BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
TRƯƠNG THỊ PHƯỢNG
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH
THAM GIA BẢO HIỂM XẪ HỘI TỰ NGUYỆN
CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG KHU VỰC PHI
CHÍNH THỨC TẠI TỈNH PHÚ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Nha Trang – 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
TRƯƠNG THỊ PHƯỢNG
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH
THAM GIA BẢO HIỂM XẪ HỘI TỰ NGUYỆN
CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG KHU VỰC PHI
CHÍNH THỨC TẠI TỈNH PHÚ YÊN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HIỂN
Nha Trang - 2012
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình khoa học nào khác.
Tác giả luận văn
Trương Thị Phượng
ii
LỜI CẢM ƠN
Qua hai năm học tập, nghiên cứu và đến nay đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Đây là kết quả nghiên cứu đầu tiên của bản thân, vì vậy sự giúp đỡ từ các Thầy cô, bạn
bè, đồng nghiệp và gia đình là rất lớn. Trước tiên, tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu, quý
thầy cô Trường Đại học Nha Trang, Trường Đại học Đà Nẵng đã nhiệt tình giảng dạy,
truyền đạt kiến thức và hỗ trợ cho tôi trong suốt thời gian theo học tại trường. Xin cảm
ơn sự quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ của Lãnh đạo cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú
Yên, các anh chị đồng nghiệp đã hỗ trợ tôi trong thời gian nghiên cứu tại Phú Yên. Xin
cảm ơn các anh chị là người lao động ở khu vực phi chính thức đã bỏ ra chút ít thời
gian quý báu của mình để hoàn thành bảng câu hỏi phỏng vấn. Xin gởi lời cảm ơn đến
tập thể học viên lớp Cao học Quản trị kinh doanh khóa 2010 và gia đình đã góp ý và
động viên, cổ vũ tôi trong suốt quá trình học tập; đặc biệt, tôi muốn gởi lời cảm ơn sâu
sắc đến TS. Nguyễn Thị Hiển đã giảng dạy và hỗ trợ tôi rất nhiều trong thời gian học
tập và thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn tất cả!
Luận văn này chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp chân thành của Quý thầy cô và các bạn.
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ix
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH ĐỀ XUẤT 10
1.1. An sinh xã hội 10
1.1.1. Khái niệm về “An sinh xã hội
”
10
1.1.2. Bản chất của “An sinh xã hội
”.
11
1.1.3. Về vai trò của hệ thống An sinh xã hội đối với sự phát triển xã hội. 12
1.2. BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN 13
1.2.1. Các khái niệm liên quan đến Bảo hiểm xã hội 13
1.2.2. Các loại hình Bảo hiểm xã hội: 15
1.2.3. Các nội dung về Bảo hiểm xã hội tự nguyện 15
1.3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ HÀNH VI NGƯỜI TIÊU
DÙNG
25
1.3.1. Hành vi người tiêu dùng 25
1.3.2. Lý thuyết về thái độ 26
1.3.3. Mô hình học thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action model – TRA) 29
1.3.4. Mô hình hành vi dự định (TPB - Theory of planned
behaviour)
31
1.4. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH ĐỀ XUẤT 32
1.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH TN 32
1.4.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất 37
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
2.1. Quy trình nghiên cứu 40
2.2. XÂY DỰNG THANG
ĐO
43
2.2.1. Nhận thức về an sinh xã hội 43
2.2.2 Thang đo Thái
độ
43
iv
2.2.3. Thang đo Ảnh hưởng xã
hội
44
2.2.4. Thang đo hiểu biết về Bảo hiểm xã hội tự nguyện 44
2.2.5. Thang đo Thu
nhập
45
2.2.6. Thang đo truyền thông 46
2.2.7. Thang đo Ý định mua bảo
hiểm
46
2.3
. NGHIÊN CỨU CHÍNH
THỨC
47
2.3.1. Xác định cỡ mẫu, quy cách chọn mẫu 47
2.3.2. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu 47
2.3.3. Phương pháp chọn mẫu và thu thập thông tin 48
2.4. Các phương pháp phân tích dữ liệu 49
2.4.1. Phương pháp phân tích độ tin cậy của thang - Hệ số Cronbach’s Alpha .49
2.4.2. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis - EFA) 49
2.4.3. Phương pháp mô hình hóa phương trình cấu trúc SEM 51
2.5. Các bước phân tích dữ liệu 57
2.6. Kiểm định Bootstrap 58
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ TỈNH PHÚ YÊN, THỰC TRẠNG VÀ KẾT
QUẢ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BHXH TN TẠI TỈNH PHÚ
YÊN 59
3.1. Giới thiệu về tỉnh Phú Yên 59
3.1.1. Về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên 59
3.1.2. Phương hướng phát triển chung của tỉnh giai đoạn 2011-2020 61
3.2. Khái quát tình hình thực hiện chính sách BHXH TN ở tỉnh Phú Yên 61
3.2.1.Thực trạng quá trình thực hiện chính sách BHXH TN trong thời gian qua 61
3.2.2. Kết quả đạt được: 63
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 64
4.1. Phân tích các đặc điểm của mẫu: 64
4.2. Các thông số thống kê mô tả của các biến quan sát 67
4.2.1. Các thông số thống kê mô tả của các biến quan sát. 67
4.3. Đánh giá mô hình đo lường 72
4.3.1. Phân tích các thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s alpha 72
4.3.2. Phân tích phân tích nhân tố khám phá EFA 76
4.4. Phân tích thống kê mô tả cho các đo lường các cấu trúc khái niệm trong mô hình85
v
4.4.1. Phân tích thống kê mô tả cho các đo lường “Nhận thức tính ASXH của
BHXH TN” 85
4.4.2. Phân tích thống kê mô tả cho các đo lường “Thái độ” 85
4.4.3. Phân tích thống kê mô tả cho các đo lường “Ảnh hưởng xã hội” 86
4.4.4. Phân tích thống kê mô tả cho các đo lường “Hiểu biết về BHXH TN” 86
4.4.5. Phân tích thống kê mô tả cho các đo lường “Thu nhập” 87
4.4.6. Phân tích thống kê mô tả cho các đo lường “Truyền thông” 87
4.4.7. Phân tích thống kê mô tả cho các đo lường “Ý định” 88
4.5. Đánh giá mô hình đo lường bằng phân tích nhân tố xác định(CFA) 88
4.5.1 Đánh giá độ tin cậy và giá trị hội tụ của các thang đo 91
4.5.2. Kiểm định độ giá trị phân biệt giữa các khái niệm 93
4.6. Đánh giá các quan hệ cấu trúc và kiểm định giả thuyết 94
4.7. Kiểm định sự khác biệt theo giới tính 96
4.8. Kiểm định ước lượng mô hình lý thuyết bằng Bootstrap 99
CHƯƠNG 5: BÀN LUẬN KẾT QUẢ VÀ CÁC GIẢI PHÁP 101
5.1. Bàn luận kết quả 101
5.2. Các giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao các nhân tố ảnh hưởng cũng như ý
định tham gia BHXH TN của NLĐ KVPCT góp phần phát triển BHXH TN ở
tỉnh Phú Yên trong tương lai. 102
5.2.1. Giải pháp phát triển các kênh truyền thông 104
5.2.2. Các giải pháp về kinh tế 109
5.2.3. Tăng cường công tác tuyên truyền về BHXH TN đến với NLĐ KVPCT 115
5.2.4.
Nhóm giải pháp về mặt chính sách luật pháp về BHXH TN. 117
5.3. Kiến nghị 121
5.4. Các hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu trong tương lai 123
KẾT LUẬN 125
TÀI LIỆU THAM KHẢO 126
PHỤ LỤC 129
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tiến độ triển khai thực hiện nghiên cứu của đề tài: 41
Bảng 2.2: Thang đo Nhận thức về tính ASXH của BHXH TN
43
Bảng 2.3: Thang đo Thái độ
44
Bảng 2.4: Thang đo Ảnh hưởng xã hội
44
Bảng 2.5: Thang đo
hiểu biết về BHXH TN 45
Bảng 2.6: Thang đo thu nhập
45
Bảng 2.7: Thang đo truyền thông
46
Bảng 2.8: Thang đo Ý định tham gia BHXH TN
47
Bảng 2.9. Bảng phân số lượng mẫu theo đơn vị hành chính 48
Bảng 3.1 Cơ cấu lao động tỉnh Phú Yên đến năm 2009 60
Bảng 3.2: Phân theo trình độ học vấn được thể hiện trong bảng sau: 60
Bảng 3.3: Số liệu thu BHXH TN qua các năm 2008 - 2011 63
Bảng 4.1. Thông tin người lao động được phỏng vấn 64
Bảng 4.2. Các thông số thống kê mô tả của các biến quan sát. 68
Bảng 4.3. Phân tích độ tin cậy cho thang đo “Nhận thức tính ASXH ” lần 2 72
Bảng 4.4. Phân tích độ tin cậy cho thang đo “Thái Độ” 73
Bảng 4.5. Phân tích độ tin cậy cho thang đo “Ảnh hưởng xã hội” lần 2 73
Bảng 4.6. Phân tích độ tin cậy cho thang đo “Hiểu biết về BHXH TN” lần 2 74
Bảng 4.7. Phân tích độ tin cậy cho thang đo “Thu nhập” lần 3 74
Bảng 4.8. Phân tích độ tin cậy cho thang đo “Truyền thông” lần 2 75
Bảng 4.9. Phân tích độ tin cậy cho thang đo “Ý định” 75
Bảng 4.10. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho thang đo “Nhận thức tính ASXH của
BHXH TN” 76
Bảng 4.11. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho thang đo “Thái độ” 77
Bảng 4.12. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho thang đo “Ảnh hưởng xã hội” 78
Bảng 4.13. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho thang đo“Hiểu biết BHXH TN” 79
Bảng 4.14. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho thang đo “Thu nhập” 79
Bảng 4.15. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho thang đo “Truyền thông” 80
Bảng 4.16. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho thang đo “Ý định tham gia BHXH TN” 81
vii
Bảng 4.17. Phân tích nhân tố khám phá EFA chung cho tất cả thang đo 82
Bảng 4.18. Thống kê mô tả cho thang đo “Nhận thức tính ASXH của BHXH TN” 85
Bảng 4.19. Phân tích thông kê mô tả cho thang đo “THÁI ĐỘ” 85
Bảng 4.20. Phân tích thông kê mô tả cho thang đo “Ảnh hưởng xã hội” 86
Bảng 4.21. Phân tích thông kê mô tả cho thang đo “Hiểu biết về BHXH TN” 86
Bảng 4.22. Phân tích thông kê mô tả cho thang đo “Thu nhập” 87
Bảng 4.23. Phân tích thông kê mô tả cho thang đo “Truyền thông” 87
Bảng 4.24. Phân tích thông kê mô tả cho thang đo “Ý định” 88
Bảng 4.25. Các chỉ số thống kê phản ảnh độ phù hợp của mô hình đo lường ban đầu 88
Bảng 4.26 Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model) 89
Bảng 4.27. Các chỉ số thống kê phản ảnh độ phù hợp của mô hình đo lường sau khi
loại biến NTASXH2 91
Bảng 4.28. Cấu trúc khái niệm, trọng số nhân tố và độ tin cậy tổng hợp 91
Bảng 4.29 Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model) 92
Bảng 4.30. Hệ số tương quan, trung bình và sai số chuẩn của các khái niệm 93
Bảng 4.31. Các chỉ số thống kê phản ảnh độ phù hợp của mô hình phương trình cấu trúc 94
Bảng 4.32. Kiểm định các quan hệ cấu trúc trong mô hình đề xuất 95
Bảng 4.33. Sự khác biệt các chỉ tiêu tương thích (bất biến và khả biến theo giới tính) 96
Bảng 4.34. Mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình khả biến Regression
Weights: (NhomNam- Default model) 98
Bảng 4.35. Kết quả ước lượng bằng Bootstrap với N = 1.000 99
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình Học thuyết hành động hợp lý của Ajzen và Fishbein 31
Hình 1.2: Mô hình hành vi dự định
(TPB)
31
Hình 1.3: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH TN của NLĐ ở
KVPCT. 38
Hình 2.1 Quy trình Nghiên cứu 42
Hình 3.1: Bảng đồ tỉnh Phú Yên 59
Hình 4.1: Sơ đồ kiểm định nhân tố xác định CFA 89
Hình 4.2: Sơ đồ kiểm định nhân tố xác định CFA sau khi loại biến NTASXH2 91
Hình 4.3: Sơ đồ đường dẫn chuẩn hóa của các quan hệ cấu trúc 96
Hình 4.4: Kết quả SEM khả biến theo nhóm giới tính Nữ 97
Hình 4.5: Kết quả SEM khả biến theo nhóm Nam 97
ix
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- BHXH: Bảo hiểm xã hội
- BHXH BB: Bảo hiểm xã hội bắt buộc
- BHXH TN: Bảo hiểm xã hội tự nguyện
- BHYT : Bảo hiểm Y tế
- BHYT TN : Bảo hiểm Y tế tự nguyện
- CFA (Confirmatory Factor Analysis): Phân tích nhân tố xác định
- EFA (Exploration Factor Analysis): Phân tích nhân tố khám phá
- NLĐ : Người lao động
- KVPCT: Khu vực phi chính thức
- SEM (Structural Equation Modelling): Mô hình hóa phương trình cấu trúc
- SPSS: (Statistical Package for Social Sciences): Phần mềm xử lý thống kê dùng
trong các ngành khoa học xã hội
- UBND: Ủy ban nhân dân
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và từng bước hội nhập sâu vào nền
kinh tế thế giới thì hệ thống an sinh xã hội (ASXH), nhất là bảo hiểm xã hội (BHXH) phải
được phát triển và hoàn thiện, đáp ứng nhu cầu của người lao động (NLĐ), của nhân dân,
đây là một trong những nhu cầu rất cơ bản của con người. Bảo đảm nhu cầu về ASXH,
trước hết là nhu cầu về BHXH, là một trong những mục tiêu rất quan trọng, thể hiện tính
ưu việt của xã hội văn minh, phù hợp với xu thế chung của cộng đồng quốc tế hướng tới
một xã hội phồn vinh, công bằng và an toàn. Mặt khác, mức độ đảm bảo quyền an sinh là
một tiêu chí quan trọng đánh giá trình độ phát triển của một quốc gia, dân tộc. Do đó, vấn
đề cải thiện và nâng cao mức sống của NLĐ luôn là mục tiêu trước mắt, cũng như lâu dài
của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Bên cạnh việc ban hành các chính sách nhằm thúc đẩy
sản xuất kinh doanh phát triển, Nhà nước luôn quan tâm và coi trọng thực hiện các chính
sách xã hội đối với NLĐ. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã
chỉ rõ: " Tập trung giải quyết vấn đề việc làm và thu nhập cho NLĐ, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân. Tạo bước tiến rõ rệt về thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội, bảo đảm ASXH, giảm tỉ lệ hộ nghèo; cải thiện điều kiện chăm sóc sức khoẻ cho nhân
dân". Tại hội nghị triển khai nhiệm vụ năm 2012 của Ngành BHXH Việt Nam tổ chức
ngày 07, 08/02/2012, Đồng chí Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch Quốc hội Nguyễn
Thị Kim Ngân đã đến dự và phát biểu chỉ đạo:” BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT) là hai
chính sách lớn giữ vai trò trụ cột trong hệ thống ASXH của đất nước ta và đây là hai chính
sách giúp cho người dân giảm bớt gánh nặng khi tuổi già, ốm đau, rủi ro, thất nghiệp. Nếu
chúng ta thực hiện tốt chính sách BHXH, BHYT là đã góp phần bảo vệ người lao động,
bảo vệ sức khỏe cho nhân dân, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, xây dựng đất nước, bảo vệ Tổ
quốc.”
Luật BHXH ra đời có hiệu lực thi hành từ năm 2007. Riêng chế độ bảo hiểm xã hội
tự nguyện (BHXH TN) được áp dụng từ năm 2008. Đây là luật đầu tiên ở Việt Nam đã thể
chế hóa ở mức cao một nhu cầu rất cơ bản về ASXH của con người (bao gồm BHXH BB,
BHXH TN, bảo hiểm thất nghiệp), trong đó BHXH TN chủ yếu cho đối tượng là NLĐ
khu vực phi chính thức (KVPCT) tức là NLĐ làm việc không thuộc phạm vi tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc (BHXH BB). Như vậy, lần đầu tiên NLĐ ở mọi khu vực có quyền
2
lợi trong tham gia BHXH và thụ hưởng chính sách BHXH. Việc triển khai BHXH TN
mặc dù còn mới, nhưng do hệ thống BHXH đã phân cấp tổ chức bộ máy hoạt động đến
cấp huyện rất thuận lợi cho NLĐ tiếp cận để tham gia. Tuy nhiên cho đến nay số lượng
NLĐ tham gia BHXH ở khu vực phi chính thức còn rất hạn chế chưa đáp ứng được nhu
cầu của NLĐ KVPCT, cũng như định hướng của Đảng, Nhà nước.
Dân số Việt Nam tính đến năm 2007 khoảng 85,2 triệu người, trong đó khoảng
46,6 triệu người trong độ tuổi lao động và 45,6 triệu người có việc làm. Phần lớn lao động
(33,3 triệu người, chiếm 73% lực lượng lao động) làm việc trong khu vực phi chính thức
như: Khu vực nông nghiệp, phi nông nghiệp trong nông thôn, lao động tự do hành nghề,
lao động hộ gia đình sản xuất kinh doanh cá thể ở thành thị…; còn lại 12,3 triệu người
(27% lực lượng lao động) làm việc trong khu vực chính thức. Như vậy thực tế chỉ có 27%
dân số trong độ tuổi lao động được tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH), còn lại số lao động
làm việc trong KVPCT chưa được tham gia BHXH.(Nguồn:http:// mpi.gov.vn, trang Web
tạp chí kinh tế và dự báo Số:15 tháng 8 năm 2008).
Tại Phú Yên, theo báo cáo tổng hợp thu, sau 4 năm triển khai thực hiện BHXH TN,
tính đến cuối năm 2011 toàn tỉnh Phú Yên có 384 người tham gia chủ yếu những người đã
có thời gian công tác tham gia BHXH BB muốn đóng thêm để đủ điều kiện hưởng chế độ
hưu trí. Con số còn khiêm tốn so với tiềm năng, lộ trình và kỳ vọng của ngành chức năng
vào một chính sách xã hội lớn. Nguyên nhân số lượng người tham gia còn ít là do đặc
điểm lao động của đối tượng tham gia BHXH TN như: trình độ học vấn và nhận thức xã
hội còn nhiều hạn chế, lao động phần lớn chưa qua đào tạo, việc làm bấp bênh, thu nhập
thấp là những vấn đề ảnh hưởng lớn đến việc triển khai thực hiện BHXH TN cho NLĐ
thuộc khu vực này, người dân chưa xem BHXH là một nhu cầu cấp thiết; thu nhập thấp,
lao động không ổn định nên không đủ tiền để đóng phí thường xuyên liên tục; một số đối
tượng cũng chưa thật đồng tình, chưa ủng hộ người thân tham gia BHXH TN Mặt khác,
một chính sách xã hội mới, thuộc loại hình tự nguyện và triển khai rộng rãi cho tất cả các
đối tượng trong khi người dân chưa quen với việc tích lũy, tiết kiệm, dự phòng cho tương
lai thì thật khó để BHXH TN có ngay sự đồng thuận. Khác với BHYT tự nguyện, quyền
thụ hưởng của người tham gia có ngay sau thời gian một tháng (thẻ BHYT có hiệu lực),
còn BHXH TN có thời gian dài, phải đến 20 năm sau, do đó đa số người dân lưỡng lự
chưa tích cực tham gia cũng là điều dễ hiểu. Ngoài những nguyên nhân trên thì có thể nói
một lý do quan trọng xuất phát từ công tác chỉ đạo, tuyên truyền vận động nhân dân tham
3
gia BHXH TN của ngành BHXH chưa phát huy hiệu quả. (Nguồn: trang 31, tạp chí Bảo
hiểm xã hội Việt Nam số 01 tháng 7 năm 2011). Chính vì vậy, việc tìm hiểu các nhân tố
ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH TN của NLĐ KVPCT là rất cần thiết và quan
trọng trong việc ban hành và thực thi chính sách mới nhằm thúc đẩy mục tiêu tiến tới
BHXH toàn dân của Đảng và Nhà nước ta đề ra. Đó là lý do tôi chọn đề tài "Các nhân tố
ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH TN của NLĐ KVPCT tại tỉnh Phú Yên" để làm
luận văn thạc sĩ của
mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá cảm nhận của NLĐ KVPCT về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham
gia BHXH TN ở tỉnh Phú Yên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để giải quyết mục tiêu chung, đề tài hướng đến các mục tiêu cụ thể sau:
- Đánh giá thực trạng việc tham gia BHXH TN và khả năng tham gia BHXH TN của
NLĐ KVPCT ở Phú Yên trong thời gian qua.
- Xác định các nhân tố tác động, xây dựng mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa các nhân
tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH TN của NLĐ KVPCT ở tỉnh Phú Yên.
- Kiểm định mô hình giả thuyết và xác định các thành phần ảnh hưởng đến ý định tham
gia BHXH TN của NLĐ ở KVPCT ở tỉnh Phú Yên
- Dựa vào kết quả khảo sát, nghiên cứu đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển
đối tượng tham gia BHXH TN ở tỉnh Phú Yên.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: NLĐ ở KVPCT (bao gồm: người chưa tham gia, người đang
đóng BHXH TN) tại Phú Yên, trên 15 tuổi, có đủ năng lực để trả lời các câu hỏi điều tra.
- Phạm vi nghiên cứu: NLĐ ở KVPCT trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
- Thời gian nghiên cứu: 6 tháng.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Với mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu trên, đề tài được thực hiện dựa trên
cơ sở các mô hình liên quan về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng sản phẩm, dịch
4
vụ của người tiêu dùng, của khách hàng do các học viên, các nhà khoa học đã công bố
trong và ngoài nước, các lý thuyết về hành vi và các tài liệu có liên quan khác.
Nghiên cứu này được thực hiện thông qua 2 bước chính: Nghiên cứu sơ bộ và
nghiên cứu chính thức.
- Nghiên cứu sơ bộ: được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính. Mục đích
của nghiên cứu này dùng để điều chỉnh và bổ sung thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến ý
định tham gia BHXH TN của NLĐ ở khu vực phi chính thức. Đây là giai đoạn hình thành
các chỉ tiêu, các biến trong mô hình nghiên cứu. Cụ thể:
+ Tổng quan lý thuyết và các công trình nghiên cứu trước, từ đó đề ra mô hình nghiên cứu
dự kiến.
+ Bằng phương pháp thảo luận nhóm, phỏng vấn thử và tham khảo các nghiên cứu trước,
giúp hình thành các thang đo cho các nhân tố tác động vào biến mục tiêu trong mô hình
nghiên cứu.
+ Thiết kế bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu.
+ Điều tra thí điểm 50 bảng câu hỏi nhằm kiểm tra tính tương thích của bảng câu hỏi và
các biến đã xác định bằng phương pháp định tính.
- Nghiên cứu chính thức: được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng. Mục
đích là kiểm định mô hình nghiên cứu đã đề ra.
+ Số lượng mẫu: dự kiến 380 mẫu.
- Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng. Dùng
kỹ thuật thu thập thông tin trực tiếp bằng cách phỏng vấn NLĐ ở KVPCT chưa hoặc đang
tham gia BHXH TN tại tỉnh Phú Yên.
- Thông tin thu thập được sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0.
+ Kiểm định độ tin cậy của các thang đo: bằng hệ số Cronbach Alpha để phát hiện những
chỉ báo không đáng tin cậy trong quá trình nghiên cứu.
+ Phân tích nhân tố khám phá EFA: bóc tách, sắp xếp các chỉ báo đo lường các khái niệm,
biến tiềm ẩn.
+ Phân tích nhân tố khẳng định CFA: nhằm đánh giá các chỉ báo một cách nghiêm ngặt
hơn, đặc biệt phân tích nhân tố xác định được sử dụng để kiểm tra tính đơn nghĩa của các
khái niệm, tính đơn nghĩa là chứng cứ thể hiện có một khái niệm duy nhất ẩn dưới một tập
5
các chỉ báo, cũng như độ giá trị phân biệt của các cấu trúc trong mô hình (Nguyễn Đình
Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2007).
+ Kiểm định mô hình giả thuyết và các giả thuyết đề xuất dựa vào phương pháp mô hình
cấu trúc SEM.
+ Kiểm định ước lượng mô hình lý thuyết bằng Bootstrap.
5. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Với nội dung và kết quả nghiên cứu như đã thực hiện, đề tài đã có những ý
nghĩa về những mặt sau:
5.1. Về mặt lý luận
Kết quả của nghiên cứu góp phần củng cố và bổ sung cơ sở lý thuyết về những
nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH TN của NLĐ KVPCT.
5.2. Về mặt thực tiễn
- Nghiên cứu là một trong những đóng góp thực tiễn cho ngành Bảo hiểm xã hội
trong việc mở rộng và phát triển đối tượng tham gia BHXH TN.
- Từ kết quả nghiên cứu, ngành BHXH sẽ biết được các yếu tố nào có ảnh hưởng
đến ý định tham gia BHXH TN của NLĐ ở KVPCT, đồng thời làm rõ thực trạng tình hình
BHXH TN thời gian qua, phân tích những vấn đề đặt ra cần phải giải quyết và khuyến
nghị định hướng phát triển, cũng như giải pháp phát triển đối tượng BHXH TN trong thời
gian tới.
6. CÁC
NGH
IÊN CỨU LIÊN
QUAN
Theo sự hiểu biết của tác giả hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về các nhân tố
ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH TN tại Phú Yên. Cũng như những đề tài và bài viết
với nội dung liên quan có rất ít ở trong nước và ngoài nước. Với điều kiện của người
nghiên cứu, những đề tài và bài viết sau đây đã được tiếp cận:
Nghiên cứu nước ngoài
Lin Liyue; Zhu Yu (2006),” multi-level analysis on the determinants of social
insurance participation of China’s floating population: a case study of six cities”. Nghiên
cứu giúp tác giả định hướng rõ khi nghiên cứu
gợ
i
ý
tìm ra nhân tố ảnh hưởng đến ý
định tham gia BHXH TN là “nhận thức về tính ASXH khi tham gia BHXH TN”, “hiểu
biết về BHXH TN”.
6
Lenn
art, Moen và Rundmo (2004), Explaining risk perception: An
evaluation
of
th
e psychometric paradigm in risk perception
research
,
đượ
c đăng trong
“Rounde no.84”,
bài
viết giúp người nghiên cứu
h
iểu và gợi mở thêm khía cạnh đó là
giá trị tinh thần đối với việc tham gia BHXH TN
.
Min-Sun Horng and Yung-Wang Chang (2007), The Demand for
Non-Life
Insurance in
Ta
iwan, , bài báo giúp người
nghiên
cứu tìm
ra nhân tố “thu nhập”có ảnh
hưởn
g đến
ý định tham gia BHXH TN.
Nghiên cứu trong nước
Trần Quốc Toàn, Lê Trường Giang, công trình nghiên cứu về: Các giải pháp thực
hiện Bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với lao động thuộc khu vực nông, ngư và tiểu thủ
công nghiệp, năm 2001. Công trình có ý nghĩa khoa học và xã hội rất lớn, phù hợp với xu
thế mở rộng đối tượng tham gia BHXH, góp phần mở rộng mạng lưới và loại hình BHXH
cụ thể:
- Đã nghiên cứu, tổng hợp và hệ thống hoá theo logic, hợp lý, chặt chẽ những vấn đề lý
luận khoa học về BHXH TN như nguyên tắc đoàn kết, tương trợ giữa những người tham
gia BHXH TN và vai trò của Nhà nước trong việc hỗ trợ quỹ và bảo toàn, phát triển quỹ
BHXH TN.
- Đã nghiên cứu và đề cập các nhân tố ảnh hưởng tới việc tổ chức thực hiện BHXH TN,
trong đó đi sâu vào đặc điểm lao động và tiêu thụ sản phẩm trong nông nghiệp, ngư
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp để đánh giá khả năng tham gia BHXH của người lao động,
làm cơ sở cho các nhà hoạch định chính sách nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách.
- Đã đi sâu nghiên cứu, phân tích việc thực hiện BHXH nông dân ở Nghệ An trên các giác
độ quy định về chính sách; về tổ chức thực hiện thu, chi, quản lý đối tượng và tổ chức bộ
máy; về an toàn quỹ, tức là đảm bảo khả năng chi trả và cân đối quỹ; về đảm bảo giá trị
thực tế tiền lương hưu từ nguồn của BHXH TN. Nghiên cứu và xác định các giải pháp
thực hiện BHXH TN, trong đó có các giải pháp về quản lý thu, quản lý chi, giải pháp về tổ
chức bộ máy và về đầu tư tăng trưởng quỹ BHXH TN.
- Sử dụng toán học, mô hình học để chứng minh sự mất cân đối quỹ BHXH nông dân theo
chính sách của UBND tỉnh Nghệ An. Từ đó góp tiếng nói cho UBND tỉnh trong việc ban
hành Quyết định số 32/2001/QĐ-UB về việc ban hành điều lệ BHXH nông dân thay thế
Quyết định số 1210/1998/QĐ-UB ngày 30/07/1998 về việc ban hành điều lệ tạm thời.
7
- Đã đề cập tới mối liên hệ giữa BHXH TN với BHXH BB và đề xuất chuyển đổi BHXH
nông dân sang loại hình BHXH TN (do mức đóng BHXH nông dân quá thấp, không phù
hợp với BHXH BB). Đây là cơ sở để hạn chế việc mở rộng phạm vi thực hiện BHXH
nông dân.
Các giải pháp thực hiện BHXH nông dân đã góp những kiến giải khoa học để các
cơ quan có thẩm quyền tiếp tục nghiên cứu, cụ thể hoá trong các văn bản hướng dẫn tổ
chức thực hiện và được áp dụng từng bước trong quá trình triển khai trên địa bàn cả nước.
Đặng Thị Ngọc Diễm, (2010), đề tài luận văn thạc sĩ nghiên cứu về: “Những yếu tố
tác động đến việc tiếp cận và sử dụng bảo hiểm y tế tự nguyện (BHYT TN) của người dân
nông thôn hiện nay”. Qua khảo sát thực tế tại địa phương cho thấy hầu như người dân đã
biết về BHYT TN và một số quyền lợi khi tham gia bảo hiểm. Theo tác giả một yếu tố
giúp người dân tiếp cận và sử dụng BHYT TN đó là yếu tố về truyền thông. Có thể nói,
ngày nay truyền thông đại chúng đóng một vai trò quan trọng trong cuộc sống của con
nguời. Qua khảo sát này, yếu tố truyền thông đại chúng không đóng vai trò quan trọng
trong việc tuyên truyền BHYT TN đến nguời dân mà yếu tố truyền thông liên cá nhân lại
là yếu tố quyết định trong việc tuyên truyền ở nông thôn. Do ở nông thôn có những đặc
trưng khác biệt so với thành thị là tính cộng đồng, mối liên kết cộng đồng cao nên hình
thức truyền thông liên cá nhân lại phát triển. Trong đó, vai trò của nhân viên BHYT TN tại
địa phương lại rất lớn và quan trọng vì nhân viên đại lý là người đóng vai trò trung gian
giữa người dân tại địa phương và BHYT cấp cơ sở. Chính vì sống tại cộng đồng, tiếp xúc
thường xuyên với cộng đồng nên nhân viên làm đại lý này sẽ hiểu được hoàn cảnh của
cộng đồng mình đang sinh sống và có những cách thức hoạt động nhất định để tuyên
truyền những kiến thức, thông tin mới nhất của BHYT TN đến nguời dân. Tuy nhiên, một
thực tế hiện nay dù các nhân viên đại lý BHYT có đuợc tập huấn các kiến thức cũng như
những thay đổi chính sách của nhà nuớc về BHYT nói chung và BHYT TN nói riêng
nhưng trình độ cũng như khả năng của họ còn hạn chế nên việc tuyên truyền về cho quần
chúng nhân dân tại địa phương chưa đạt hiệu quả cao nhất. Chính vì vậy những thắc mắc
hay những nguyện vọng của nguời dân chưa đuợc giải đáp một cách thỏa đáng nhất nên
nhiều khi nguời dân chưa thật sự am hiểu hết các quyền và nghĩa vụ mà BHYT TN mang
lại cho bản thân mình và cho cộng đồng. Ðiều này cũng dẫn đến việc hạn chế việc tham
gia BHYT TN của nhân dân tại địa phương. Việc tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong
nhân dân chưa thật sự có hiệu quả. Ngoài vai trò của nhân viên BHYT thì những nguời
khác có vai trò như một tuyên truyền viên cũng không kém phần hiệu quả đó những nguời
trong gia đình với nhau, hàng xóm bạn bè. Thông qua những câu chuyện hàng ngày họ nói
8
với nhau cũng là một cách các nội dung của BHYT TN đến đuợc với nhiều người hơn.
Tác giả cũng khẳng định vai trò của yếu tố tâm lý của nguời dân cũng tác động đến việc
tiếp cận và tham BHYT TN. Trong đó có thể thấy là hiệu ứng lan truyền trong dân cư khi
một số nguời trong cộng đồng đã được hưởng lợi từ thẻ BHYT một cách thiết thực và cụ
thể. Vì bản chất con nguời là thực dụng tức là họ phải nhìn thấy quyền lợi có thật, cụ thể
hay có thể nói là “nhân chứng sống” thì họ mới tin và có thể bắt chước làm theo để có thể
hưởng lợi như thế nếu có các rủi ro về bệnh tật xảy ra với bản thân và gia đình. Do vậy,
nếu nguời dân đuợc ngành BHXH, cơ sở y tế và chính quyền địa phương quan tâm cung
cấp đầy đủ thông tin, nắm rõ các chế dộ quy dịnh về chi trả BHYT thì rất có thể họ sẽ
tham gia mua bảo hiểm này tích cực hon. Ðáng lẽ nguời mua BHYT phải đuợc biết thẻ
của mình sử dụng trong truờng hợp nào và đuợc huởng mức độ chi trả tương ứng là bao
nhiêu thay vì đặt mối hoài nghi lên phía cán bộ chăm sóc y tế. Tuy nhiên, thật đáng tiếc là
yếu tố này chưa được quan tâm đúng mức. Chính sách nhà nuớc về BHYT nói chung và
BHYT TN nói riêng đã và đang có những thay đổi phù hợp hon với diều kiện thực tế của
sự phát triển và tình hình thực tế của nguời dân. Ngoài những yếu tố dã đuợc đề cập ở
trên, một yếu tố cũng rất quan trọng trong việc quyết định người dân có tiếp cận tham gia
và sử dụng BHYT TN hay không? Ðó là yếu tố về dịch vụ y tế khám chữa bệnh cho nguời
dân tại các cơ sở y tế, đặc biệt là cơ sở khám chữa bệnh ban đầu. Thực tế một số nguời dân
cũng đã có những phương án khắc phục tình trạng này một cách hiệu quả là chọn thời gian
thích hợp để khám bệnh mà không phải chờ đợi lâu. Mặc khác, có một số người dân chưa
nắm rõ về những quyền lợi của BHYT TN nên vẫn cảm thấy không hài lòng về một số nội
dung như thủ tục hồ so chuyển viện lên tuyến trên, quyền lời sẽ được hưởng như thế
nào….chính vì thế họ không còn niềm tin vào BHYT TN khi khám chữa bệnh. Một thực
tế cũng đang diễn ra, một số nguời dân vẫn còn mang trong mình tâm lý rằng cách thức
khám chữa trị và cấp thuốc của thẻ BHYT còn chỉ mang tính hình thức chưa thật sự hiểu
quả nên họ không muốn tiếp cận và tham gia BHYT TN.
Lưu Thị Thu Thủy, (2011), đề án “ Điều tra khảo sát nhu cầu, khả năng của đối
tượng tham gia BHXH, BHYT tự nguyện KVPCT”. Kết quả nghiên cứu cho thấy phần
lớn những NLĐ được phỏng vấn đều mong muốn tham gia BHXH, BHYT tự nguyện
nhưng vì phải đưa ra lựa chọn trong tình hình tài chính có hạn. Khả năng tham gia BHXH,
BHYT tự nguyện của NLĐ KVPCT phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: trình độ học vấn, tính
chất nghề nghiệp, hình thức làm việc, hiểu biết, thu nhập và mức độ ổn định về thu nhập.
Nguyễn Thị Ánh Xuân, (2004), luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến xu hướng mua dịch vụ bảo hiểm nhân thọ” thì đối với việc đo lường nhận thức về dịch
vụ bảo hiểm nhân thọ có bốn yếu tố chính, gồm yếu tố lợi ích bảo vệ, lợi ích tiết kiệm, lợi
9
ích đầu tư và lợi ích tinh thần. Bốn yếu tố này cùng với mức độ ủng hộ của cha mẹ, vợ
chồng, con cái và bạn bè được đưa vào phương trình hồi quy nhằm giải thích những yếu tố
chính tác động đến xu hướng mua bảo hiểm nhân thọ của khách hàng. Kết quả sau khi
chạy hồi quy ở hai nhóm khách hàng đưa đến sau:
- Đối với nhóm khách hàng chưa mua dịch vụ bảo hiểm nhân thọ, trong nhóm các yếu tố
được đưa vào khảo sát, sự ủng hộ của cha mẹ có mức độ ảnh hưởng đến xu hướng mua
mạnh nhất. Kế đến là yếu tố tinh thần, sự ủng hộ của vợ chồng và sau cùng là yếu tố bảo
vệ. Sự gia tăng mức độ ủng hộ của cha mẹ đối với dịch vụ bảo hiểm nhân thọ hoặc sự gia
tăng giá trị của yếu tố tinh thần hoặc mức độ ủng hộ của vợ chồng hoặc yếu tố bảo vệ đều
làm gia tăng xu hướng mua dịch vụ bảo hiểm nhân thọ.
- Đối với nhóm khách hàng đã mua dịch vụ bảo hiểm nhân thọ, trong nhóm các yếu tố
được đưa vào khảo sát, sự ủng hộ của vợ chồng có mức độ ảnh hưởng mạnh nhất đến xu
hướng mua. Cũng như nhóm khách hàng chưa mua bảo hiểm nhân thọ, nhóm khách hàng
đã mua bảo hiểm nhân thọ đều có chung nhận xét lợi ích tinh thần ảnh hưởng đến xu
hướng mua nhiều hơn lợi ích bảo vệ hay lợi ích đầu tư. Riêng lợi ích tiết kiệm là một lợi
ích căn bản của dịch vụ bảo hiểm nhân thọ nhưng không được khảo sát trong phương trình
hồi quy. Có thể người trả lời chưa quan tâm đúng mức đến yếu tố tiết kiệm có thể ảnh
hưởng đến xu hướng mua dịch vụ bảo hiểm nhân thọ.
Theo
Lê Thị Hương Giang,(2010), luận văn thạc sĩ:”Các nhân tố ảnh hưởng đến
quyết định mua bảo hiểm tự nguyện xe ô tô : Nghiên cứu thực tiễn tại thành phố Nha
Trang”. Kết quả của nghiên cứu cho thấy ý định mua bảo hiểm của chủ phương tiện bị
ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, nhưng
có
nhân tố thái độ và ảnh hưởng xã hội tác động
mạnh nhất
.
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài các phần như tài liệu tham khảo, phụ lục… Luận văn được kết cấu
thành các phần, chương
như
sau:
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu đề xuất
Chương 2: Quy trình và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Giới thiệu về tỉnh Phú Yên, thực trạng và kết quả thực hiện chính sách BHXH TN.
Chương 4: Phân tích đánh giá kết quả nghiên cứu
Chương 5: Bàn luận kết quả và các giải pháp
10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH ĐỀ XUẤT
1.1. An sinh xã hội
1.1.1. Khái niệm về “An sinh xã hội
”
Trong thực tiễn, do sự đa dạng về nội dung, phương thức và góc độ tiếp cận nên
hiện nay còn có nhiều quan điểm khác nhau về ASXH.
- Theo quan niệm của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO): ASXH là hình thức bảo vệ mà xã
hội cung cấp cho các thành viên của mình thông qua một số biện pháp được áp dụng rộng
rãi để đương đầu với những khó khăn, các cú sốc về kinh tế và xã hội làm mất hoặc suy
giảm nghiêm trọng thu nhập do ốm đau, thai sản, thương tật do lao động, mất sức lao động
hoặc tử vong, cung cấp chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình nạn nhân có trẻ em.
- Hiệp hội An sinh quốc tế (ISSA) coi ASXH là thành tố của hệ thống chính sách công
liên quan đến sự bảo đảm an toàn cho tất cả các thành viên xã hội chứ không chỉ có công
nhân. Những vấn đề mà ISSA quan tâm nhiều trong hệ thống ASXH là chăm sóc sức khoẻ
thông qua bảo hiểm y tế; hệ thống BHXH, chăm sóc tuổi già; phòng chống tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp; trợ giúp xã hội.
Ở Việt Nam, mặc dù ASXH là một lĩnh vực còn nhiều mới mẻ nhưng cũng đã
dành được sự quan tâm của nhiều học giả và các nhà quản lý nghiên cứu về vấn đề này.
- Trong cuốn “Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam” tập I cũng đã thống nhất khái niệm
về ASXH(Social Security) là: “Sự bảo vệ của xã hội đối với công dân thông qua các biện
pháp công cộng nhằm giúp họ khắc phục những khó khăn về kinh tế và xã hôi; đồng thời
bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con ”
- Theo PGS. TS Đỗ Minh Cương thì ASXH (bảo đảm xã hội): “ là sự bảo vệ của xã hội
đối với những thành viên của mình, trước hết là trong những trường hợp túng thiếu về
kinh tế và xã hội, bị mất hoặc giảm sút thu nhập đáng kể do gặp những rủi ro như ốm đau,
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tàn tật, mất việc làm, mất người nuôi dưỡng, nghỉ do
thai sản, về già, trong các trường hợp thiệt hại do thiên tai, địch hoạ, hoả hoạn. Đồng thời
xã hội cũng ưu đãi những thành viên của mình đã xả thân vì nước, vì dân, có những cống
hiến đặc biệt cho cách mạng, xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Mặt khác cũng cứu vớt những
thành viên lầm lỗi mắc vào tệ nạn xã hội nhằm phối hợp chặt chẽ với các chính sách xã
hội khác đạt tới mục đích dân giàu, nước mạnh, xã hội văn minh”.
11
- Theo PGS Tương Lai thì: “Bảo đảm xã hội (ASXH) là một lĩnh vực rộng lớn, không chỉ
bao hàm sự bảo vệ của xã hội đối với mọi người khi gặp phải thiếu thốn về kinh tế, mà
còn bảo đảm về môi trường thuận lợi để giúp mọi người phát triển về giáo dục, văn hoá
nhằm nâng cao trình độ dân trí, học vấn ”.
Như vậy, có thể thấy rằng ASXH là một lĩnh vực rộng lớn, phức tạp khó có thể đưa ra một
định nghĩa đáp ứng được tất cả các nội dung trong điều kiện kinh tế, xã hội , chính trị,
truyền thống dân tộc, tôn giáo ở mỗi nước khác nhau hoặc trong các giai đoạn lịch sử ở
từng nước.
- "Chiến lược ASXH giai đoạn 2011 – 2020”ghi nhận: “ASXH là sự bảo đảm mà xã hội
cung cấp cho mọi thành viên trong xã hội thông qua việc thực thi hệ thống các cơ chế, chính
sách và biện pháp can thiệp trước các nguy cơ, rủi ro có thể dẫn đến suy giảm hoặc mất đi
nguồn sinh kế”.
- Trong bài "Đảm bảo ngày càng tốt hơn ASXH và phúc lợi xã hội là một nội dung chủ yếu
của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020” Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng cho
rằng "ASXH và phúc lợi xã hội là hệ thống các chính sách và giải pháp nhằm vừa bảo vệ
mức sống tối thiểu của người dân trước những rủi ro và tác động bất thường về kinh tế, xã
hội và môi trường; vừa góp phần không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
nhân dân".
Trên cơ sở phân tích các quan điểm về ASXH đã có, tôi cho rằng: An sinh xã hôi là
những can thiệp của Nhà nước và xã hội bằng các biện pháp kinh tế để hạn chế, phòng
ngừa và khắc phục rủi ro cho các thành viên trong cộng đồng do bị mất hoặc giảm thu
nhập bởi các nguyên nhân ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi
già và chết; đồng thời, bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con.
Dựa trên cơ sở những quan niệm của các nghiên cứu trên, chúng ta có thể hiểu
ASXHlà sự bảo vệ, trợ giúp của Nhà nước và cộng đồng đối với những người “Yếu thế”
trong xã hội bằng các biện pháp khác nhau nhằm hỗ trợ cho các đối tượng khi họ bị suy giảm
khả năng lao động, giảm sút thu nhập hoặc là bị rủi ro, bất hạnh, hoặc là trong tình trạng
nghèo đói, hoặc là ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, mất sức
lao động, già yếu động viên, khuyến khích tự lực vươn lên giải quyết vấn đề của chính họ.
1.1.2. Bản chất của “An sinh xã hội
”.
Bản chất của ASXH là tạo ra lưới an toàn gồm nhiều tầng, nhiều lớp cho tất cả các
thành viên trong trường hợp bị giảm, bị mất thu nhập hay khi gặp những rủi ro xã hội
12
khác. Chính sách ASXH là một chính sách xã hội cơ bản của Nhà nước nhằm thực hiện
chức năng phòng ngừa, hạn chế và khắc phục rủi ro, bảo đảm an toàn thu nhập và cuộc
sống cho các thành viên trong xã hội do đó nó vừa có tính kinh tế, vừa có tính xã hội và
nhân văn sâu sắc, vì con người, vì sự tiến bộ và công bằng xã hội.
1.1.3. Về vai trò của hệ thống An sinh xã hội đối với sự phát triển xã hội.
Khi đánh giá về vai trò của ASXH, Ngân hàng Thế giới cho rằng, một hệ thống
ASXH được thiết kế tốt sẽ góp phần quan trọng vào sự phát triển của mỗi quốc gia. Thông
qua hệ thống ASXH, Nhà nước tiến hành phân phối lại thu nhập cho người nghèo và
những người dễ bị tổn thương, nhanh chóng tác động lên nghèo đói và bất bình đẳng xã
hội. Trên cơ sở phân tích vị trí của ASXH trong hệ thống chính sách kinh tế - xã hội,
chúng tôi cho rằng ASXH có những vai trò cơ bản sau:
Đối với xã hội
Thứ nhất: Hệ thống ASXH là một trong những cấu phần quan trọng trong các
chương trình xã hội của một quốc gia và là công cụ quản lý của nhà nước thông qua hệ
thống luật pháp, chính sách và các chương trình ASXH. Mục đích của nó là giữ gìn sự ổn
định về xã hội - kinh tế - chính trị của đất nước, đặc biệt là ổn định xã hội, giảm bất bình
đẳng, phân hoá giàu nghèo, phân tầng xã hội; tạo nên sự đồng thuận giữa các giai tầng, các
nhóm xã hội trong quá trình phát triển.
ASXH còn là một trong những trụ cột cơ bản trong hệ thống chính sách xã hội. Nó
hướng đến bảo đảm mức sống tối thiểu cho người dân, bảo vệ giá trị cơ bản và là thước đo
trình độ phát triển của một nước trong quá trình phát triển và hội nhập.
Thứ hai: Bảo đảm ASXH là nền tảng của phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Thông qua việc áp dụng các cơ chế điều tiết, phân phối lại thu nhập giữa các khu vực kinh
tế, các vùng kinh tế và các nhóm dân cư, ASXH có thể được coi như là một giá đỡ đảm bảo
thu nhập cho người dân.
Hệ thống chính sách ASXH được thiết kế trên cơ sở các nguyên tắc công bằng, đoàn
kết ở các mức độ khác nhau còn thể hiện giá trị và định hướng phát triển của một quốc gia.
Cách thức thiết kế hệ thống ASXH chính là sự thể hiện mô hình phát triển xã hội, quan điểm
lựa chọn đầu tư cho con người.
Thứ ba: Hệ thống ASXH góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững
thông qua việc "điều hoà”các "mâu thuẫn xã hội", đảm bảo xã hội không có sự loại trừ, điều
tiết tốt hơn và hạn chế các nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn và bất ổn định xã hội.
13
Nhà nước thông qua chính sách ASXH để cân đối, điều chỉnh nguồn lực cho các
vùng nghèo, vùng chậm phát triển, tạo nên sự phát triển hài hòa, giảm bớt sự chênh lệch
giữa các vùng; mở rộng chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội, hạn chế bất bình
đẳng giữa các nhóm dân cư.
Thông qua việc hoạch định và thực hiện chính sách ASXH, cho phép các Chính phủ
tiến hành lựa chọn mục tiêu tăng trưởng hiệu quả và bền vững. Một hệ thống ASXH lâu dài,
đầy đủ có thể thực hiện mọi mục tiêu tái phân phối của xã hội, giải phóng các nguồn lực
trong dân cư.
Đối với các gia đình
Nếu một hệ thống ASXH được thiết kế hiệu quả có thể tạo điều kiện cho các gia
đình đầu tư tốt hơn cho tương lai. Trong vai trò này, hệ thống ASXH cơ bản là khắc phục
các rủi ro trong tương lai, cho phép các gia đình tiếp cận đến được các cơ hội để phát triển.
Hệ thống ASXH còn góp phần hỗ trợ cho các gia đình quản lý được rủi ro. Thông
qua các chương trình ASXH, ít nhất nó cũng giúp cho các gia đình đương đầu được với
những giai đoạn khó khăn trong cuộc sống.
ASXH còn là một yếu tố bảo hiểm, cho phép các gia đình được lựa chọn sinh kế để
phát triển. Như vậy, hệ thống ASXH vừa bảo vệ cho các thành viên trong xã hội vừa nâng
cao khả năng tồn tại độc lập của họ trong cuộc sống.
1.2. BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
1.2.1. Các khái niệm liên quan đến Bảo hiểm xã hội
1.2.1.1. Bảo hiểm
Là sự bảo đảm thay thế hay bù đắp một phần thu nhập của người dân khi họ gặp
rủi ro trong đời sống (sức khoẻ, tai nạn, mùa màng ) thông qua việc đóng thường
xuyên một khoản tiền (phí bảo hiểm) cho tổ chức (nhà nước hoặc tư nhân) tương ứng
với xác xuất xảy ra và chi phí của rủi ro liên quan.
1.2.1.2. Bảo hiểm xã hội
Là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm
hoặc mất thu nhập do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, thất nghiệp,
hết tuổi lao động hoặc chết. Bảo hiểm xã hội thường được tài trợ từ nguồn đóng góp của
người lao động, người sử dụng lao động và nhà nước. Đây là hình thức phân phối lại
(mang tính xã hội) đặc trưng: đóng góp không phụ thuộc vào rủi ro cá nhân mà phụ thuộc
14
vào thu nhập/lương của cá nhân đó
(chia sẻ rủi ro).
Đây là bộ phận chủ yếu, trụ cột, đóng vai trò quyết định của hệ thống ASXH. Bảo
hiểm xã hội là sự bảo vệ mang tính chất xã hội đối với NLĐ và gia đình họ thông qua việc
đóng góp vào Quỹ bảo hiểm xã hội để trợ cấp cho NLĐ trong các trường hợp bị giảm
hoặc mất thu nhập gây ra bởi các biến cố như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, tuổi già,
thất nghiệp
1.2.1.3. Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Là loại hình bảo hiểm xã hội mà NLĐ và người sử dụng lao động buộc phải tham
gia. Luật Bảo hiểm Xã hội Việt Nam (2006) quy định bảo hiểm xã hội bắt buộc gồm 5 chế
độ: ốm đau, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, thai sản, hưu trí và tử tuất.
1.2.1.4. Bảo hiểm xã hội tự nguyện
Là loại hình BHXH mà NLĐ tự nguyện tham gia, lựa chọn mức đóng và phương
thức đóng (phù hợp với thu nhập của người tham gia) để hưởng bảo hiểm xã hội. Luật Bảo
hiểm Xã hội Việt Nam (2006) quy định BHXH TN bao gồm hai chế độ hưu trí và tử tuất.
1.2.1.6. Khu vực chính thức
Là khu vực mà các cơ quan, doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh và có
quan hệ lao động chính thức theo hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động giữa NLĐ và
người sử dụng lao động. NLĐ làm việc cho các cơ sở này và được hưởng tiền lương, tiền
công cũng như các chế độ phúc lợi khác theo thỏa thuận ký trong hợp đồng.
1.2.1.7. Khu vực phi chính thức
Bao gồm các cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ, tự doanh có thuê hoặc không thuê
mướn lao động, hoạt động với mục tiêu chính là tạo việc làm và thu nhập cho các thành
viên tham gia vào cơ sở sản xuất kinh doanh. Ở các nước đang phát triển, KVPCT bao
gồm việc làm nông nghiệp và phi nông nghiệp trong các cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ
mà hầu hết là tự doanh với mức thu nhập của NLĐ thường thấp hơn so với mức thu nhập
của những người làm ở các cơ sở sản xuất kinh doanh lớn hay ở khu vực công. Ở các nước
phát triển, KVPCT hàm ý đến những hoạt động trái luật pháp hoặc được che dấu, với các
hậu quả tiêu cực như trốn đóng thuế, không đóng bảo hiểm xã hội, lạm dụng trợ cấp xã
hội, cạnh tranh không lành mạnh.