Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NHNO VÀ PTNT CHI NHÁNH LÁNG HẠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.96 KB, 35 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NHNO
VÀ PTNT CHI NHÁNH LÁNG HẠ.
1. Lịch sử hình thành và ra đời NH No & PTNT chi nhánh Láng Hạ.
1.1. Sơ lược về NHNo&PTNT Việt Nam
Lịch sử phát triển nền kinh tế Việt Nam trong gần 15 năm đổi mới mở cửa cũng
chính là thực tế sinh động của quá trình hình thành và phát triển NH No&PTNT
Việt Nam. Ra đời từ 26/3/1998 với tên gọi là Ngân hàng phát triển nông nghiệp
theo quyết định số 400/CT của Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng ngày 14/11/1990 và
được thành lập lại theo quyết định số 280/QĐ-NH5 ngày 15/10/1996 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước. Từ đó đến nay, NH No&PTNT Việt Nam luôn bám sát
các nghị quyết của Đại hội Đảng, xây dựng và triển khai các chương trình chính
sách của Đảng và Nhà nước phù hợp thực tiễn. Chính vì vậy trên con đường đổi
mới của Đảng và nhà nước, nền kinh tế nước ta đã chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá
tập trung sang nền kinh tế nhiều thành phần dưới sự quản lý của nhà nước đồng
thời NHNo&PTNT Việt Nam cũng có những bước tiến mạnh bạo và vững chắc từ
một ngân hàng mang nặng tính bao cấp trở thành một ngân hàng lớn mạnh với hệ
thống mạng lưới rộng khắp.
Một trong những nguyên nhân khiến ngân hàng có thể vượt qua những bước
thăng trầm để đạt thành tựu như ngày nay là do ban lãnh đạo ngân hàng luôn quan
tâm đến vấn đề thị trường, việc mở rộng thị phần cũng như việc nâng cấp các dịch
vụ đem đến cho khách hàng. Do đó ngân hàng đã có những đóng góp to lớn trong
việc thúc đẩy hoạt động của các công ty, cá nhân sản xuất kinh doanh cũng như sự
lớn mạnh của nền kinh tế.
1.2. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển NHNo&PTNT chi nhánh Láng
Hạ.
Từ chính sách mở rộng mạng lưới của NH No&PTNT Việt Nam đặc biệt ở cả
khu vực đô thị nói riêng và tình hình năm 1997 nói chung khi toàn ngành ngân
hàng quyết tâm thực hiện những hoạt động nhằm chấn chỉnh hoạt động tín dụng,
ngân hàng sau thanh tra nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả kinh doanh của các
ngân hàng thương mại và uy tín của ngành. Ngày 1/8/1996 tại quy định số
334/NHNo-02 của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh đã chính thức được thành


lập và đi vào hoạt động từ 18/3/1997. Quá trình thành lập và đi vào hoạt động của
chi nhánh bước đầu đã gặp phải rất nhiều khó khăn cũng như thuận lợi riêng, tuy
nhiên chi nhánh trong quá trình hoạt động đã biết tận dụng, khai thác những thuận
lợi, vượt qua khó khăn để khẳng định mình, đạt được những thành công đáng ghi
nhận.
1.3. Nhiệm vụ, chức năng của NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ và các phòng
ban.
Theo quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam
ban hành theo quy định số 169/QĐ HĐBT-02 (ngày 7/9/2000) của Hội đồng quản
trị NH No&PTNT Việt Nam, chi nhánh Láng Hạ là chi nhánh NHNo&PTNT loại
II.
Căn cứ theo quy định này, nhiệm vụ của chi nhánh Láng Hạ được ghi trong
chương II điều 9 như sau:
Huy động vốn:
- Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kì hạn, tiền gửi thanh
toán của các tổ chức cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế và nước ngoài bằng
Việt Nam đồng và ngoại tệ.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kì phiếu ngân hàng và thực hiện
các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNo.
- Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn uỷ thác của Chính phủ, chính quyền
địa phương và các tổ chức kinh tế, cá nhân khác trong và ngoài nước theo quy định
của NHNo Việt Nam.
- Được phép vay vốn các tổ chức tài chính tín dụng trong nước khi Tổng
giám đốc NHNo cho phép.
Cho vay:
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ đối
với các tổ chức kinh tế.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng Việt Nam đồng đối với cá nhân
và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế.
Kinh doanh ngoại hối: huy động vốn, cho vay mua bán ngoại tệ, thanh toán

quốc tế và các dịch vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của
Chính phủ, NH No&PTNT Việt Nam.
Kinh doanh dịch vụ: thu chi tiền mặt, mua bán vàng bạc , máy rút tiền tự
động, dịch vụ thẻ tín dụng, két sắt, nhận cất giữ, chiết khấu các loại giấy tờ có giá,
thẻ thanh toán, nhận uỷ thác cho vay của tổ chức tài chính, tín dụng, tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước, các dịch vụ khác được NHNN và NHNo cho phép.
Cân đối điều hoà vốn kinh doanh nội tệ đối với các chi nhánh
NHNo&PTNTtrực thuộc trên địa bàn.
Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của
NHNo.
Thực hiện đầu tư dưới các hình thức: hùn vốn liên doanh, mua cổ phần và
các hình thức đầu tư khác với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác khi được NHNo
cho phép.
Làm dịch vụ cho Ngân hàng phục vụ người nghèo.
Quản lý nhà khách, nhà nghỉ và đào tạo tay nghề trên địa bàn (Nếu được
Tổng giám đốc NHNo giao).
Thực hiện công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, thi đua khen thưởng theo phân
cấp uỷ quyền của NHNo.
1.4. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NH No&PTNT chi nhánh Láng Hạ.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ mà ngân hàng Trung Ương giao phó, theo tiến trình
đi lên của Đảng và nhà nước, qua các thời kỳ đổi mới, hoàn thiện sao cho phù hợp
tình hình mới, đến nay chi nhánh có cơ cấu phòng ban như sau:
Ban giám đốc gồm: 1 giám đốc phụ trách chung.
Ban phó giám đốc gồm: 1PGĐ phụ trách kinh doanh.
1PGĐ phụ trách Thanh toán quốc tế
1PGĐ phụ trách kế toán – ngân quỹ
Cơ cấu phòng ban bao gồm 7 phòng ban với cơ cấu tổ chức theo sơ đồ:
Hành chính quản trị
Tổ chức cán bộ & đào tạo
Kiểm tra kiểm toán nội bộ

Giám đốc
Phó GĐ kinh doanh
Tín dụng
Kế hoạch nguồn vốn
Thanh toán quốc tế
Kế toán – ngân quỹ
Phó GĐ
TTQT
Phó GĐ
KT - NQ
Từ những năm 1997 chi nhánh chỉ với nguồn nhân lực 13 người lần lượt tăng
lên theo các năm theo yêu cầu đổi mới hoàn thiện và mở rộng chi nhánh đến năm
1998 là 25 người, năm 1999 là 35 người đến năm 2000 là 58 người và năm 2001
lên đến 89 người, tính đến 30/6/2002 là 125 người.
2. Thực trạng hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Láng Hạ.
Là một chi nhánh có tuổi đời còn rất trẻ, lại được sinh ra trong một thời kỳ
chuyển biến mạnh của nền kinh tế, do đó trên chặng đường 5 năm chi nhánh đã
gặp không ít những khó khăn cũng như thuận lợi. Tuy nhiên do tập thể cán bộ,
nhân viên ngân hàng đã biết tận dụng lợi thế, vượt qua thử thách để có những bước
đi đúng hướng. Nhờ đó mà trong 5 năm hoạt động thì 2 năm chi nhánh là lá cờ đầu
toàn khu vực thành thị và 1 năm là lá cờ đầu cả nước.
Thông qua bảng số liệu tình hình hoạt động kinh doanh ta thấy
BẢNG TỔNG HỢP TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
( Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001 2002
1. Nguồn vốn
858 1143 2000 2630 3811.8
- Nội tệ
772 986 1714 2276 3299.1
- Ngoại tệ

86 157 286 354 512.7
2. Sử dụng vốn
81 521 661 1030 1500
- Ngắn hạn
61 187 164 197 501.7
- Trung & dài hạn
20 334 497 833 998.3
3. Nợ quá hạn(%)
0.074 0.06 0.024 0 0
4.Lợi nhuận
18 23 47 36.9 48
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 1998-2002)
Như vậy với những bước đi đúng hướng chi nhánh luôn đạt được những thành
tích cao, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng tín dụng góp phần khuyến khích sản xuất
kinh doanh, tăng đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế.
Đi sâu vào từng hoạt động cụ thể của ngân hàng ta thấy.
2.1. Về hoạt động tín dụng.
2.1.1. Hoạt động huy động vốn.
Để biết được mức độ biến động vốn qua các thời điểm, ta cần xem xét hoạt
động huy động vốn qua các thời điểm qua bảng sau:
TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG CỦA NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG QUA CÁC THỜI ĐIỂM.
(Đơn vị : tỷ đồng)
Thời điểm Nguồn huy động
Tăng giảm so với thời điểm
trước
Chênh lệch %
31/12/1998
858 +625 268
31/12/1999
1143 +285 33

31/12/2000
2000 +857 75
31/12/2001
2630 +630 28.7
31/12/2002
3811.8 +1181.8 44.9
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 1998-2002)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, mặc dù tình hình kinh tế rất nhiều biến động
nhưng qua các năm nguồn huy động đêù tăng, so với con số 202 tỷ ban đầu, năm
1997 đến nay đã gấp tới gần 20 lần qua 5 năm hoạt động đầy khó khăn. Qua đó ta
có thể thấy được sức mạnh vững chắc của chi nhánh qua từng thời kỳ hoạt động.
Ta có thể phân tích cụ thể qua bảng biểu sau, về tình hình huy động vốn:
TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN QUA CÁC THỜI ĐIỂM
(Đơn vị : tỷ đồng)
Nguồn vốn 31/12/1998 31/12/1999 31/12/2000 31/12/2001
Số
lượng
% Số
lượng
% Số
lượn
g
% Số
lượng
%
1Tiền gửi không kỳ hạn
92 10.7 353 31 425 21.1 468.5 17.8
2Tiền gửi có kỳ hạn
766 89.3 790 69 1575 78.8 2161 82.2
Tổng nguồn

858 1143 2000 2630
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 1998-2001)
Đến năm 2002 thì số lượng tiền gửi có kỳ hạn lên đến 2850,1 tỷ đồng và tiền
gửi không kỳ hạn lên đến 961,7 tỷ. Đây là thuận lợi cho ngân hàng do tiền gửi
không kỳ hạn chiếm tỷ lệ không nhỏ trong các năm đặc biệt là các năm đầu giúp
chi nhánh có nguồn vốn ổn định để tham gia đầu tư quay vòng vốn. Tuy nhiên tỷ lệ
này đang có xu hướng giảm dần, năm 2002 vừa qua tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn có
tỷ lệ cao hơn các năm (chiếm khoảng 30%) và trong đó tiền gửi thanh toán chiếm
tỷ lệ đáng kể. Ngoài ra số lượng tài khoản thanh toán qua các năm không ngừng
tăng đến nay đã lên đến 1800 tài khoản. Chính cũng vì khả năng huy động vốn một
cách có hiệu quả này mà NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ là chi nhánh tuy mới
thành lập nhưng lại đứng thứ hai trong hệ thống NH No&PTNT trên địa bàn Hà
nội về khả năng huy động vốn (chiếm 36.5% trong tổng nguồn huy động tại Hà
nội).
Đó là kết quả của sự nỗ lực cố gắng của toàn bộ cán bộ ngân hàng đã thực hiện
tốt những nội dung sau:
- Thường xuyên theo dõi chặt chẽ những biến động của thị trường nhằm đưa ra
những điều chỉnh kịp thời, đặc biệt là những thay đổi về lãi suất để cạnh tranh
đồng thời thực hiện việc kinh doanh đúng đắn có hiệu quả.
- Luôn củng cố và tăng cường quan hệ với các khách hàng truyền thống như
các công ty Bảo hiểm, hệ thống kho bạc.. .
- Làm tốt công tác thanh toán với các công ty lớn, các bạn hàng chí cốt như
công ty Xăng dầu Việt Nam, Bưu chính, Điện lực.. .và các doanh nghiệp thuộc
tổng công ty 90, 91.
- Mở rộng mạng lưới hoạt động, từng bước chiếm lĩnh thị trường kinh doanh,
đồng thời luôn chú trọng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
- Đảm bảo công tác thu chi tiền mặt và thanh toán luôn nhanh nhạy đảm bảo an
toàn,c hính xác, đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
2.1.2. Về hoạt động sử dụng vốn.
Để tiến hành được các nghiệp vụ cơ bản ngân hàng phải huy động vốn tuy

nhiên vấn đề sử dụng vốn mới là khâu cuối cùng quyết định hiệu quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng qua đó thúc đẩy hoạt động huy động vốn đạt hiệu quả.
Ta có thể thông qua bảng biểu sau để xem xét tình hình sử dụng vốn của chi
nhánh.
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN QUA CÁC THỜI ĐIỂM.
(Đơn vị : tỷ đồng)
Chỉ tiêu 31/12/98 31/12/99 31/12/2000 31/12/2001 31/12/2002
1. Tổng dư nợ
81 521 661 1030 1500
2. Doanh số cho vay
256 748 741 1174 1543
3.Doanh số thu nợ
231 308 601 804 1073
4. Nợ quá hạn(%)
0.074 0.06 0.024 0 0
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 1998-2002)
Liên tục qua các năm, dư nợ tăng, tỷ lệ nợ quá hạn thấp dần đến năm 2001
và 2002 thì 100% dư nợ của chi nhánh là nợ lành mạnh, không có nợ quá hạn phát
sinh. Tuy nhiên trên 90% dư nợ là cho vay DNNN, tỷ lệ cho vay doanh nghiệp
ngoài quốc doanh và cho vay tiêu dùng chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng dư nợ. Chi
nhánh đã có biện pháp đẩy mạnh loại hình cho vay này như triển khai cho vay mua
ô tô trả góp (chi nhánh Bà Triệu) và bứơc đầu đã đạt những kết quả khả quan.
Để đạt được kết quả như trên là do cán bộ chi nhánh đã thực hiện tốt các giải
pháp đã đưa ra sau:
- Giữ củng cố tăng cường có hiệu quả quan hệ tín dụng, thanh toán tới các
khách hàng truyền thống trên cơ sở thẩm định và tư vấn đối với các dự án, phương
án kinh doanh khả thi, có phương án thanh toán để tiến tới lựa chọn dự án có hiệu
quả.
- Thường xuyên tiếp cận các dự án lớn thuộc mục tiêu chiến lược của chính
phủ, các ngành để kịp thời phối hợp cùng các đơn vị khách hàng nghiên cứu nhằm

tìm ra giải pháp hữu hiệu phục vụ công tác đầu tư.
- Thường xuyên coi trọng công tác thẩm định và phân loại khách hàng, tiếp cận
các doanh nghiệp Việt Nam và nước ngoài để nâng cao khối lượng đầu tư trên cơ
sở đảm bảo an toàn vốn.
- Rút ngắn thời gian giải quyết từng giao dịch cụ thể trên cơ sở thẩm định bảo
đảm đúng chế độ tín dụng nên đã tạo điều kiện chi việc giải ngân nhanh kịp thời
cung cấp vốn cho các đối tượng khách hàng.
* Nghiệp vụ bảo lãnh
Là một trong những nghiệp vụ được chi nhánh quan tâm ngay từ những ngày
đầu thành lập, với phương châm an toàn, hiệu quả chi nhánh đã bảo lãnh và gây
dựng được uy tín cao đối với các khách hàng. Tính đến 31/12/2001 tổng số dư các
loại bảo lãnh đã lên đến 342 tỷ. Cũng chính từ nghiệp vụ này đã hỗ trợ công tác
đầu tư vốn cũng như góp phần hỗ trợ tích cực cho công tác huy động vốn, tăng
trưởng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt của khách hàng qua chi nhánh.
Qua đó tạo được một khối lượng đáng kể vốn rẻ và tăng thêm nguồn thu dịch vụ.
2.2. Hoạt động kế toán - thanh toán - ngân quỹ.
2.2.1. Hoạt động kế toán – thanh toán.
Với số lượng thanh toán viên không lớn nhưng công tác thanh toán đặc biệt
cho các cơ quan Bảo hiểm, tổng công ty 90, 91.. .đã được chi nhánh thực hiện một
cách có hiệu quả. Con số khách mở tại khoản liên tục tăng qua các năm, từ năm
1998 với số lượng 587 tài khoản đến năm 2001 là 2400 tài khoản. Sang đến năm
2002 con số tài khoản đã lên đến 3.032 tài khoản với 605 tài khoản doanh nghiệp
còn lại là tài khoản cá nhân.Mặc dù số lượng tài khoản lớn như vậy nhưng công tác
thanh toán và kế toán luôn bảo đảm an toàn và kịp thời chính xác.
Kế toán liên hàng,thanh toán điện tử cũng đạt được những kết quả khả quan qua
các năm. Sang đến năm 2002, tổng doanh số thanh toán đạt 80.000 tỷ bằng 125%
so cùng kỳ năm 2001, doanh số thanh toán điện tử đi đạt 12.908 tăng 60%, doanh
số thanh toán điện tử đến đạt 3.069 tỷ tăng 95% so với năm 2001. Trong đó doanh
số thanh toán liên hàng đạt 2.254 tỷ, doanh số thanh toán bù trừ đạt 4.950 tỷ.
2.2.2. Hoạt động ngân quỹ.

Tình hình thu chi tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ trong những năm qua tăng
trưởng mạnh cả về lượng và về chất, nhờ uy tín trong hoạt động kinh doanh ngày
càng tăng mà tình hình ngày càng khả quan thể hiện qua bảng số liệu
TÌNH HÌNH THU CHI TIỀN MẶT NỘI TỆ QUA CÁC THỜI ĐIỂM
(Đơn vị : tỷ đồng)
Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001 2002
Tiền mặt nội tệ
- Thu
925 857 1526 2701 3131
- Chi
937 844 1272 2486.5 3120
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 1998-2002)
Tình hình thu chi tiền mặt ngoại tệ cũng tăng cao qua các năm, mặc dù doanh
số thu chi tiền mặt lớn, bình quân tốc độ thu một ngày qua quỹ nghiệp vụ từ 4 -5 tỷ
đồng và thường xuyên phải lĩnh tiền gửi từ NHNN, chi trả cho các công ty Bảo
hiểm và kho bạc. Riêng tiền chi trả cho BHXH các quận trong năm 2002 đạt 736,6
tỷ đồng gấp 3,5 lần năm 2001, tuy nhiên hoàn toàn không xảy ra các trường hợp
sai sót nhầm lẫn... Ngoài ra một kết quả đáng ghi nhận là năm 2002 bộ phận kiểm
ngân đã trả lại cho khách hàng tổng số 478 món với số tiền là 243.689 nghìn đồng.
2.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế (KDNT & TTQT)
Tình hình kinh tế tài chính trong chặng đường 5 năm hoạt động vừa qua có rất
nhiều biến động, đặc biệt trong năm 2002 là năm cải cách về chính sách tiền tệ.
Tháng 6/2002 áp dụng cơ chế lãi suất mới, các Ngân hàng Thương mại tích cực
thực hiện Đề án tái cơ cấu Ngân hàng nhằm nhanh chóng hoà nhập khu vực và thế
giới.. . Xem xét tình hình thu chi ngoại tệ ở bảng dưới ta thấy.
TÌNH HÌNH THU CHI NGOẠI TỆ
Chỉ tiêu Đơn vị
(triệu)
2000 2001 2002 Tỷ lệ % so với
năm 2001

Doanh số mua USD
147 183 266 145
Doanh số bán USD
146 182 274 151
Thu phí KDNT VNĐ
1.500 1.100 700 64
Doanh số TTQT USD
125 152 241 159
Phí TTQT VNĐ
696 1.024 1.150 112
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động KDNT & TTQT)
Chi nhánh đã đạt được những bước tiến đáng kích lệ về hoạt động KDNT &
TTQT như:
Về thanh toán quốc tế :
- Chi nhánh đã triển khai hoạt động TTQT tại các Chi nhánh Bà Triệu, Chi
nhánh Bách Khoa nâng số đầu mối giao dịch lên 3 đầu mối và số cán bộ tín dụng
từ 6 lên 14 người thanh toán viên tại các Chi nhánh.
- Doanh số TTQT tăng từ 152 triệu năm 2001 lên 241 triệu USD (kể cả các
ngoại tệ khác đã quy đổi) tăng 59% so với năm 2001 và vượt mức kế hoạch 30%,
qua đó tăng thêm uy tín trong hoạt động của chi nhánh.
- Số điện SWIFT chuyển ra nước ngoài trong năm 2002 đạt 1.400 bức (tăng
19% so với năm 2001) tất cả đều được thực hiện một cách an toàn, nhanh chóng và
chính xác tuân thủ đúng quy trình thao tác.
- Qua quá trình thực hiện, thao tác nghiệp vụ trình độ cán bộ cũng được nâng
cao.
Về kinh doanh ngoại tệ:
- Doanh số giao dịch tăng 46% so với năm 2001 và vượt 33% kế hoạch đề ra
trong năm đáp ứng nhu cầu ngoại tệ của khách hàng tạo vị thế thuận lợi cho Chi
nhánh trong cạnh trạnh
- Lãi thu từ hoạt động KDNT giảm chỉ đạt 64% năm 2001 do

biến động về tỷ giá năm 2002 chưa tới 2% thấp hơn rất nhiều so với năm 2001 là
3,8%.
- Theo quy định NH No&PTNT Việt Nam thì các chi nhánh
không được phép mua bán ngoại tệ với các chi nhánh khác trong hệ thống và bán
ngoại tệ ra ngoài hệ thống. Do đó các loại hình giao dịch mua bán như Forward,
Swap rất hạn chế.
2.4. Kết quả kinh doanh.
Từ các năm 1999-2001 Chi nhánh luôn được Thống đốc NHNN Việt Nam, chủ
tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hà nội tặng bằng khen hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ kinh doanh trong năm. Đặc biệt trong năm vừa qua Chi nhánh đã được Thủ
tướng Chính phủ tặng bằng khen đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ các năm 1998-
2000.
Trong suốt quá trình hoạt động Chi nhánh đã luôn nỗ lực phấn đấu vươn lên,
điều đó thể hiện trong bảng dưới.
KẾT QUẢ TÀI CHÍNH
(Đơn vị : tỷ đồng)
Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001 2002
Tổng thu
56.424 100.083 128.036 171.500 210.169
Tổng chi
38.420 77.020 80.725 134.600 160.169
Quỹ thu nhập
18.004 23.018 47.311 36.900 50.000
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 1998-2002)
Trong tổng thu nội bảng thì thu lãi hoạt động tín dụng thông thường chiếm trên
90%, riêng năm 2002 chiếm đến 94,4%, thu từ dịch vụ chỉ chiếm 4,6% trong tổng
thu. Trong tổng chi nội bảng thì chi cho huy động vốn là chủ yếu (chiếm khoảng
90-91%).
Quỹ lương qua các năm đều có chiều hướng ra tăng riêng năm 2001 do bối
cảnh kinh tế toàn cầu tăng trưởng ở mức thấp, thị trường tài chính quốc tế nhiều

biến động phức tạp, đầu tư nước ngoài giảm xút…gây ảnh hưởng nhiều đến tình
hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
2.5. Các công tác khác.
Công tác kiểm toán nội bộ.
Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ tính đến 31/12/2001 có 5 người (năm 2000 là
3 người) đều có trình độ cao và đã qua công tác thực tế nhiều năm trong ngành.
Trong năm 2001 tiến hành kiểm tra được 69.142 chứng từ, phát hiện 140 chứng từ

×