Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Đánh giá tiềm năng dầu khí bẫy vát nhọn địa tầng ologocene lô x, bể trầm tích cửu long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.49 MB, 84 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

LÊ KIM THƯ

ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG DẦU KHÍ
BẪY VÁT NHỌN ĐỊA TẦNG OLIGOCEN LƠ X,
BỂ TRẦM TÍCH CỬU LONG

Chun ngành: Kỹ Thuật Dầu Khí
Mã số: 7140314

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TP. HỒ CHÍ MINH, Tháng 6 năm 2016


ii

CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐHQG – HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học 1: TS.Đỗ Văn Lưu
Cán bộ hướng dẫn khoa học 2: NCS. Trần Như Huy
Cán bộ chấm nhận xét 1: PGS.TS Trần Văn Xn
Cán bộ chấm nhận xét 2: PGS.TSKH Hồng Đình Tiến
Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Bách Khoa, ĐHQG Tp. HCM
ngày 25 tháng 7 năm 2016.
Thành phần Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ gồm:
1. Chủ tịch: PGS.TS Trần Vĩnh Tuân
2. Thư ký: TS. Bùi Thị Luận


3. Phản biện 1: PGS.TS Trần Văn Xuân
4. Phản biện 2: PGS.TSKH Hồng Đình Tiến
5. Ủy Viên: TS. Trần Đức Lân

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV và Trưởng Khoa quản lý chuyên
ngành sau khi luận văn đã được sửa chữa (nếu có).
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

Luận văn thạc sĩ

TRƯỞNG KHOA


iii

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

-------------------------------

-------------------------------------

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Lê Kim Thư


MSHV: 7140314

Ngày, tháng, năm sinh: 16/03/1971

Nơi sinh: Hà Nội

Chuyên ngành: Kỹ thuật Dầu Khí

Mã số: 60520604

I. TÊN ĐỀ TÀI:
“Đánh Giá Tiềm Năng Dầu Khí Bẫy Vát Nhọn Địa Tầng Oligocen Lơ X, Bể
Trầm Tích Cửu Long ”
II. NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG:
Nhiệm vụ: Thu thập, đánh giá và phân tích tài liệu địa chấn, địa chất, địa vật lý
giếng khoan để phân tích, đánh giá tiềm năng dầu khí bẫy vát nhọn địa tầng
Oligocen ở lơ X, vùng rìa Đơng bể Cửu Long.
Nội dung: Luận văn tập trung giải quyết các vấn đề: phân tích điều kiện hình
thành và phân bố bẫy vát nhọn địa tầng Oligocen trong khu vực nghiên cứu; đánh
giá rủi ro địa chất và dự báo kích cỡ trữ lượng tiềm năng dầu khí tại chỗ các vỉa
chứa này nhằm xếp hạng thứ tự ưu tiên cho cơng tác tìm kiếm thăm dị dầu khí
trong khu vực nghiên cứu.
II. NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: 11/1/2016
III. NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: 17 / 06 / 2016
IV. CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: TS. Đỗ Văn Lưu.
NCS. Trần Như Huy.
Tp.HCM, ngày 17 tháng 06 năm 2016
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

Đỗ Văn Lưu


CHỦ NHIỆM BỘ MÔN ĐÀO TẠO

Trần Như Huy
TRƯỞNG KHOA

Luận văn thạc sĩ


iv

LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Bách Khoa thành phố
Hồ Chí Minh, luận văn thạc sĩ với đề tài “ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG DẦU KHÍ
BẪY VÁT NHỌN ĐỊA TẦNG OLIGOCEN LƠ X, BỂ TRẦM TÍCH CỬU
LONG” đã được hồn thành dưới sự hướng dẫn của thầy Đỗ Văn Lưu và thầy Trần
Như Huy, bộ mơn Địa chất Dầu khí khoa Kỹ thuật Địa chất và Dầu khí trường Đại
học Bách Khoa Tp. Hồ Chí Minh. Xin chân thành cám ơn sự chỉ dẫn tận tình của
q thầy để tơi có thể hồn thành luận văn của mình.
Cảm ơn đến những thầy cơ trong và ngoài nhà trường đã tạo điều kiện thuận
lợi và chỉ dạy những kiến thức chuyên môn cho tôi hồn thành khóa học. Bên cạnh
đó cũng xin gửi lời cám ơn đến những người bạn, những đồng nghiệp đã bên cạnh
động viên và hỗ trợ những tài liệu bổ ích để tơi hồn thành luận văn.
Sau cùng tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn bên cạnh, động
viên và là chỗ dựa vững chắc nhất để tôi an tâm thực hiện luận văn.
Học viên

Lê Kim Thư


Luận văn thạc sĩ


v

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trước đây bẫy chứa dạng vát nhọn địa tầng Oligocen đã được phát hiện ở
nhiều khu vực trong bể Cửu Long nhưng bị đánh giá xếp hạng (ranking) thấp vì bị
cho rằng rủi ro lớn về: chất lượng tầng chứa kém; thể tích tầng chứa (nhỏ) và chắn
nóc kém. Hiện nay, với lượng tài liệu nghiên cứu phong phú đã cho thấy bẫy vát
nhọn địa tầng Oligocen có thể là một trong những đối tượng thăm dị nhiều triển
vọng. Đặc biệt trong giai đoạn bể Cửu long đã đi vào thời kỳ suy giảm sản lượng,
việc phát hiện bẫy vát nhọn địa tầng và đánh giá tiềm năng dầu khí của chúng là rất
quan trọng.
Tác giả đã tiến hành các nội dung nghiên cứu: Thu thập, tổng hợp và xử lý các
nguồn tài liệu địa chất khu vực, tài liệu địa chấn và tài liệu giếng khoan trên phạm
vi khu vực nghiên cứu từ trước đến nay; ứng dụng phần mềm Landmark để minh
giải địa chấn lô X nằm trong khu vực Đông Nam bể Cửu Long; lập các bản đồ địa
chất trong đó tập trung vào đánh giá sự hình thành và phân bố các bẫy vát nhọn địa
tầng trong Oligocen của lô X; đánh giá rủi ro về hệ thống dầu khí và tính tốn tiềm
năng dầu khí tại chỗ của các vỉa chứa dạng bẫy vát nhọn địa tầng Oligocen trong lô
X: cấu trúc địa chất Vtt trong dãi Amethyst và cấu trúc địa chất Đ trong vùng
chuyển tiếp giữa cụm Kình Ngư Trắng-Dương Đông và Amethyst; xếp hạng các đối
tượng nghiên cứu để phục vụ cho chương trình tìm kiếm thăm dị dầu khí trong lơ
nghiên cứu.
Về ý nghĩa khoa học, kết quả nghiên cứu đã góp phần làm sáng tỏ đặc điểm
hình thành và phân bố các bẫy vát nhọn địa tầng Oligocen lơ X rìa Đơng - Đơng
Nam bể Cửu Long. Về mặt thực tiễn, luận văn đã đánh giá định lượng những rủi ro
của các thành tố hệ thống dầu khí Oligocen và trữ lượng tiềm năng khu vực nghiên
cứu. Bên cạnh đó kết quả nghiên cứu đã chỉ ra đối tượng ưu tiên tìm kiếm thăm dị

dầu khí của các bẫy vát nhọn địa tầng Oligocen trong khu vực nghiên cứu.

Luận văn thạc sĩ


vi

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG DẦU KHÍ
BẪY VÁT NHỌN ĐỊA TẦNG OLIGOCEN LƠ X, BỂ TRẦM TÍCH CỬU
LONG” là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu trong luận văn là các
số liệu trung thực.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 06 năm 2016

Lê Kim Thư

Luận văn thạc sĩ


vii

MỤC LỤC
Cơng trình được hồn thành tại Trường ĐH BÁCH KHOA-ĐHQG-HCM………..ii
Nhiệm vụ luận văn thạc sĩ…….……………………..………………………..……iii
Lời cảm ơn………………………………………………………………….……....iv
Tóm tắt luận văn…………………………………………………………………….v
Thesis Summary……………………………………………………………………vi
Lời cam đoan…………………………………………………………………..…..vii
Mục lục…………………………………………………………………..…..........viii

Danh mục hình vẽ ..... ……….……………………………………………...............xi
Danh mục bảng biểu... ……….……………………………………………………xiii
Danh mục từ viết tắt ………………………………………………………………xiv
Mở đầu……………...……….………………………………………………………1
Chương 1: Tổng Quan về Khu Vực Nghiên Cứu và Đối Tượng Nghiên Cứu……...4
1.1

Lịch sử thăm dò khai thác bể cửu long .............................................................4

1.2

Đặc điểm địa chất bể Cửu Long ……………………………………………...6

1.2.1 Lịch sử phát triển địa chất bể Cửu Long .......................................................6
1.2.2 Các đơn vị cấu tạo của bể Cửu Long:............................................................9
1.2.3 Địa tầng bể Cửu Long .................................................................................11
1.2.4 Hệ thống dầu khí..........................................................................................18
1.2.4.1 Đá sinh: .....................................................................................................18
1.2.4.2 Đá chứa: ....................................................................................................20
1.2.4.3 Đá chắn .....................................................................................................20
1.2.4.4 Di cư..........................................................................................................22
1.2.4.5 Bẫy chứa: ..................................................................................................22
1.3

Tổng quan về tình hình nghiên cứu bẫy vát nhọn địa tầng: ............................24

1.3.1 Nước ngoài: .................................................................................................24
1.3.2 Trong nước: .................................................................................................24

Luận văn thạc sĩ



viii

Chương 2: Cơ Sở Lý Thuyết Bẫy Vát Nhọn Địa Tầng, Phương Pháp Luận Đánh
Giá Tiềm Năng Dầu Khí và Cơ Sở Dữ Liệu ………………………………………27
2.1

Hệ thống phân loại bẫy chứa dầu khí: ............................................................27

Bẫy cấu trúc: ..........................................................................................................27
Bẫy địa tầng: ..........................................................................................................28
Bẫy hỗn hợp: ..........................................................................................................28
2.2

Bẫy vát nhọn địa tầng……………………………………………………….32

2.3

Phương pháp luận đánh giá tiềm năng dầu khí các bẫy vát nhọn địa tầng .....34

2.3.1 Thu thập, phân tích và tổng hợp dữ liệu nghiên cứu để xác định bể trầm
tích, cấu trúc triển vọng dầu khí và dạng bẫy trong khu vực nghiên cứu..............35
2.3.2 Đánh giá hệ thống dầu khí ...........................................................................36
2.3.3 Đánh giá trữ lượng tiềm năng ......................................................................38
2.3.4 Xếp hạng và lựa chọn đối tượng khoan thăm dò .........................................44
2.4

Cơ sở dữ liệu và đánh giá chất lượng tài liệu .................................................44


Chương 3: Đặc Điểm Hình Thành và Phân Bố Bẫy Vát Nhọn Địa Tầng Lơ X ......45
3.1

Mơ hình hệ thống trầm tích Oligocen vùng rìa Đơng bể Cửu Long ...............45

3.2 Sự hình thành và phân bố bẫy vát nhọn địa tầng Oligocen lô X, vùng rìa
Đơng bể Cửu Long ....................................................................................................47
3.2.1 Sự hình thành bẫy vát nhọn địa tầng Oligocen rìa Đơng Bể Cửu Long......48
3.2.2 Phân bố bẫy vát nhọn địa tầng Oligocen lô X, rìa Đơng bể Cửu Long .......52
3.2.2.1 Cấu trúc địa chất Vtt:……………………………………………………………..54
3.2.2.2 Cấu trúc địa chất Đ: ..................................................................................61
Chương 4: Đánh Giá Tiềm Năng Dầu Khí Bẫy Vát Nhọn Địa Tầng Lơ X ..............62
4.1

Đánh giá rủi ro hệ thống dầu khí ....................................................................62

4.1.1 Cấu trúc địa chất Vtt:....................................................................................62
4.1.2 Cấu trúc địa chất Đ: .....................................................................................63
4.2

Tính tốn trữ lượng tiềm năng ........................................................................67

4.3

Xếp hạng triển vọng bẫy vát nhọn địa tầng ....................................................68

Luận văn thạc sĩ


ix


Kết Luận và Kiến Nghị…………………………………………………………….69
Tài Liệu Tham Khảo .................................................................................................70

Luận văn thạc sĩ


x

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Vị trí địa lý bể Cửu Long và khu vực nghiên cứu ........................................ 04
Hình 1.2: Mặt cắt địa chấn cắt qua bể Cửu Long ......................................................... 08
Hình 1.3: Các đơn vị cấu trúc bể Cửu Long ................................................................. 10
Hình 1.4: Cột địa tầng tổng hợp bể Cửu Long .............................................................. 17
Hình 1.5: Kết quả phân tích mức độ trưởng thành vật chất hữu cơ của các tầng đá
mẹ trong bể Cửu Long .................................................................................................. 19
Hình 1.6: Phân bố các tầng đá chắn của bể Cửu Long trên mặt cắt địa chấn ............... 20
Hình 2.1a: Hệ thống phân loại các bẫy chứa dầu khí ................................................... 30
Hình 2.1b: Hình ảnh các kiểu bẫy địa tầng ................................................................... 31
Hình 2.2a: Mặt cắt địa chất – địa vật lý chỉ ra một bẫy vát nhọn địa tầng điển hình
hình thành trong mơi trường vũng vịnh ........................................................................ 32
Hình 2.2 b: Mặt cắt địa chất – địa vật lý chỉ ra mơ hình trầm tích các thân cát đường
bờ trong chu trình biển tiến – biển lùi có thể thành tạo các bẫy vát nhọn địa tầng
([5], chỉnh sửa từ Mackenzie 1972) .............................................................................. 32
Hình 2.3: Bẫy vát nhọn địa tầng thành tạo ở sườn dốc các khối móng nhơ ................. 33
Hình 2.4: Mặt cắt địa chất – địa vật lý cho thấy bẫy vát nhọn địa tầng Oligocen E ở
của cấu trúc V................................................................................................................ 33
Hình 2.5: Sơ đồ minh họa tiềm năng dầu khí của 1 cấu tạo - khép kín 4 chiều được
thể hiện trên bản đồ cấu trúc (bên trên) và trên mặt cắt thẳng đứng (bên dưới) - ước
tính đến đến điểm tràn của cấu tạo ................................................................................ 42

Hình 2.6: Mặt cắt địa chấn và composite log của giếng S1, vùng rìa Đơng – Đơng
Nam bể Cửu Long, thể hiện rõ vỉa chứa bẫy vát nhọn địa tầng có phân bố chắn đáy.. 43
Hình 3.1: Bản đồ cấu trúc mặt móng bể Cửu Long (PVEPPOC, 2014) thể hiện mơ
hình hồ mở trong giai đoạn đầu thời kỳ tạo rift ở khu vực Đ – ĐN bể Cửu Long
(T.N. Huy và nnk., 2015) .............................................................................................. 46
Hình 3.2: Mơ hình hệ thống trầm tích trũng Đ – ĐN bể Cửu Long qua các chu kỳ
khí hậu khác nhau trong Eocen – Oligocen sớm (T.N.Huy, 2015)............................... 47
Hình 3.3: Mặt cắt địa chấn (A-A’) cắt ngang trũng Đ–ĐN bể Cửu Long .................... 48
Hình 3.4: Mặt cắt địa chấn (B-B’) cắt ngang trũng Đ–ĐN bể Cửu Long .................... 48
Hình 3.5: Mặt cắt địa chấn (A-A’) cắt ngang trũng Đ–ĐN bể Cửu Long .................... 49
Hình 3.6: Mặt cắt địa chấn (D-D’) cắt dọc trũng Đ–ĐN bể Cửu Long ........................ 49
Hình 3.7: Sơ đồ phân bố tướng đá trầm tích tập E lơ X (PVEPPOC và EPC,2015) ... 51

Luận văn thạc sĩ


xi

Hình 3.8: Các đới onlap trong Oligocen trên mặt cắt địa chấn đi qua cấu trúc V lơ X 51
Hình 3.9: Liên kết Địa Vật Lý giếng khoan các giếng thuộc dải Amethyst cho thấy
phân bố tầng sét tập D (màu xanh lục) khá dày (~ 50-100m) trong khu vực nghiên
cứu ................................................................................................................................. 52
Hình 3.10: Sơ đồ phân bố bẫy vát nhọn địa tầng Oligocen lô X và vùng lân cận ........ 53
Hình 3.11a: Vị trí Vtt (thuộc lơ X) có dạng bẫy vát nhọn địa tầng Oligocen E, gồm
2 phần diện tích S1 (phía Nam) và S2 (phần phía Tây – Tây Bắc của cấu trúc) .......... 54
Hình 3.11b: Mặt cắt địa chất – địa vật lý dọc theo dải Amethyst chỉ ra các bẫy vát
nhọn địa tầng lô X và các lơ lân cận ..................................................................... 55
Hình 3.12: Vị trí cấu trúc Đ (thuộc lơ X) có dạng bẫy vát nhọn địa tầng Olig. E ...... 55
Hình 3.13: Mặt cắt địa chấn cắt qua Vtt ....................................................................... 56
Hình 3.14a: Bản đồ cấu trúc đẳng sâu nóc tập BII.1.10 của Vtt ................................... 57

Hình 3.14b: Bản đồ cấu trúc đẳng sâu nóc tập BI.2 của Vtt ......................................... 57
Hình 3.14c: Bản đồ cấu trúc đẳng sâu nóc tập BI.1 của Vtt ......................................... 57
Hình 3.14d: Bản đồ cấu trúc đẳng sâu nóc tập D của Vtt .............................................. 57
Hình 3.14e: Bản đồ cấu trúc đẳng sâu nóc tập E của Vtt .............................................. 57
Hình 3.14f: Bản đồ cấu trúc đẳng sâu nóc móng của Vtt .............................................. 57
Hình 3.15: Các mặt cắt địa chấn cắt qua cấu trúc địa chất Đ, lơ X .............................. 59
Hình 4.1: Phân tích các chỉ tiêu địa hóa TOC và (S1+S2) của các giếng khoan trên
dải Amethyst cho thấy hàm lượng vật chất hữu cơ cao và khả năng sinh dầu tốt ........ 60
Hình 4.2: Mặt cắt địa chấn cắt qua Vtt và Composite log giếng T-1 chỉ ra sự tồn tại
của họng núi lửa trẻ đã phá hủy tầng trầm tích thành tạo trước ở phía Bắc cấu trúc
Vtt .................................................................................................................................. 61
Hình 4.3: Mặt cắt địa chất - địa vật lý Vtt và composite log giếng H-1 cho thấy tập
E ở Vtt kề áp (dạng vát nhọn địa tầng) vào tầng móng granit và có khả năng chắn
đáy khá tốt đến độ sâu tương ứng điểm tràn của tầng móng granit .............................. 62
Hình 4.4: Sơ đồ phân bố nguồn sinh cho cấu trúc Đ .................................................... 63
Hình 4.5a: Tiềm năng sinh dầu, HI vs. Tmax của đá mẹ tập E các trũng lân cận cấu
trúc Đ (PVEPPOC & VPI, 2015) .................................................................................. 64
Hình 4.5b: Tiềm năng sinh dầu, HI vs. Tmax của đá mẹ tập D các trũng lân cận cấu
trúc Đ (PVEPPOC & VPI, 2015) .................................................................................. 64
Hình 4.6: Khả năng chắn biên tựa đứt gãy của cấu trúc Đ được analog từ số liệu của
mỏ Thăng Long lân cận cho thấy khả năng chắn biên sẽ tốt khi biên độ dịch chuyển
của đứt gãy > 40m ......................................................................................................... 66

Luận văn thạc sĩ


xii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Lịch sử thăm dò khai thác bể Cửu Long [1], [2] ........................................5

Bảng 1.2: Các đặc điểm cơ bản của các tầng đá mẹ bể Cửu Long ...........................18
Bảng 1.3: Các tầng đá chắn của bể Cửu Long ..........................................................21
Bảng 2.1: Phân loại bẫy địa tầng (Rittenhouse, 1972) ..............................................28
Bảng 2.2: Phân cấp tài nguyên và trữ lượng dầu khí được quy định trong quyết định
số 38/2005/QĐ-BCN của Bộ Công Nghiệp Việt Nam (nay là Bộ Công Thương). ..40
Bảng 2.3: Thống kê và đánh giá chất lượng tài liệu nghiên cứu ..............................44
Bảng 3.1: Các thông số của cấu trúc địa chất Vtt lô X (dạng bẫy vát nhọn địa tầng
Olig. E) ......................................................................................................................56
Bảng 3.2: Tóm tắt kết quả các giếng khoan H-1 và V-3, lô X..................................58
Bảng 3.3: Các thông số của cấu trúc địa chất Đ, lô X ..............................................59
Bảng 4.1: Xác suất thành công về mặt địa chất của các vỉa chứa dạng bẫy vát nhọn
địa tầng lơ X, rìa Đông bể Cửu Long ........................................................................67
Bảng 4.2: Các thông số đầu vào và trữ lượng tiềm năng các tập vỉa chứa dạng bẫy
vát nhọn địa tầng Oligocen E lô X ............................................................................68

Luận văn thạc sĩ


xiii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
B–N

Bắc – Nam

Đ–T

Đông – Tây

ĐB – TN


Đông Bắc – Tây Nam

DST

Thử vỉa giếng khoan (Drill Sterm Test)

HI

Chỉ số hydro (Hydrogen index), số miligam hydrocarbon hữu cơ toàn
phần trong kerogen chỉ ra mức độ hàm lượng vật chất hữu cơ và khả
năng sinh dầu khí của đá mẹ

Kg/T

Kilogam/tấn

mD/cP

Mi li đắc xi/xăng ti poa (milidarcy/centipoise – độ thấm/độ nhớt), đơn vị
đo độ linh động chất lưu (mobility) được đo bằng thiết bị thử vỉa trên
cáp/đo áp suất vỉa (RCI hoặc MDT)

mMD

Chiều dài thực của giếng khoan tính từ sàn khoan tới đáy giếng. Chiều
sâu đo được sẽ dài hơn chiều sâu thẳng đứng trong trường hợp giếng
khoan xiên hoặc khoan ngang. (met – Measured Depth)

mSS


Chiều sâu thẳng đứng đo từ mặt nước biển (met sub-sea)

ohm.m

Ôm- mét, đơn vị đo điện trở suất

PI

Chỉ số chuyển hóa (Production Index) trong địa hóa, chỉ tiêu này phản
ảnh khả năng có sản phẩm và q trình di cư. Ví dụ PI< 0,3 chưa xảy ra
hiện tượng di cư hoặc chỉ di cư từng phần. PI> 0,3 hiện tượng di cư diễn
ra mạnh mẽ. PI = S1/ (S1+S2)

Ro

Chỉ số phản xạ vitrinite (% Ro), là đo độ phản xạ của ánh sáng khi chiếu
qua khoáng vật vitrinite. Chỉ tiêu này dùng để phán đoán mức độ biến
đổi của vật chất hữu cơ cho dầu, khí hoặc condensate

S1

Đỉnh thứ nhất đo được bởi phân tích địa hóa Rock eval Pyrolysis để đo
lượng hydrocarbon tự do trong mẫu trước khi phân tích (đơn vị kg
hydrocarbon/ton – kg HC/T)

S2

Đỉnh thứ hai đo được bởi phân tích địa hóa Rock eval Pyrolysis để đo
thể tích hydrocarbon được hình thành khi tiến hành phân tích mẫu với

pyrolysis nhiệt tích (đơn vị kg hydrocarbon/ton – kg HC/T)

SPE

Hiệp hội kỹ sư dầu khí quốc tế ( The Society of Petroleum Engineers)

TB

Tây Bắc

TD

Tổng độ sâu, chiều dài của giếng đo từ sàn khoan (Total Depth)

TOC

Tổng Carbon hữu cơ có trong một đơn vị đá mẹ (Total Organic Carbon)

tr. năm

Triệu năm (Milion years)

VCHC

Vật chất hữu cơ

% Wt

% trọng lượng (% Weight)


Luận văn thạc sĩ


1

MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài:
Cho đến nay tổng sản lượng dầu khí cộng dồn đã khai thác ở bể Cửu Long đã đạt
được khoảng hơn 2 tỷ thùng dầu, chủ yếu khai thác từ các vỉa dầu khí có bẫy chứa
dạng cấu trúc của các hệ tầng móng granite nứt nẻ trước Kainozoi, trầm tích
Miocene dưới, trầm tích Oligocene. Trong q trình thăm dị khai thác dầu khí,
nhiều dấu hiệu từ tài liệu địa chấn và giếng khoan chỉ ra sự tồn tại của bẫy địa
tầng/bẫy hỗn hợp ở nhiều khu vực trong bể. Tuy nhiên, tiềm năng dầu khí của các
dạng bẫy này của bể Cửu Long chưa được quan tâm nhiều trong thời kỳ bắt đầu
khai thác. Cơng tác tận thăm dị và thăm dị mở rộng ra các đối tượng mới, các khu
vực mới là cần thiết phải tiến hành nhằm mục tiêu bù đắp quỹ trữ lượng đã khai
thác và giúp duy trì sản lượng khai thác dầu khí ở các mỏ thuộc bể Cửu Long đang
trong giai đoạn suy giảm sản lượng hiện nay.
Ngay từ những năm 1980-1990, các bẫy chứa vát nhọn địa tầng (pinch-out trap)
tuổi Oligocen đã được phát hiện trong nhiều khu vực ở bể Cửu Long như các lô 17,
09-2/09, 01&02, 15-2,… Theo các đánh giá địa chất trước đây, các bẫy chứa này
thành tạo trên các sườn dốc của các khối móng nhơ cao nên tính bất đồng nhất về
tầng chứa (mỏng, nhiều trầm tích hạt thơ và có độ chọn lọc kém ở phần đỉnh; dày và
trầm tích hạt mịn là chủ yếu ở đáy…), rủi ro về chắn nóc cũng như thể tích đá chứa
đã làm cho đối tượng này bị đánh giá xếp hạng thấp và ít được lựa chọn làm đối
tượng thăm dị trong giai đoạn trước. Gần đây, khối lượng lớn tài liệu địa chấn và
giếng khoan trong khu vực tăng lên nhiều. Các tài liệu này cho thấy đây có thể là
một trong những đối tượng thăm dò nhiều triển vọng đã được các công ty điều hành
các lô hợp đồng dầu khí ở bể Cửu Long quan tâm nghiên cứu nhiều hơn, chi tiết
hơn để triển khai công tác tận thăm dò, thẩm lượng nhằm bổ sung quỹ trữ lượng và

duy trì sản lượng khai thác dầu khí trong thời kỳ các vỉa chứa cấu trúc truyền thống
đi vào giai đoạn suy giảm sản lượng.

Luận văn thạc sĩ


2

Cơng tác nghiên cứu, phân tích các thành tố của hệ thống dầu khí để đánh giá tiềm
năng dầu khí của các vỉa chứa vát nhọn địa tầng nhằm mục đích xếp hạng, lựa chọn
đối tượng khoan và thiết kế giếng khoan cho đối tượng đã nêu ở trên là những kiến
thức và kỹ năng rất cần thiết đối với các kỹ sư địa chất – địa vật lý dầu khí. Xuất
phát từ yêu cầu thực tế nêu trên, học viên đã lựa chọn đề tài Đánh Giá Tiềm Năng
Dầu Khí Bẫy Vát Nhọn Địa Tầng Oligocen Lơ X, Bể Trầm Tích Cửu Long làm luận
văn hồn tất khóa học thạc sĩ địa chất dầu khí ứng dụng khóa 2014-2016.
Mục tiêu nghiên cứu:
Phát hiện bẫy vát nhọn địa tầng và đánh giá tiềm năng dầu khí của chúng.
Nhiệm vụ đề tài:
-

Minh giải địa chấn, lập bản đồ và chính xác hóa phân bố các bẫy vát nhọn địa
tầng Oligocen trong lơ X vùng rìa Đơng bể Cửu Long.

-

Phân tích các thành tố hệ thống dầu khí các bẫy vát nhọn địa tầng Oligocen
trong lơ X.

-


Đánh giá tiềm năng dầu khí và xếp hạng các vỉa chứa dạng vát nhọn địa tầng
Oligocen lô X nhằm lựa chọn đối tượng khoan thăm dị dầu khí ở khu vực
nghiên cứu.

Nội dung nghiên cứu:
-

Thu thập, tổng hợp và xử lý các nguồn tài liệu địa chất khu vực, tài liệu địa chấn
và tài liệu giếng khoan trên phạm vi khu vực nghiên cứu và vùng lân cận từ
trước đến nay.

-

Ứng dụng phần mềm Landmark để minh giải địa chấn lô X nằm trong khu vực
Đông Nam bể Cửu Long; lập các bản đồ địa chất trong đó tập trung vào đánh giá
sự hình thành và phân bố các bẫy vát nhọn địa tầng trong Oligocen của lô X.

-

Đánh giá rủi ro về hệ thống dầu khí và tính tốn tiềm năng dầu khí tại chỗ của
các bẫy vát nhọn địa tầng Oligocen vừa được xác lập từ công tác minh giải địa
chấn và lập bản đồ trong lô X.

Luận văn thạc sĩ


3

-


Xếp hạng các đối tượng nghiên cứu để phục vụ cho chương trình tìm kiếm thăm
dị dầu khí trong lơ nghiên cứu.

Đối tượng nghiên cứu: Các bẫy vát nhọn địa tầng tuổi Oligocen lơ X, rìa Đơng
Nam bể Cửu Long.
Phương pháp nghiên cứu: Tổ hợp các phương pháp nghiên cứu trình bày dưới
đây đã được áp dụng trong quá trình triển khai luận văn:
-

Tổng hợp tài liệu địa chất, địa vật lý, địa chất mỏ khu vực nghiên cứu và vùng
lân cận.

-

Minh giải và phân tích địa vật lý (địa chấn và địa vật lý giếng khoan) đối tượng
nghiên cứu (bẫy vát nhọn địa tầng Oligocen) của khu vực nghiên cứu.

-

Lập bản đồ địa chất của đối tượng nghiên cứu.

-

Tính tốn (thống kê) trữ lượng dầu khí tiềm năng.

-

Đối sánh: đánh giá rủi ro và xếp hạng các đối tượng nghiên cứu.

Ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn:

Ý nghĩa khoa học: Góp phần làm sáng tỏ đặc điểm bẫy vát nhọn địa tầng Oligocen
lơ X vùng rìa Đơng - Đông Nam bể Cửu Long.
Ý nghĩa thực tiễn:
-

Kết quả nghiên cứu sẽ là một trong số các tiêu chí để đưa ra đối tượng ưu tiên
tìm kiếm thăm dị dầu khí lơ X bồn trũng Cửu Long.

-

Đánh giá định lượng về những rủi ro của hệ thống dầu khí và trữ lượng tiềm
năng các bẫy vát nhọn địa tầng trong khu vực nghiên cứu.

Luận văn thạc sĩ


4

1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI
TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Bể Cửu Long nằm ở thềm lục địa phía Nam Việt Nam và được xem là bể trầm tích
khép kín điển hình của Việt Nam [1]. Bể Cửu Long tiếp giáp với đất liền về phía
Tây Bắc, ngăn cách với bể Nam Côn Sơn bởi đới nâng Côn Sơn, phía Tây Nam là
đới nâng Khorat - Natuna và phía Đơng Bắc là đới cắt trượt Tuy Hịa ngăn cách với
bể Phú Khánh. Bể có diện tích khoảng 36000 km2. Bể được bồi lấp chủ yếu bởi
trầm tích lục nguyên Kainozoi, chiều dày lớn nhất của chúng tại trung tâm bể có thể
đạt tới 7-8 km (Hình 1.1).


Hình 1.1: Vị trí địa lý bể Cửu Long và khu vực nghiên cứu

1.1 Lịch sử thăm dò khai thác bể Cửu Long
Lịch sử tìm kiếm thăm dị dầu khí bể Cửu Long gắn liền với lịch sử tìm kiếm thăm
dị dầu khí của thềm lục địa Việt Nam. Căn cứ vào quy mô, mốc lịch sử và kết quả

Luận văn thạc sĩ


5

thăm dị, lịch sử tìm kiếm thăm dị dầu khí của bể Cửu Long được chia ra thành 4
giai đoạn được trình bày trong bảng 1.1 dưới đây:
Bảng 1.1: Lịch sử thăm dị khai thác bể Cửu Long [1], [2]
Giai
đoạn

Cơng việc TKTD đã triển khai
Kết quả công tác TKTD
Khảo sát Địa chấn

Giếng khoan

~ 12.000 km tuyến
Trước địa chấn 2D
1975

(Ray


- Xác định được bể Cửu Long
BH-1X (Mobil)

Geophysical

- Phát hiện dầu trong tầng Miocen
và Oligocen

Mandrel, Mobil)

- Các tầng đá chứa ở 4 GK
19751979

22.000 km tuyến địa 6GK
(CGG, (Deminex:4GK; - Bước đầu xác lập các phân vị địa
tầng bể trầm tích Cửu Long và
Geco, Deminex)
PVN: 2GK)
chấn

2D

Đồng bằng sơng Cửu Long
Phát hiện dịng dầu khí cơng
1980- ~ 4.500 km 2D, km2
1988

3D (VSP)

25 GK (VSP)


nghiệp và khai thác các vỉa chứa
móng Granit nứt nẻ, Oligocen và
Miocen các mỏ Bạch Hổ, mỏ Rồng
Một loạt phát hiện dầu khí rộng
khắp bể Cửu Long và đưa vào

1988- > 20.000 km 2D và
nay

> 400 GK (VSP khai thác các mỏ: STD, SV, RD,
chiếm

hơn CNV… với các đối tượng địa chất

70%)

chính: móng Granit nứt nẻ trước

2

> 16.000 km 3D

Kainozoi, Oligocen, Miocen dưới
và Miocen giữa (ở rìa Đơng bể).

Luận văn thạc sĩ


6


1.2

Đặc điểm địa chất Bể Cửu Long

1.2.1 Lịch sử phát triển địa chất bể Cửu Long
Bể Cửu Long là một bể rift nội lục điển hình, được hình thành trên nền đá gốc
granit trước Kainozoi của đới cấu trúc Đà Lạt. Các kết quả nghiên cứu về kiến tạo
khu vực cho thấy, sự hình thành và phát triển của bể Cửu Long có mối quan hệ chặt
chẽ với sự va chạm giữa mảng Ấn Độ với mảng Âu-Á trong Kainozoi, q trình
tách giãn biển Đơng. Lịch sử phát triển địa chất của bể được chia thành 3 thời kỳ
trước tạo rift, đồng tạo rift và sau tạo rift [1].
i. Thời kỳ trước tạo rift: đây là giai đoạn thành tạo móng magma xâm nhập trước
Kainozoi, liên quan đến sự hội tụ của các lục địa vào Mezozoi muộn mà pha tàn dư
của chúng kéo dài tới đầu Kainozoi. Quá trình va chạm của mảng Ấn Độ vào mảng
Âu-Á đã hình thành đới hút chìm dọc cung Sunda (50-43,5 triệu năm). Ở đây hầu
hết phát triển mạnh các dải magma xâm nhập và phun trào có tuổi từ Jura đến
Eocen. Các trũng tàn dư của thời kỳ Mezozoi hoặc là các thung lũng hẹp, hoặc là
các hồ nước mặn bị khô cạn. Hoạt động mạnh mẽ của magma xâm nhập và phun
trào ở khu vực xung quanh bể Cửu Long đi kèm với các chuyển động khối tảng,
kiến tạo do sự va chạm của các mảng lục địa, đã hình thành hàng loạt đứt gãy làm
phân cắt phức tạp bề mặt cổ địa hình cuối Mezozoi đầu Kainozoi. Vỏ lục địa vừa
được cố kết bắt đầu bị phá vỡ thành các khối nâng và vùng sụt do tách giãn. Bể
trầm tích Cửu Long được hình thành trên các vùng sụt khu vực thuộc thời kỳ tiền
tách giãn Paleocen-Eocen [1],[3].
ii. Thời kỳ đồng tạo rift: Các hoạt động kiến tạo sụt lún mạnh và căng giãn vào cuối
Eocen, đầu Oligocen đã đánh dấu sự mở đầu của giai đoạn đồng tạo rift. Hàng loạt
đứt gãy theo hướng Đông Bắc – Tây Nam được hình thành từ các biến cố kiến tạo
đã nêu ở trên. Bên cạnh đó một số đứt gãy theo hướng Đơng – Tây được hình thành
do các biến cố kiến tạo khác như tác động của sự thúc trồi vi mảng Indonisia theo

các đứt gãy trượt bằng lớn (đứt gãy Sơng Hồng ở phía Bắc, đứt gãy Sơng Hậu – Ba
Chùa ở phía Nam) đã tạo nên các trũng Kainozoi trên các đới khâu ven rìa, trong đó
có bể Cửu Long. Điều này dẫn đến kết quả hình thành các hệ thống đứt gãy có

Luận văn thạc sĩ


7

hướng khác với hệ thống đứt gãy theo hướng Đông-Tây, cận kề với hướng ĐB-TN.
Trong Oligocen, bể tiếp tục tách giãn, trục giãn đáy biển phát triển lấn dần xuống
Tây Nam và đổi hướng từ Đông-Tây sang Đông Bắc-Tây Nam vào cuối Oligocen.
Các quá trình này đã gia tăng các hoạt động tách giãn và tạo đứt gãy trong Oligocen
và nén ép vào cuối Oligocen. Các hoạt động kiến tạo nêu trên tạo nên nhiều bán địa
hào, địa hào cùng hướng phát triển theo các đứt gãy được hình thành. Các bán địa
hào, địa hào này được lấp đầy nhanh bằng các trầm tích vụn thơ, phun trào chủ yếu
thành phần bazơ - trung tính và trầm tích trước núi. Trong thời gian đầu tạo bể có lẽ
do chuyển động sụt lún khối tảng, phân dị nên tại các khối trũng khác nhau có thể
có các thời kì gián đoạn, bào mịn trầm tích khác nhau. Do khu vực tích tụ trầm tích
và cung cấp trầm tích nằm kế cận nhau nên thành phần trầm tích ở các đới trũng
khác nhau có thể khác biệt nhau. Vào Oligocen sớm, bao quanh và nằm gá lên các
khối nhơ móng kết tinh phổ biến là trầm tích nguồn lục địa - sơng ngòi và đầm hồ,
với các tập sét dày đến một vài chục mét.
Quá trình tách giãn tiếp tục phát triển làm cho bể lún chìm sâu, rộng hơn. Các hồ,
trũng trước núi trước đó được mở rộng, sâu dần và liên thơng nhau và có chế độ
trầm tích khá đồng nhất. Các tầng trầm tích hồ dày, phân bố rộng được xếp vào hệ
tầng Trà Tân được thành tạo, mà chủ yếu là sét giàu vật chất hữu cơ màu nâu, nâu
đen tới đen. Các hồ phát triển trong các địa hào riêng biệt được liên thông nhau, mở
rộng dần và có hướng phát triển kéo dài theo phương ĐB-TN, đây cũng là phương
phát triển ưu thế của hệ thống đứt gãy mở bể. Hoạt động ép nén vào cuối Oligocen

muộn đã đẩy trồi các khối móng sâu, gây nghịch đảo trong trầm tích Oligocen ở
trung tâm các đới trũng chính, làm tái hoạt động các đứt gãy thuận chính ở dạng ép
chờm, trượt bằng và tạo nên các cấu trúc “trồi”, các cấu tạo dương/âm hình hoa,
phát sinh các đứt gãy nghịch ở một số nơi như trên cấu tạo Rạng Đơng, phía Tây
cấu tạo Bạch Hổ và một số khu vực mỏ Rồng. Đồng thời xảy ra hiện tượng bào mịn
và vát mỏng mạnh các trầm tích thuộc tầng Trà Tân trên.
Hoạt động tái căng giãn xãy ra ở nhiều nơi trong bể vào cuối Oligocen muộn – đầu
Miocen sớm chủ yếu hướng ĐB-TN (Hình 1.2), là giai đoạn căng giãn mở rộng tạo

Luận văn thạc sĩ


8

thành một bể trầm tích có ranh giới bốn phía, ít chịu ảnh hưởng của biển, như là
một hồ lớn, trầm tích có nhiều sét ở trung tâm, các trũng sâu và thơ dần về phía các
đới cao và ven bờ. [3] & [4].

Hình 1.2: Mặt cắt địa chấn cắt qua bể Cửu Long cho thấy hoạt động đứt gãy kiến tạo liên
quan đến quá trình tách giãn bể vẫn tiếp tục trong giai đoạn đầu của Miocen sớm(BI.1) ở
nhiều khu vực ở phía Đơng – Đơng Nam, Trung tâm và Tây bể Cửu Long. Các chứng cứ
địa chất này chỉ ra giai đoạn đồng tạo rift kéo dài đến đầu Miocen sớm [3], [4].

iii. Thời kỳ sau tạo rift: Bắt đầu từ Miocen sớm đến nay. Thời kỳ này q trình tách
giãn kết thúc, chỉ có các hoạt động yếu ớt của các đứt gãy. Giai đoạn biển tiến khu
vực bắt đầu xuất hiện và biển tiến vào bồn Cửu Long từ phần Đơng Bắc, đẩy lùi
trầm tích lục địa về phía Nam. Vào cuối Miocen sớm, các trũng trung tâm tiếp tục
sụt lún, cộng thêm sự oằn võng do sụt lún trọng lực của các trầm tích Oligocen, làm
phần lớn diện tích bồn bị chìm sâu dưới mực nước biển và tầng sét Rotalite - tầng
chắn khu vực của bồn được hình thành vào thời gian này. Do q trình biển tiến khu

vực nên các trầm tích Miocen dưới phủ chờm lên hầu hết địa hình Oligocen. Thời
kỳ Miocen giữa là thời kỳ nâng lên của bồn trũng Cửu Long, mơi trường biển ảnh
hưởng ít hơn, phần Đơng Bắc bồn chủ yếu chịu ảnh hưởng của các điều kiện ven
bờ. Thời kỳ Miocen muộn, biển tràn ngập toàn bộ bồn trũng Cửu Long. Cũng vào

Luận văn thạc sĩ


9

cuối thời kỳ này, nguồn vật liệu trầm tích do sông Mê Kông đổ vào bể Cửu Long đã
làm thay đổi mơi trường trầm tích, nguồn cung cấp vật liệu, kiểu tích tụ và cả hình
thái cấu trúc của bể. Bể trầm tích mở rộng hơn về phía Tây Nam, vào phía đồng
bằng châu thổ sơng Mekong ngày nay và bể Cửu Long thơng với bể Nam Cơn Sơn.
Trầm tích được hình thành trong mơi trường châu thổ sơng là chủ yếu. Thời kỳ
Plioxen-Đệ Tứ, là giai đoạn tích cực kiến tạo mới tạo nên bình đồ cấu trúc hiện tại
của thềm lục địa Việt Nam. Bể khơng cịn hình dáng cấu trúc riêng mà nó chịu sự
chi phối của các hoạt động kiến tạo khu vực và cấu trúc bể Cửu Long hoà chung
vào cấu trúc toàn thềm lục địa miền Nam Việt Nam [1].
1.2.2 Các đơn vị cấu tạo của bể Cửu Long
Các đơn vị cấu tạo của bể được phân chia dựa trên đặc điểm cấu trúc địa chất của
từng khu vực với sự khác biệt về chiều dày trầm tích và thường được giới hạn bởi
những đứt gãy hoặc hệ thống đứt gãy có biên độ đáng kể. Bể Cửu Long được coi là
cấu trúc bậc I và nó được chia nhỏ thành các đơn vị cấu trúc bậc II bao gồm trũng
phân dị bạc Liêu; trũng phân dị Cà Cối; đới nâng Cửu Long; đới nâng Phú Q và
trũng chính bể Cửu Long (Hình 1.3). Trong đó trũng chính bể Cửu Long (đơn vị
cấu trúc bậc II) lại được chia nhỏ thành các cấu trúc bậc III gồm: đới sườn nghiêng
Tây Bắc, đới nâng Tây Bắc, trũng Đông Bắc, trũng Tây Bạch Hổ, đới nâng Trung
Tâm, trũng phía Đơng Bạch Hổ, đới sườn nghiêng Đơng Nam, đới nâng phía Đơng,
đới phân dị Đơng Bắc, đới phân dị Tây Nam [1].

Đối tượng nghiên cứu của đề tài này thuộc về đới sườn nghiêng Đông Nam – cấu
trúc bậc III của trũng chính bể Cửu Long. Đối tượng nghiên cứu của đề tài được mở
rộng sang khu vực lân cận –đới nâng phía Đơng - nhằm để đối sánh và làm sáng tỏ
các đặc trưng địa chất của các bẫy vát nhọn địa tầng hình thành và phân bố trong
khu vực nghiên cứu.
Sườn nghiêng Đông Nam là dải sườn bờ Đông Nam của bể, tiếp giáp với đới nâng
Côn Sơn. Theo các đánh giá địa chất trước đây, trầm tích của đới này có xu hướng
vát nhọn và gá đáy với chiều dày mỏng, dao động từ 1 đến 2.5 km. Sườn nghiêng

Luận văn thạc sĩ


10

này cũng bị phức tạp bởi các đứt gãy kiến tạo có phương ĐB-TN và á vĩ tuyến tạo
nên các cấu tạo địa phương như cấu tạo Amethyst, Cá Ông Đơi, Opal, Sói [1]. Các
tài liệu địa chấn và giếng khoan gần đây cho thấy móng của đới này sâu hơn đánh
giá trước đó, và hệ thống dầu khí trong khu vực nghiên cứu hoạt động đầy đủ. Điều
này đồng nghĩa với bề dày trầm tích trở nên dày hơn và các bẫy chứa dầu khí dạng
cấu trúc, hỗn hợp và địa tầng trong khu vực này trở nên có tiềm năng, cần có nhiều
đánh giá chi tiết hơn.
Đới nâng phía Đơng trải dài theo hướng Đơng Bắc-Tây Nam. Đới Nâng phía Đơng
này ngăn cách với trũng Đơng Bắc (về phía TB) bởi hệ thống các đứt gãy ĐB-TN
và Đ-T, ngăn cách với Sườn Nghiêng Đông Nam bởi võng nhỏ kéo dài của trũng
Đông Bạch Hổ. Các cấu tạo Rạng Đông, Phương Đông và Jade đã được xác định từ
tài liệu địa chấn và giếng khoan ở đới nâng này.

Hình 1.3: Các đơn vị cấu trúc bể Cửu Long

Luận văn thạc sĩ



11

1.2.3 Địa tầng bể Cửu Long
Địa tầng bể Cửu Long được xác lập từ tài liệu địa chất giếng khoan kết hợp với tài
liệu địa chấn. Các đặc trưng của các phân vị địa tầng được thể hiện tóm tắt trong cột
địa tầng tổng hợp của bể Cửu Long (Hình 1.4). Ranh giới các phân vị địa tầng đều
trùng với các mặt phản xạ của các tập địa chấn. Các phân vị địa tầng có mặt trong
vùng nghiên cứu gồm có các thành tạo đá móng trước Kainozoi và các trầm tích
Kainozoi phủ trên móng.
Móng Trước Kainozoi
Thành phần thạch học của đá móng ở bể Cửu Long gặp phổ biến là các magma xâm
nhập granit, granodiorit và diorit. Ngoài ra, cịn có thể gặp các đá phun trào, biến
chất và trầm tích có tuổi trước Kainozoi như đã lộ ra trên đới Đà Lạt và vùng phụ
cận.
So sánh kết quả nghiên cứu các phức hệ magma xâm nhập trên đất liền với đá móng
kết tinh ngồi khơi bể Cửu Long, theo đặc trưng thạch học và tuổi tuyệt đối có thể
xếp tương đương với 3 phức hệ: Hòn Khoai, Định Qn và Cà Ná.
Phức hệ Hịn Khoai có thể được xem là phức hệ đá magma cổ nhất trong móng của
bể Cửu Long, phức hệ có tuổi Trias muộn, tương ứng khoảng 195 đến 250 tr. năm.
Theo tài liệu Địa chất Việt Nam, tập II được dẫn ra ở [1] các thành tạo magma thì
granitoid Hịn Khoai được ghép chung với các thành tạo magma xâm nhập phức hệ
Ankroet-Định Quán gồm chủ yếu là amphybol-biotit-diorit, monzonit và adamelit.
Đá bị biến đổi, cà nát mạnh. Phần lớn các khe nứt đã bị lấp đầy bởi khống vật thứ
sinh: calcit-epidot-zeolit. Đá có thể phân bố chủ yếu ở phần cánh của các khối nâng
móng, như cánh phía Đơng Bắc mỏ Bạch Hổ.
Phức hệ Định Quán gặp khá phổ biến ở nhiều cấu tạo Bạch Hổ (vịm Bắc), Ba Vì,
Tam Đảo và Sói. Ở các mỏ Ruby, Rạng Đông, Sư Tử Đen và Sư Tử Vàng (ở phía
Bắc bể), chủ yếu là đá granodiorit, đôi chỗ gặp monzonit-biotit-thạch anh đa sắc. Đá

thuộc loại kiềm vơi, có thành phần axit vừa phải SiO2 dao động 63-67%. Các thành
tạo của phức hệ xâm nhập này có mức độ dập vỡ và biến đổi cao. Hầu hết các khe

Luận văn thạc sĩ


12

nứt đều được lấp đầy bởi các khoáng vật thứ sinh: calcit, zeolit, thạch anh và clorit.
Trong đới biến đổi mạnh biotit thường bị clorit hoá. Phức hệ Định Quán có tuổi
Jura, tuổi tuyệt đối dao động từ 130 đến 155tr. năm.
Phức hệ Cà Ná là phức hệ magma phát triển và gặp phổ biến nhất trên toàn bể Cửu
Long. Phức hệ đặc trưng là granit thuỷ mica và biotit, thuộc loại Natri-Kali, dư
nhơm (Al=2.98%), Si (~69%) và ít Ca. Đá có tuổi tuyệt đối khoảng 90-100tr. năm,
thuộc Jura muộn. Các khối granitoid phức hệ magma xâm nhập này thành tạo đồng
tạo núi và phân bố dọc theo hướng trục của bể. Đá bị dập vỡ, nhưng mức độ biến
đổi thứ sinh yếu hơn so với hai phức hệ vừa nêu.
Trong mặt cắt đá magma xâm nhập đã biết thường gặp các đai mạch có thành phần
thạch học khác nhau từ axit đến trung tính-bazơ, bazơ và thạch anh. Tại một số nơi,
như khu vực mỏ Rồng còn gặp đá biến chất nhiệt động kiểu paragneis hoặc
orthogneis. Các đá này thường có mức độ dập vỡ và biến đổi kém hơn so với đá
xâm nhập.
Trầm tích Kainozoi
Trầm tích Kainozoi trong khu vực nghiên cứu nói riêng, bể Cửu Long nói chung
bao gồm các trầm tích có tuổi từ Eocen tới nay và được chia thành các hệ tầng: Hệ
tầng Cà Cối (Eocen), Hệ tầng Trà Cú (Eocen – Oligocen sớm), Hệ tầng Trà Tân
(Oligocen), Hệ tầng Bạch Hổ (Miocen sớm), Hệ tầng Côn Sơn (Miocen giữa), Hệ
tầng Đồng Nai (Miocen muộn) và Hệ tầng Biển Đơng (Pliocen – Pleistocen) (Hình
1.4). Các phân vị địa tầng có mặt trong vùng được mô tả theo thứ tự từ cổ đến trẻ
như sau:

Paleogen – Eocen – Hệ tầng Cà Cối (E2cc)
Hệ tầng này được phát hiện và đặt tên tại giếng khoan Cửu Long-1 thuộc vùng Cà
Cối, huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh ở độ sâu từ 1082 – 1220m, nhưng chưa được
nghiên cứu đầy đủ ở những phần chìm sâu của bể Cửu Long, nơi mà chúng có thể
tồn tại. Hệ tầng đặc trưng bởi trầm tích vụn thơ màu; cuội sạn kết, cát kết đa

Luận văn thạc sĩ


×