buộc những
người làm cơng ăn lương tìm cách khắc phục bằng những hành động tương thân,
tương ái (lập các quỹ tương tế, các hội đồn...); đồng thời, địi hỏi giới chủ và Nhà

8


nước phải có trợ giúp bảo đảm cuộc sống cho họ. Năm 1850, lần đầu tiên ở Đức, nhiều
bang đã thành lập quỹ ốm đau và yêu cầu công nhân phải đóng góp để dự phịng khi bị
giảm thu nhập vì bệnh tật. Lúc đầu chỉ có giới thợ tham gia, dần dần các hình thức bảo
hiểm mở rộng ra cho các trường hợp rủi ro nghề nghiệp, tuổi già và tàn tật. Đến cuối
những năm 1880, BHXH đã mở ra hướng mới. Sự tham gia là bắt buộc và khơng chỉ
người lao động đóng góp mà giới chủ và Nhà nước cũng phải thực hiện nghĩa vụ của
mình theo cơ chế ba bên. Tính chất đồn kết và san sẻ lúc này được thể hiện rõ nét và
BHXH dần dần đã trở thành một trụ cột cơ bản của hệ thống ASXH và được tất cả các
nước thừa nhận là một trong những quyền con người. (Nguồn: Tạp chí Bảo hiểm xã
hội số 01/2005, số 02/2005 và số 04/2005)
Từ đó khái niệm BHXH được khái quát như sau: BHXH là sự bảo đảm thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập
do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao

động, chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH. (Nguồn: Luật Bảo hiểm xã hội số
58/2014/QH13 ngày 20/11/2014).
2.1.2.1.2 Khái niệm Bảo hiểm xã hội tự nguyện
Trên cơ sở khái niệm chung về BHXH, Bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN)
được định nghĩa là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia
được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà
nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ
hưu trí và tử tuất.
Điều đó có thể được hiểu BHXH tự nguyện là một loại hình BHXH do Nhà nước
ban hành cơ chế, chính sách, tổ chức thực hiện để động viên, khuyến khích người lao
động tiết kiệm thu nhập để tham gia nhằm tạo một quỹ tích luỹ sử dụng bù đắp thu
nhập, ổn định cuộc sống cho người lao động khi hết tuổi lao động, giảm bớt gánh nặng
cho cộng đồng, gia đình, góp phần đảm bảo công bằng, an sinh xã hội. Đối với người
lao động việc tham gia hay khơng hồn tồn do bản thân người đó quyết định. Tính “tự
nguyện” được thể hiện ở chỗ họ có quyền lựa chọn việc có tham gia hay khơng, lựa
chọn mức đóng và phương thức đóng vào quỹ BHXH theo quy định của pháp luật để
phù hợp với khả năng kinh tế của bản thân họ. Tuy nhiên khi người lao động đã tham
gia BHXH tự nguyện thì cũng phải thực hiện theo các quy định của Nhà nước.
BHXH tự nguyện là một loại hình BHXH do nhà nước ban hành và quản lý để
vận động, khuyến khích NLĐ và người sử dụng lao động tự nguyện tham gia, nhằm

9


đảm bảo bù đắp một phần thu nhập cho chính bản thân NLĐ và gia đình họ bị giảm
hoặc mất nguồn thu nhập do gặp phải những rủi ro xã hội như ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, tuổi già, tử tuất… đồng thời góp phần đảm bảo cơng bằng và ASXH (Nguyễn
Xuân Cường, 2013).
2.1.2.2 Bản chất của BHXH
BHXH là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế hàng hóa. Khi trình độ phát triển kinh

tế của một quốc gia đạt đến một mức độ nào đó thì hệ thống BHXH có điều kiện ra đời
phát triển. Vì vậy, sự ra đời và phát triển của BHXH phản ánh sự phát triển của nền kinh
tế. Một nền kinh tế chậm phát triển, đời sống nhân dân thấp kém không thể có một hệ
thống BHXH vững mạnh được. Kinh tế càng phát triển, hệ thống BHXH càng đa dạng,
các chế độ BHXH ngày càng mở rộng, các hình thức BHXH ngày càng phong phú.
Thực chất BHXH là sự tổ chức chia sẻ hậu quả của những rủi ro xã hội hoặc các
sự kiện bảo hiểm. Sự chia sẻ này được thực hiện thơng qua q trình tổ chức và sử
dụng quỹ tiền tệ tập trung hình thành do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH và
các nguồn thu hợp pháp khác của quỹ BHXH. Như vậy, BHXH cũng là quá trình phân
phối lại thu nhập. Xét trên phạm vi toàn xã hội, BHXH là một bộ phận của GDP, được
xã hội phân phối lại cho những thành viên khi phát sinh nhu cầu BHXH như ốm đau,
sinh đẻ, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp (TNLĐ-BNN), già yếu, chết... Xét trong
nội tại BHXH, sự phân phối của BHXH được thực hiện cả theo chiều dọc và chiều
ngang. Phân phối theo chiều ngang là sự phân phối của chính bản thân người lao động
theo thời gian (nghĩa là sự phân phối lại thu khi còn khả năng làm việc và khi khơng
cịn khả năng làm việc). Phân phối theo chiều dọc là sự phân phối giữa những người
khỏe mạnh cho người ốm đau, bệnh tật; giữa những người trẻ cho người già; giữa
những người có thu nhập cao và người có thu nhập thấp... Nói cách khác, đây là sự
phân phối lại thu nhập theo không gian.
Qua đây có thể thấy, BHXH góp phần thực hiện mục tiêu bảo đảm an toàn kinh tế
cho người lao động và gia đình họ. BHXH là quá trình tổ chức sử dụng thu nhập cá
nhân và tổng sản phẩm trong nước (GDP) để thỏa mãn nhu cầu an toàn kinh tế của
người lao động và an toàn xã hội. BHXH mang cả bản chất kinh tế và cả bản chất xã
hội. Về mặt kinh tế, nhờ sự tổ chức phân phối lại thu nhập, đời sống của người lao
động và gia đình họ ln được bảo đảm trước những bất trắc, rủi ro xã hội. Về mặt xã
hội, do có sự san sẻ rủi ro của BHXH, người lao động chỉ phải đóng góp một khoản
nhỏ trong thu nhập của mình cho quỹ BHXH, nhưng xã hội sẽ có một lượng vật chất

10



đủ lớn trang trải những rủi ro xảy ra. Ở đây, BHXH đã thực hiện nguyên tắc “lấy của
số đông bù cho số ít”.
Tuy nhiên, tính kinh tế và tính xã hội của BHXH không tách rời mà đan xen lẫn
nhau. Khi nói đến sự bảo đảm kinh tế cho người lao động và gia đình họ là đã nói đến
tính xã hội của BHXH, ngược lại, khi nói tới sự đóng góp ít nhưng lại đủ trang trải mọi
rủi ro xã hội thì cũng đã đề cập đến tính kinh tế của BHXH.
Dưới góc độ kinh tế, BHXH là sự bảo đảm thu nhập, bảo đảm cuộc sống cho
người lao động khi họ bị giảm hay mất khả năng lao động. Có nghĩa là tạo ra một
khoản thu nhập thay thế cho người lao động khi họ gặp phải các rủi ro thuộc phạm vi
BHXH. Dưới góc độ chính trị, BHXH góp phần liên kết giữa những người lao động
xuất phát từ lợi ích chung của họ.
Dưới góc độ xã hội, BHXH được hiểu như là một chính sách xã hội nhằm đảm
bảo đời sống cho người lao động khi thu nhập của họ bị giảm hay mất. Thông qua đó
bảo vệ và phát triển lực lượng lao động xã hội, lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao
động ổn định trật tự xã hội.
2.1.2.3. Vai trò BHXH
BHXH với các chế độ trợ cấp của mình sẽ tạo nên một hệ thống chăm lo và bảo
vệ người lao động và gia đình họ khi gặp phải các rủi ro làm giảm hoặc mất đi nguồn
thu nhập. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội của đất nước, vai trò của
BHXH trong hệ thống An sinh xã hội và trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ngày càng to lớn. Có thể khái quát vai trò của BHXH như sau:
Một là, BHXH góp phần ổn định đời sống của người lao động tham gia BHXH.
Những người tham gia BHXH sẽ được thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập khi họ
bị suy giảm, mất khả năng lao động, mất việc làm hoặc chết. Nhờ có sự thay thế hoặc
bù đắp thu nhập kịp thời mà người lao động khắc phục nhanh chóng những tổn thất về
vật chất, nhanh phục hồi sức khỏe, ổn định cuộc sống để tiếp tục quá trình hoạt động
bình thường.
Hai là, BHXH góp phần đảm bảo an toàn, ổn định cho toàn bộ nền kinh tế - xã
hội. Để phòng tránh, giảm thiểu tổn thất, các đơn vị sử dụng lao động phải đề ra các

quy định chặt chẽ về an toàn lao động buộc người lao động tuân thủ. Nhưng khi có rủi
ro xảy ra cho người lao động, quỹ BHXH chi trả kịp thời, tạo điều kiện cho người lao
động nhanh chóng ổn định cuộc sống và sản xuất. Từ đó góp phần quan trọng làm ổn
định nền kinh tế và xã hội.

11


Ba là, BHXH làm tăng thêm mối quan hệ gắn bó giữa người lao động, người sử
dụng lao động và Nhà nước. BHXH được hình thành trên cơ sở quan hệ lao động, giữa
các bên tham gia và được hưởng BHXH. Nhà nước ban hành các chế độ, chính sách
BHXH, tổ chức ra cơ quan chuyên trách thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động sự
nghiệp BHXH. Người sử dụng và người lao động có trách nhiệm đóng góp để hình
thành quỹ BHXH. Người lao động và gia đình họ được cung cấp tài chính từ quỹ
BHXH khi có đủ điều kiện theo quy định. Từ đó tạo được niềm tin của người lao động
đối với người sử dụng khuyến khích người lao động phấn khởi, tinh thần trách nhiệm
của họ cũng được nâng lên trong lao động sản xuất.
Bốn là, BHXH góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. Một
mặt quỹ BHXH được sử dụng để chi trả các chế độ BHXH cho bản thân và gia đình
người lao động, mặt khác phần quỹ nhàn rỗi được đầu tư vào các hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm mục tiêu bảo toàn và tăng trưởng quỹ. Xét cả hai mặt trên thì hoạt
động của quỹ BHXH đều nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Hơn nữa, phân phối
trong BHXH là sự phân phối lại theo hướng có lợi cho người có thu nhập thấp, là sự
chia sẻ giữa những người khỏe mạnh, may mắn có việc làm ổn định cho những người
ốm yếu, gặp phải những biến cố rủi ro trong lao động sản xuất và trong cuộc sống. Từ
đó BHXH làm giảm bớt khoảng cách giữa người giàu và người nghèo, góp phần bảo
đảm sự công bằng xã hội.
Năm là, BHXH trực tiếp thể hiện mục tiêu, lý tưởng, bản chất của chế độ chính
trị xã hội chủ nghĩa mà Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đã và đang phấn đấu để xây
dựng thành nước Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.

2.1.2.4. Phân biệt BHXH với Bảo hiểm thương mại
Bảo hiểm thương mại gồm những hoạt động mà ở đó các doanh nghiệp bảo hiểm
chấp nhận rủi ro trên cơ sở người được bảo hiểm đóng một khoản tiền gọi là phí bảo
hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường hay trả tiền bảo hiểm khi xảy ra các rủi ro
đã thỏa thuận trước trên hợp đồng. Ở Việt Nam, Bảo hiểm thương mại đang hoạt động
với hai loại hình bảo hiểm là Bảo hiểm phi nhân thọ và Bảo hiểm nhân thọ. Tương ứng
với mỗi loại hình bảo hiểm có rất nhiều sản phẩm khác nhau. Bảo hiểm phi nhân thọ
có các sản phẩm như: bảo hiểm hàng hóa, bảo hiểm tàu, bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm
sức khỏe, tai nạn, con người, bảo hiểm trách nhiệm, bảo hiểm dầu khí, hàng khơng,
bảo hiểm hỏa hoạn, kỹ thuật - tài sản. Bảo hiểm nhân thọ có các sản phẩm như: An
sinh giáo dục, an khang thịnh vượng, an bình hưu trí, an hưởng hưu trí...
Riêng BHXH hoạt động khơng vì mục đích kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận mà
phục vụ cho lợi ích xã hội, vì quyền lợi của người tham gia BHXH. Ở Việt Nam,

12


BHXH được triển khai dưới hai hình thức là BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện.
Sản phẩm của BHXH bắt buộc là trợ cấp hưu trí, tử tuất, mai táng phí, ốm đau, thai
sản, nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ, tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp, khám
chữa bệnh. Sản phẩm của loại hình BHXH tự nguyện gồm khám chữa bệnh BHYT ,
riêng loại hình BHXH tự nguyện mới được triển khai từ tháng 1/2008, khi tham gia
BHXH tự nguyện người tham gia sẽ được hưởng trợ cấp hưu trí và tử tuất.
Cùng với các quỹ tiền tệ khác, bảo hiểm thương mại có vai trị như một công cụ
thực hiện bảo vệ con người, bảo vệ tài sản cho toàn bộ nền kinh tế - xã hội. Bảo hiểm
thương mại hay BHXH cuối cùng cũng hướng đến mục tiêu là ổn định đời sống con
người. Tuy nhiên chúng ta có thể phân biệt ở những điểm khác nhau sau đây:
Bảng 2.1: Phân biệt BHXH với Bảo hiểm thương mại
Yếu tố
Căn cứ thi hành

Mục tiêu

Bảo hiểm thương mại
- Luật Kinh doanh bảo hiểm
- Lợi nhuận

Bảo hiểm xã hội
- Luật bảo hiểm xã hội
- Phi lợi nhuận
- Thực hiện chính sách ASXH
của nhà nước.
Phạm vi
- Khơng chỉ diễn ra trong từng - Chỉ gói gọn trong sự
quốc gia mà còn trải rộng xuyên nghiệp an sinh xã hội, chỉ
quốc gia, bao gồm bảo hiểm nhân diễn ra trong từng quốc gia.
thọ và bảo hiểm phi nhân thọ.
Đối tượng bảo hiểm - Tài sản, trách nhiệm dân sự, con - Thu nhập người lao động.
người.
Đối tượng tham gia
- Các cá nhân, tổ chức trong xã hội. - Người lao động, người sử
dụng lao động.
Nguồn hình thành quỹ - Phí đóng của người tham gia
- Sự đóng góp của người sử
dụng lao động, người lao động.
- Sự hỗ trợ từ NSNN và
nguồn viện trợ khác.
Phí đóng bảo hiểm
- Dựa trên cơ sở xác suất xảy ra - Dựa trên tiền lương hằng
rủi ro của đối tượng bảo hiểm tháng của người lao động;
dựa trên phạm vi bảo hiểm, giá trị quỹ lương người sử dụng

bảo hiểm, số tiền bảo hiểm (do lao động tham gia BHXH
thỏa thuận giữa 2 bên).
với 1 tỷ lệ nhất định do
Nhà nước quy định.
Cơ quan quản lý
- Nhà nước và các doanh nghiệp - Nhà nước là chủ thể duy
tư nhân (các tập đồn, cơng ty, nhất (thực hiện bởi cơ quan
chi nhánh, đại lý…)
BHXH được tổ chức từ
trung ương xuống địa
phương) (Nguồn: Website
baohiemxahoidabac.com)
(Nguồn: Website baohiemxahoidabac.com)

13


2.1.3. Chính sách BHXH
2.1.3.1 Khái niệm chính sách BHXH
Theo định nghĩa của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội:“Chính sách BHXH
là những quy định chung của nhà nước gồm những chủ trương, những định hướng lớn
về các vấn đề cơ bản của BHXH, như mục tiêu, đối tượng, phạm vi và chế độ trợ cấp,
các nguồn đóng góp, cách thức thực hiện các chế độ BHXH”.
Cùng với sự phát kinh tế xã hội của đất nước, chính sách bảo hiểm xã hội có vai
trị to lớn trong hệ thống an sinh xã hội, có mối quan hệ tác động qua lại và hỗ trợ lẫn
nhau với các chính sách xã hội khác để giải quyết các vấn đề liên quan đến con người.
2.1.3.2 Chính sách BHXH trong hệ thống an sinh xã hội
Thuật ngữ an sinh xã hội (ASXH) được chính thức khai sinh với tư cách là tiêu
đề của một đạo luật ở Mỹ (Luật 1935 về An sinh xã hội), chỉ sự bảo vệ trong bốn
trường hợp: tuổi già, chết, tàn tật và thất nghiệp.Trong hội nghị toàn thể các tổ chức

lao động được Hội đồng quản trị của Văn phòng Lao động quốc tế triệu tập tại Geneve
ngày 4/6/1952, Công ước 102 về an sinh xã hội ra đời và được ILO (Tổ chức Lao động
quốc tế) thông qua ngày 28/6/1952 trở thành công ước quốc tế về an sinh xã hội.
Công ước 102 của ILO cho rằng: ASXH là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các
thành viên của mình thơng qua một loạt các biện pháp công cộng để chống đỡ sự hụt
hẫng về kinh tế và xã hội do bị mất hoặc giảm đột ngột nguồn thu nhập vì ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già và chết, kể cả sự
bảo vệ chăm sóc y tế và trợ cấp gia đình có con nhỏ. Như vậy, ILO quan niệm đối
tượng của ASXH là nhóm đối tượng có thu nhập khơng đủ trang trải cho những điều
kiện tối thiểu và xã hội cần tiến hành đồng bộ các biện pháp công cộng khác nhau
nhằm phân phối lại.
Trong các cơ chế chủ yếu của hệ thống ASXH, BHXH là trụ cột quan trọng thứ
nhất, tạo ra nguồn thu nhập thay thế trong trường hợp nguồn thu nhập bình thường bị
gián đoạn đột ngột hoặc mất hẳn, bảo vệ cho những người lao động làm công ăn lương
trong xã hội. Các chế độ của BHXH đã hình thành khá lâu truớc khi xuất hiện thuật
ngữ ASXH. Hệ thống BHXH đầu tiên được thiết lập tại nước Phổ (nay là Cộng Hòa
Liên Bang Đức) dưới thời của Thủ tướng Bismack (1850) và sau đó được hoàn thiện
(1883-1889) với chế độ bảo hiểm ốm đau; bảo hiểm rủi ro nghề nghiệp; bảo hiểm tuổi
già, tàn tật và sự hiện diện của cả ba thành viên xã hội: người lao động; người sử dụng
lao động và nhà nước. Kinh nghiệm về BHXH ở Đức, sau đó, được lan dần sang nhiều
nước trên thế giới, đầu tiên là các nước Châu Âu, tiếp đến là các nước Châu Mỹ
Latinh, Hoa kỳ, Canada và cuối cùng là các nước Châu Phi, Châu Á.

14


×