Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Đánh giá tiềm năng dầu khí tầng oligocene muộn - miocene sớm lô 16 - 2 Bồn Trũng Cửu Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.4 MB, 95 trang )

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS PHẠM VŨ CHƯƠNG
SVTH: NGUYỄN THỊ TÚ QUỲNH
1

LỜI MỞ ĐẦU
LỜI MỞ ĐẦULỜI MỞ ĐẦU
LỜI MỞ ĐẦU


Dầu khí là một nguồn năng lượng vô cùng quan trọng của nhân loại. Nguồn
tài nguyên này phục vụ và ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của mỗi con người,
và hiện đang là vấn đề nóng bỏng ở nhiều quốc gia cả về mặt kinh tế lẫn chính trò.
Hiện nay Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển kinh tế theo con đường
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm trở thành một nước công nghiệp hiện đại.
Trong đó ngành công nghiệp dầu khí đóng vai trò hết sức quan trọng. Vì vậy việc
phát hiện ra các mỏ dầu và mỏ khí có giá trò thương mại có ý nghóa rất lớn.
Bồn trầm tích Cửu Long được đánh giá là một trong những khu vực có tiềm
năng về dầu khí lớn nhất Việt Nam với các mỏ hiện đang khai thác như Bạch Hổ,
Rồng, Rạng Đông, Sư Tử Đen, Ruby và nhiều phát hiện dầu khí khác đang được
đánh giá về trữ lượng, chủ yếu tập trung ở khu vực trung tâm bồn trũng.
Xu hướng tìm kiếm thăm dò dầu khí hiện nay là quan tâm chú ý đến các lô ở
ven rìa bồn trũng như 16 – 1, 16 – 2, 17 … nhằm phát hiện ra những khu vực có tiềm
năng dầu khí còn lại. Trong đó, lô 16 – 2 đã được tiến hành thu nổ đòa chấn 2D, 3D
và khoan thăm dò dựa theo hợp đồng kí kết giữa Conoco, KNOC và PVSC; chủ
yếu tiến hành ở khu vực trung tâm của lô, khu vực phía Tây và phía Đông của lô
chỉ được tiến hành thu nổ đòa chấn 2D. Do kết quả kém trong các giếng khoan thăm
dò và triển vọng thấp trong các cấu tạo còn lại, Conoco và cổ đông đã hoàn trả lại
toàn bộ lô 16 – 2.
Nhằm mục đích đánh giá lại tiềm năng dầu khí của lô 16 – 2 để kêu gọi các
nhà thầu đầu tư và được sự chấp thuận Bộ môn Đòa chất Dầu khí, khoa Đòa chất,
Trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên, em đã thực hiện tiểu luận:


TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS PHẠM VŨ CHƯƠNG
SVTH: NGUYỄN THỊ TÚ QUỲNH
2

“ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG DẦU KHÍ TẦNG OLIGOCENE MUỘN –
MIOCENE SỚM LÔ 16 – 2 BỒN TRŨNG CỬU LONG”.
Phương pháp luận của đề tài: dựa trên bản đồ cấu trúc xác đònh được chiều
dày, diện tích và thể tích của các cấu tạo triển vọng; dựa vào tài liệu đòa vật lý
giếng khoan của các giếng khoan thăm dò xác đònh được các chỉ số độ rỗng, độ bão
hoà nước, tỉ số net/gross và hệ số thành hệ; từ đó bằng phương pháp thể tích kết
hợp mô phỏng Monte – Carlo tính được trữ lượng dầu khí tiềm năng cho mỗi tầng
trầm tích.
Để thực hiện được tiểu luận này, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của
thầy Thạc Só Phạm Vũ Chương và sự giúp đỡ nhiệt tình của các nhân viên thuộc
phòng Thăm Dò, Công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí – PVEP. Em xin chân
thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của quý thầy và sự giúp đỡ tận tình của mọi người
để em có thể hoàn thành tiểu luận này.
Do thời gian thực hiện hạn chế, nguồn tài liệu thu thập chưa đầy đủ và lý do
bảo mật cùng với sự hiểu biết hạn hẹp của một sinh viên nên tiểu luận không thể
tránh khỏi những thiếu sót về mặt nội dung lẫn hình thức. Em rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của Quý Thầy Cô và bạn bè.
Em xin chân thành cảm ơn.










TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS PHẠM VŨ CHƯƠNG
SVTH: NGUYỄN THỊ TÚ QUỲNH
3




NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
TPHCM, tháng 7 năm 2007

ThS PHẠM VŨ CHƯƠNG
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS PHẠM VŨ CHƯƠNG
SVTH: NGUYỄN THỊ TÚ QUỲNH
4



NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS PHẠM VŨ CHƯƠNG
SVTH: NGUYỄN THỊ TÚ QUỲNH
5

MỤC LỤC
MỤC LỤCMỤC LỤC
MỤC LỤC


PHẦN CHUNG
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT BỒN TRŨNG CỬU LONG --------------10
I.1 – VỊ TRÍ ĐỊA LÝ ----------------------------------------------------------------------10
I.2 – LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN ĐỊA CHẤT ---------------------------------------------11

I.3 – ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT --------------------------------------------13
I.3.1 – Đặc điểm cấu trúc -------------------------------------------------------------13
I.3.2 – Hệ thống đứt gãy --------------------------------------------------------------15
I.4 – ĐẶC ĐIỂM ĐỊA TẦNG ------------------------------------------------------------15
I.4.1 – Đá móng trước Cenozoic -----------------------------------------------------15
I.4.2 – Các trầm tích Cenozoic -------------------------------------------------------17
CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT DẦU KHÍ BỒN TRŨNG CỬU LONG-
------------------------------------------------------------------------------------------------------22
II.1 – LỊCH SỬ TÌM KIẾM THĂM DÒ DẦU KHÍ----------------------------------- 22
II.1.1 – Giai đoạn trước năm 1975---------------------------------------------------22
II.1.2 – Giai đoạn 1975 – 1980------------------------------------------------------- 22
II.1.3 – Giai đoạn 1980 đến nay -----------------------------------------------------22
II.2 – HỆ THỐNG DẦU KHÍ ------------------------------------------------------------24
II.2.1 – Đá sinh -------------------------------------------------------------------------24
II.2.2 – Đá chứa ------------------------------------------------------------------------ 25
II.2.3 – Đá chắn ------------------------------------------------------------------------ 25
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS PHẠM VŨ CHƯƠNG
SVTH: NGUYỄN THỊ TÚ QUỲNH
6

II.2.4 – Các dạng bẫy------------------------------------------------------------------ 25
II.3 – TIỀM NĂNG DẦU KHÍ----------------------------------------------------------- 26
CHƯƠNG III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT LÔ 16 – 2 BỒN TRŨNG CỬU LONG
------------------------------------------------------------------------------------------------------27
III.1 – VỊ TRÍ ĐỊA LÝ --------------------------------------------------------------------27
III.2 – ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT LÔ 16 – 2 --------------------------------------------- 28
III.2.1 – Hệ thống đứt gãy ------------------------------------------------------------28
III.2.2 – Cấu trúc đòa chất-------------------------------------------------------------30
III.2.2.1 – Móng trước Đệ Tam --------------------------------------------------30
III.2.2.2 – Trầm tích Cenozoic --------------------------------------------------- 30

III.3 – ĐẶC ĐIỂM ĐỊA TẦNG LÔ 16 – 2---------------------------------------------31
III.3.1 – Thạch đòa tầng thuộc móng trước Cenozoic -----------------------------31
III.3.2 – Trầm tích Cenozoic---------------------------------------------------------- 32
III.3.2.1 – Giới Cenozoic – Hệ Paleogene – Thống Oligocene – Phụ thống
Oligocene thượng-------------------------------------------------------------------32
III.3.2.2 – Giới Cenozoic – Hệ Neogene – Thống Miocene – Phụ thống
Miocene hạ – Hệ tầng Bạch Hổ -------------------------------------------------32
III.3.2.3 – Giới Cenozoic – Hệ Neogene – Thống Miocene – Phụ thống
Miocene trung – Hệ tầng Côn Sơn ----------------------------------------------32
III.3.2.4 – Giới Cenozoic – Hệ Neogene – Thống Miocene – Phụ thống
Miocene thượng – Hệ tầng Đồng Nai------------------------------------------- 35
III.3.2.5 – Giới Cenozoic – Hệ Neogene – Thống Pliocene và Hệ Đệ Tứ –
Hệ tầng Biển Đông ---------------------------------------------------------------- 35
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS PHẠM VŨ CHƯƠNG
SVTH: NGUYỄN THỊ TÚ QUỲNH
7

CHƯƠNG IV: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT DẦU KHÍ LÔ 16 – 2 BỒN TRŨNG
CỬU LONG--------------------------------------------------------------------------------------38
IV.1 – LỊCH SỬ TÌM KIẾM THĂM DÒ DẦU KHÍ---------------------------------- 38
IV.2 – HỆ THỐNG DẦU KHÍ ----------------------------------------------------------- 40
IV.2.1 – Đá sinh ------------------------------------------------------------------------40
IV.2.2 – Đá chứa -----------------------------------------------------------------------42
IV.2.3 – Đá chắn -----------------------------------------------------------------------43
IV.2.4 – Cấu trúc bẫy------------------------------------------------------------------ 44
IV.2.5 – Khả năng dòch chuyển dầu khí --------------------------------------------44

PHẦN CHUYÊN ĐỀ
CHƯƠNG V: CƠ SỞ TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU---------46
V.1 – CƠ SỞ TÀI LIỆU------------------------------------------------------------------- 46

V.1.1 – Tài liệu đòa chấn--------------------------------------------------------------46
V.1.2 – Tài liệu giếng khoan --------------------------------------------------------- 46
V.2 – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU------------------------------------------------- 46
V.2.1 – Phương pháp thể tích--------------------------------------------------------- 46
V.2.2 – Phương pháp mô phỏng Monte - Carlo------------------------------------ 50
CHƯƠNG VI: ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG DẦU KHÍ TẦNG OLIGOCENE
MUỘN – MIOCENE SỚM LÔ 16 – 2 BỒN TRŨNG CỬU LONG ---------------53
VI.1 – KHU VỰC TRUNG TÂM -------------------------------------------------------- 58
VI.1.1 – Cấu tạo Lang Biang-------------------------------------------------------59
VI.1.2 – Cấu tạo Bà Đen------------------------------------------------------------64
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS PHẠM VŨ CHƯƠNG
SVTH: NGUYỄN THỊ TÚ QUỲNH
8

VI.1.3 – Cấu tạo Báo Vàng--------------------------------------------------------- 68
VI.1.4 – Cấu tạo Báo Gấm – Tam Đảo------------------------------------------- 70
VI.2 – CÁC KHU VỰC KHÁC ----------------------------------------------------------83
VI.2.1 – Khu vực phía Đông-------------------------------------------------------- 83
VI.2.2 – Khu vực phía Tây---------------------------------------------------------- 84
CHƯƠNG VII: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ -----------------------------------------87

TÀI LIỆU THAM KHẢO -------------------------------------------------------------------89
PHỤ LỤC ----------------------------------------------------------------------------------------90












TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS PHẠM VŨ CHƯƠNG
SVTH: NGUYỄN THỊ TÚ QUỲNH
9




















TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS PHẠM VŨ CHƯƠNG
SVTH: NGUYỄN THỊ TÚ QUỲNH
10


CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT BỒN TRŨNG CỬU LONG
I.1 – VỊ TRÍ ĐỊA LÝ
Bồn trũng Cửu Long nằm ở phía Đông Bắc thềm lục đòa Nam Việt Nam, với
toạ độ đòa lý trong khoảng 9
0
00’ – 11
0
00’ vó Bắc, 106
0
30’ – 109
0
00’ kinh Đông,
kéo dài dọc bờ biển từ Phan Thiết đến sông Hậu, có diện tích khoảng 56 000 km
2
,
bao gồm các lô 01, 02, 09, 15 – 1, 15 – 2, 16 và 17 (Hình 1.1).
Bồn trũng Cửu Long là một bồn rift hình thành vào Đệ Tam sớm, có dạng bầu
dục, kéo dài theo hướng Đông Bắc – Tây Nam, phía Đông Nam được ngăn cách
với bồn trũng Nam Côn Sơn bởi đới nâng Côn Sơn, phía Tây Nam được ngăn cách
với bồn trầm tích vònh Thái Lan bởi khối nâng Korat, phía Tây Bắc nằm trên phần
rìa của đòa khối Kontum.

Hình 1.1: Vò trí đòa lý
bồn trũng Cửu Long

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS PHẠM VŨ CHƯƠNG
SVTH: NGUYỄN THỊ TÚ QUỲNH
11


I.2 – LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN ĐỊA CHẤT
Bồn trầm tích Cửu Long là một bồn rift rìa lục địa. Những đặc điểm cấu trúc và
đòa tầng trầm tích đã xác nhận các giai đoạn tiến hóa của bồn, nó liên quan với các
chế độ đòa động lực khác nhau. Lịch sử phát triển địa chất của bồn trầm tích Cửu
Long trong mối liên quan với lịch sử kiến tạo khu vực có thể chia ra ba thời kì chính
 Thời kì trước tạo rift: Là giai đoạn cố kết móng trước ðệ Tam của bồn, liên quan
với sự hội tụ của các lục đòa vào cuối Mezozoi mà pha tàn dư của chúng kéo dài
tới Eocene. Sự hội tụ của 2 lục địa Ấn – Úc và Âu – Á đã nâng toàn bộ thềm
Sunda lên cao và làm tiêu biến hoàn toàn đại dương Tethys ở ðông Nam Á. Ở
đây hầu hết phát triển mạnh các dải magma xâm nhập và phun trào có tuổi từ
Jura đến Eocene. Các trũng tàn dư của thời kì Mezozoi hoặc là các thung lũng
hẹp, hoặc là các hồ nước mặn bị khô cạn. Hoạt động mạnh mẽ của magma xâm
nhập và phun trào khu vực xung quanh bồn Cửu Long đi kèm với các chuyển
động khối tảng, kiến tạo do sự va chạm của các mảng lục địa, đã hình thành hàng
loạt đứt gãy làm phân cắt, phân dị phức tạp bề mặt cổ địa hình cuối Mezozoi đầu
Kainozoi. Vỏ lục địa vừa được cố kết bắt đầu bị phá vỡ thành các khối nâng và
vùng sụt do tách giãn. Bồn trũng Cửu Long được hình thành trên các vùng sụt
khu vực thuộc thời kì tiền tách giãn Paleocene – Eocene.
 Thời kỳ đồng tạo rift: Là giai đoạn tách giãn hình thành bồn tích tụ theo cấu
trúc riêng, xảy ra từ Eocene đến Oligocene. Vào thời kỳ này, đáy bồn bò phân
cắt bởi các đứt gãy lớn thành các khối kéo dài có bề rộng khác nhau, sau đó bò
bẻ gãy bởi các đứt gãy ngang ở những khoảng cách khác nhau, tạo nên các khối
nhô và khối sụt, hình thành nhiều bán đòa hào, đó là đơn vò cấu trúc cơ bản của
bồn rift rìa lục đòa Cửu Long. Quá trình tăng cường các hoạt động tách giãn làm
cho bồn sụt lún sâu hơn. Trong giai đoạn đầu, nguồn cung cấp vật liệu trầm tích
ít, điều kiện khí hậu thuận lợi đã tạo nên hồ sâu với sự tích tụ các tầng trầm tích
sét hồ dày trên diện rộng thuộc tập D. Các trầm tích giàu cát hơn thuộc tập C
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS PHẠM VŨ CHƯƠNG
SVTH: NGUYỄN THỊ TÚ QUỲNH

12

sau đó đánh dấu giai đoạn lấp đầy bồn rift. Vùng trung tâm bồn trũng có bề dày
trầm tích lớn, gây ra sự sụt lún trọng lực tạo ra các đứt gãy đồng trầm tích và
kéo xoay các trầm tích Oligocene. Cuối Oligocene, phần Bắc của bồn do sự nén
ép đòa phương hoặc đòa tầng đã xuất hiện sự nghòch đảo một số nơi, tạo nên một
số cấu tạo lồi hình hoa với sự bào mòn, vát mỏng mạnh mẽ của lớp trầm tích
thuộc tập C. Trầm Eocene – Oligocene trong các trũng chính có bề dày đến
5000 m, thành tạo trong các môi trường trầm tích hồ, sông, châu thổ. Sự kết thúc
hoạt động của phần lớn các đứt gãy và bất chỉnh hợp ở nóc trầm tích Oligocene
đánh dấu sự kết thúc thời kì này.
 Thời kì sau tạo rift: bắt đầu từ Miocene sớm đến nay. Thời kì này, quá trình
tách giãn kết thúc, chỉ có các hoạt động yếu ớt của các đứt gãy. Giai đoạn biển
tiến khu vực bắt đầu xuất hiện và biển tiến vào bồn Cửu Long từ phần Đông
Bắc, đẩy lùi trầm tích lục đòa về phía Nam. Vào cuối Miocene sớm, các trũng
trung tâm tiếp tục sụt lún, cộng thêm sự oằn võng do sụt lún trọng lực của các
trầm tích Oligocene, làm phần lớn diện tích bồn bò chìm sâu dưới mực nước
biển, và tầng sét Rotalite – tầng chắn khu vực của bồn – được hình thành vào
thời gian này. Các trầm tích Miocene dưới phủ chờm hầu hết lên đòa hình
Oligocene. Thời kì Miocene giữa là thời kì nâng lên của bồn trũng Cửu Long,
môi trường biển ảnh hưởng ít hơn, phần Đông Bắc bồn chủ yếu chòu ảnh hưởng
của các điều kiện ven bờ. Thời kì Miocene muộn, biển tràn ngập toàn bộ bồn
trũng Cửu Long. Cũng vào cuối thời kì này, do sông Mê Kông đổ vào bồn trũng
Cửu Long đã làm thay đổi môi trường trầm tích, nguồn cung cấp vật liệu, kiểu
tích tụ và cả hình thái cấu trúc của bồn. Bồn mở rộng hơn về phía Tây Nam, về
phía đồng bằng châu thổ sông Mê Kông ngày nay; và bồn trũng Cửu Long
thông với bồn Nam Côn Sơn. Trầm tích châu thổ được hình thành do sông là chủ
yếu. Thời kì Pliocene – Đệ Tứ là giai đoạn tích cực kiến tạo mới tạo nên bình
đồ cấu trúc hiện tại của thềm lục đòa Việt Nam. Bồn trũng Cửu Long không còn
hình dáng cấu trúc riêng mà nó hoà chung vào cấu trúc toàn thềm. Nguyên

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS PHẠM VŨ CHƯƠNG
SVTH: NGUYỄN THỊ TÚ QUỲNH
13

nhân là đáy Biển Đông tiếp tục sụt lún do bò cuốn hút xuống dưới cung đảo
Luson, mặt khác, đất liền Đông Dương được nâng cao cùng với sự hoạt động
của núi lửa basalt kiềm, do vỏ đại dương Ấn Độ đang đẩy lục đòa Đông Dương
và Tây Nam Đông Nam Á lên cao.

I.3 – ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT
I.3.1 – Đặc điểm cấu trúc
Bồn trũng Cửu Long được chia thành 4 yếu tố cấu trúc chính: (Hình 1.2)
 Phụ bồn trũng Bắc Cửu Long: có cấu trúc phức tạp hơn cả, bao gồm các lô 15 –
1, 15 – 2 và phần phía Tây lô 01, 02. Các yếu tố cấu trúc chính theo phương
Đông Bắc – Tây Nam.
 Phụ bồn trũng Tây Nam Cửu Long: bao gồm các lô 16 – 1, 16 – 2, 17, với các
yếu tố cấu trúc chính có hướng Đông – Tây và sâu dần về phía Đông. Đây cũng
là nơi có cấu trúc lõm sâu nhất và có chiều dày trầm tích trên 8000 m.
 Phụ bồn trũng Đông Nam Cửu Long (phụ bồn Đông Bạch Hổ): gồm các lô 09
– 2, 09 – 3, được đặc trưng bởi một máng sâu có ranh giới phía Bắc là hệ thống
đứt gãy Nam Rạng Đông, ranh giới phía Tây là hệ thống đứt gãy Bạch Hổ, phía
Đông tiếp giáp với sườn dốc của khối nâng Côn Sơn. Tại đây, hệ thống đứt gãy
phương Đông – Tây và phương Bắc – Nam chiếm ưu thế.
 Đới cao trung tâm (hay đới cao Rồng – Bạch Hổ): gồm lô 09 – 1, ngăn cách
phụ bồn Tây Bạch Hổ và Đông Bạch Hổ, có hướng kéo dài Đông Bắc – Tây
Nam. Đới cao này gắn với đới nâng Côn Sơn ở phía Nam, phát triển theo hướng
Bắc – Đông Bắc và kết thúc ở phía Bắc mỏ Bạch Hổ. Các đứt gãy chính có
hướng Đông – Tây và Bắc – Nam ở khu vực mỏ Rồng, hướng Đông Bắc – Tây
Nam và Đông – Tây ở khu vực mỏ Bạch Hổ.


TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS PHẠM VŨ CHƯƠNG
SVTH: NGUYỄN THỊ TÚ QUỲNH
14




Hình 1.2: Các yếu tố cấu trúc chính của bồn trũng Cửu Long

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS PHẠM VŨ CHƯƠNG
SVTH: NGUYỄN THỊ TÚ QUỲNH
15

I.3.2 – Hệ thống đứt gãy
Hệ thống đứt gãy ở bồn trũng Cửu Long được chia thành 4 nhóm chính, cơ bản
theo các phương: Đông Bắc – Tây Nam, Đông – Tây, Bắc – Nam và các đứt gãy
nhỏ theo các phương khác nhau. Phần lớn các đứt gãy quan trọng trong bồn trũng
Cửu Long là các đứt gãy thuận, kế thừa từ móng và phát triển đồng trầm tích. Hầu
hết các đứt gãy biến mất ở Oligocene thượng. Hai hệ thống đứt gãy theo hướng
Đông Bắc – Tây Nam và Đông – Tây là hai hệ thống chủ đạo, khống chế lòch sử
phát triển đòa chất và các yếu tố cấu trúc chính của bồn trũng Cửu Long. Hệ thống
đứt gãy Đông Bắc – Tây Nam gắn liền với giai đoạn tạo rift và là yếu tố chính
khống chế đới cao trung tâm Rồng – Bạch Hổ. Hệ thống đứt gãy Đông – Tây có
tuổi trẻ hơn phân cắt hệ thống đứt gãy trước, nhiều nơi thấy rõ dòch chuyển ngang
Đông – Tây. Một điểm lưu ý là bức tranh cấu trúc ở nơi gặp giữa các đứt gãy Đông
– Tây với đới cao trung tâm, đặc biệt là ở phía Tây cấu tạo Bạch Hổ, ở đây xảy ra
quá trình nén ép cục bộ và xuất hiện một số đứt gãy chờm nghòch.
Từ Miocene sớm đến Miocene giữa, bồn trũng Cửu Long là một bồn đơn giản.
Nhưng từ Miocene muộn đến nay, bồn trũng Cửu Long hoàn toàn nối với bồn trũng
Nam Côn Sơn tạo thành một bồn trũng duy nhất ngoài khơi Việt Nam.


I.4 – ĐẶC ĐIỂM ĐỊA TẦNG
Đòa tầng của bồn trũng Cửu Long được thành lập dựa trên kết quả phân tích
mẫu vụn, mẫu lõi, tài liệu carota và các tài liệu phân tích cổ sinh từ các giếng
khoan. Trong phạm vi bồn trũng bao gồm các thành tạo: móng trước Cenozoic và
các trầm tích Cenozoic (Hình 1.3).
I.4.1 – Đá móng trước Cenozoic
Đá móng là đá magma toàn tinh với các đai mạch diabaz và porphyr basalt
trachite được đặc trưng bởi mức độ không đồng nhất cao về tính chất vật lý thạch
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS PHẠM VŨ CHƯƠNG
SVTH: NGUYỄN THỊ TÚ QUỲNH
16

học như đã phát hiện ở các giếng khoan lô 09 và lô 16. Đá móng ở đây bao gồm
các loại granite biotite thông thường, granodiorite, và alamelite màu sáng, ngoài ra
còn có monzonite thạch anh, monzodiorite thạch anh và diorite á kiềm. Các đá này
tương đương một số phức hệ của lục đòa như:
 Phức hệ Hòn Khoai: được phân bố ở phía Bắc mỏ Bạch Hổ và dự đoán có khả
năng phân bố rộng rãi ở rìa Đông Nam của gờ nâng trung tâm. Thành phần
thạch học bao gồm granodiorite biotite, granite biotite.
 Phức hệ Đònh Quán: phân bố rộng rãi ở khu vực trung tâm mỏ Bạch Hổ và có
khả năng phân bố ở đòa hình nâng cao nhất thuộc gờ nâng trung tâm của bồn
trũng Cửu Long. Các đá phức hệ có sự phân dò chuyển tiếp thành phần từ
diorite – diorite thạch anh tới granodiorite và granite, trong đó các đá có thành
phần là granodiorite chiếm phần lớn khối lượng của phức hệ.
 Phức hệ Cà Ná: cũng tương tự như phức hệ Đònh Quán, phân bố rộng rãi ở gờ
trung tâm và sườn Tây Bắc của gờ. Thành phần thạch học bao gồm granite sáng
màu, granite 2 mica, granite biotite.
Do các hoạt động kiến tạo mạnh mẽ trước và trong Cenozoic, các cấu tạo bò
phá hủy bởi các đứt gãy kèm theo nứt ne,û đồng thời các hoạt động phun trào

andesite, basalt đưa lên thâm nhập vào một số đứt gãy và nứt nẻ. Tùy theo từng
khu vực các đá khác nhau mà chúng bò nứt nẻ, phong hóa ở các mức độ khác nhau.
Đá móng bò biến đổi bởi quá trình biến đổi thứ sinh ở những mức độ khác
nhau. Trong số những khoáng vật biến đổi thứ sinh thì phát triển nhất là calcite,
zeolite và kaolinite.
Tuổi tuyệt đối của đá móng kết tinh thay đổi từ 245 triệu năm đến 89 triệu
năm. Granite tuổi Kreta có hang hốc và nứt nẻ cao, góp phần thuận lợi cho việc
dòch chuyển và tích tụ dầu trong đá móng.
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS PHẠM VŨ CHƯƠNG
SVTH: NGUYỄN THỊ TÚ QUỲNH
17

Tới nay các thành tạo móng được khoan với chiều dày hơn 1600 m (giếng
khoan 404 mỏ Bạch Hổ) và mức độ biến đổi của đá có xu thế giảm theo chiều sâu,
đặc biệt là chiều sâu hơn 4500 m thì quá trình biến đổi giảm rõ rệt.
I.4.2 – Các trầm tích Cenozoic
Việc phân chia các thành tạo trầm tích Cenozoic không thống nhất giữa các
nhà đòa chất, do đó có những sự khác biệt trong sự phân chia các thành tạo này.
Theo tài liệu VietsovPetro “Thống nhất đòa tầng trầm tích Cenozoic bồn trũng
Cửu Long” – 1987, các thành tạo trầm tích Cenozoic có những đặc điểm sau:
• Các thành tạo trầm tích theo bình đồ cũng như theo mặt cắt khá phức tạp, bao
gồm các loại đá lục nguyên tướng châu thổ ven biển.
• Trầm tích Cenozoic phủ bất chỉnh hợp trên móng trước Cenozoic với độ dày 3 –
8 km, càng về trung tâm bồn trũng độ dày càng tăng, chỗ sâu nhất lớn hơn 8
km.
Các trầm tích Kainozoi ở bồn Cửu Long bao gồm các phân vò đòa tầng có các
hoá thạch đặc trưng được xác đònh bởi các bào tử phấn và vi cổ sinh từ dưới lên bao
gồm:
I.4.2.1 – Các thành tạo trầm tích Paleogene
I.4.2.1.1 – Trầm tích Eocene (P

2
)
Cho tới nay trầm tích cổ nhất ở trũng Cửu Long được coi là tương
ứng với tầng cuội, sạn sỏi, cát, xen lẫn với những lớp sét dày được thấy ở giếng
khoan Cửu Long. Cuội có kích thước lớn hơn 10 cm. Thành phần cuội bao gồm:
granite, andesite, gabro tẩm sét đen. Chúng đặc trưng cho trầm tích molas được tích
tụ trong điều kiện dòng chảy mạnh, đôi chỗ rất gần nguồn cung cấp. Trong trầm
tích này nghèo hóa thạch. Các thành tạo này chỉ gặp ở một số giếng khoan ở ngoài
khơi bể Cửu Long, tuy nhiên có sự chuyển tướng cũng như môi trường thành tạo.
I.4.2.1.2 – Trầm tích Oligocene (P
3
)
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS PHẠM VŨ CHƯƠNG
SVTH: NGUYỄN THỊ TÚ QUỲNH
18

Theo kết quả nghiên cứu đòa chấn thạch học, đòa tầng cho thấy trầm
tích Oligocene của bồn trũng Cửu Long được thành tạo bởi sự lấp đầy đòa hình cổ,
bao gồm các tập trầm tích lục nguyên sông hồ, đầm lầy, trầm tích ven biển, chúng
phủ bất chỉnh hợp lên móng trước Cenozoic, ở khu vực trung tâm của bồn trũng có
trầm tích Oligocene được phủ bất chỉnh hợp lên các loạt trầm tích tuổi Eocene.
Trầm tích Oligocene được chia thành hệ tầng Trà Cú – Oligocene
hạ và hệ tầng Trà Tân – Oligocene thượng.
Trầm tích Oligocene hạ – hệ tầng Trà Cú (P
3
1
tr.c ):
Bao gồm các tập sét kết màu đen, xám xen kẽ với các lớp cát mòn đến trung
bình, độ lựa chọn tốt, gắn kết chủ yếu bởi xi măng kaolinite, lắng đọng trong môi
trường sông hồ, đầm lầy hoặc châu thổ. Phần bên trên của trầm tích Oligocene hạ

là lớp sét dày. Trên các đòa hình nâng cổ thường không gặp hoặc chỉ gặp các lớp
sét mỏng thuộc phần trên của Oligocene hạ. Chiều dày của hệ tầng thay đổi từ 0 –
3500 m.
Trầm tích Oligocene thượng – hệ tầng Trà Tân ( P
3
2
tr.t ):
Gồm các trầm tích sông hồ, đầm lầy và biển nông. Ngoài ra, vào Oligocene
thượng bồn trũng Cửu Long còn chòu ảnh hưởng của các pha hoạt động magma với
sự có mặt ở đây các thân đá phun trào như basalt, andesite. Phần bên dưới của trầm
tích Oligocene thượng bao gồm xen kẽ các lớp cát kết hạt mòn và trung, các lớp sét
và các tập đá phun trào. Lên trên đặc trưng bằng các lớp sét đen dày. Ở khu vực
đới nâng Côn Sơn, phần trên của mặt cắt tỉ lệ cát nhiều hơn. Ở một vài nơi tầng
trầm tích Oligocene thượng có dò thường áp suất cao. Chiều dày của hệ tầng thay
đổi từ 100 – 1000 m.



TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS PHẠM VŨ CHƯƠNG
SVTH: NGUYỄN THỊ TÚ QUỲNH
19

I.4.2.2 – Các thành tạo trầm tích Neogene
Trầm tích Miocene hạ – hệ tầng Bạch Hổ (N
1
bh):
Trầm tích hệ tầng Bạch Hổ bắt gặp trong hầu hết giếng khoan đã được khoan
ở bồn trũng Cửu Long. Trầm tích hệ tầng này nằm bất chỉnh hợp trên các trầm tích
cổ hơn. Bề mặt của bất chỉnh hợp được phản xạ khá tốt trên mặt cắt đòa chấn. Đây
là bề mặt bất chỉnh hợp quan trọng nhất trong đòa tầng Cenozoic. Dựa trên tài liệu

thạch học cổ sinh, đòa vật lý, hệ tầng này được chia thành ba phụ hệ tầng:
 Phụ hệ tầng Bạch Hổ dưới (N
1
1
bh
1
): trầm tích của phụ hệ tầng này gồm các lớp
cát kết lẫn với các lớp sét kết và bột kết. Càng gần với phần trên của phụ hệ
tầng khuynh hướng cát hạt thô càng rõ. Cát kết thạch anh màu xám sáng, hạt độ
từ nhỏ đến trung bình, độ lựa chọn trung bình, được gắn kết chủ yếu bằng xi
măng sét, kaolinite, lẫn với ít carbonate. Bột kết màu từ xám đến nâu, xanh đến
xanh tối, trong phần dưới chứa nhiều sét. Trong phần rìa của bồn trũng Cửu
Long, cát chiếm một phần lớn (60%) và giảm dần ở trung tâm bồn trũng.
 Phụ hệ tầng Bạch Hổ giữa (N
1
1
bh
2
): phần dưới của phụ hệ tầng này là những
lớp cát hạt nhỏ lẫn với những lớp bột rất mỏng. Phần trên chủ yếu là sét kết và
bột kết, đôi chỗ gặp vết than và glauconite.
 Phụ hệ tầng Bạch Hổ trên (N
1
1
bh
3
): nằm chỉnh hợp trên các trầm tích phụ hệ
tầng Bạch Hổ giữa. Chủ yếu là sét kết xanh xám, xám sáng. Phần trên cùng của
mặt cắt là tầng sét kết Rotalite có chiều dày 30 – 300 m, chủ yếu trong khoảng
50 – 100 m, là tầng chắn khu vực tuyệt vời cho toàn bồn trũng.

Trong trầm tích hệ tầng Bạch Hổ rất giàu bào tử Magnastriatites howardi và
phấn Shorae. Trầm tích của hệ tầng có chiều dày thay đổi từ 500 – 1250 m, được
thành tạo trong điều kiện biển nông và ven bờ.


TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS PHẠM VŨ CHƯƠNG
SVTH: NGUYỄN THỊ TÚ QUỲNH
20

Trầm tích Miocene trung – hệ tầng Côn Sơn (N
1
2
cs)
Trầm tích hệ tầng này phủ bất chỉnh hợp trên trầm tích Miocene hạ, bao gồm
sự xen kẽ giữa các tập cát dày gắn kết kém với các lớp sét vôi màu xanh thẫm, đôi
chỗ gặp các lớp than.
Trầm tích Miocene thượng – hệ tầng Đồng Nai (N
1
3
đn)
Trầm tích được phân bố rộng rãi trên toàn bộ bồn Cửu Long và một phần của
đồng bằng sông Cửu Long trong giếng khoan Cửu Long 1. Trầm tích của hệ tầng
này nằm bất chỉnh hợp trên trầm tích hệ tầng Côn Sơn. Trầm tích phần dưới gồm
những lớp cát xen lẫn những lớp sét mỏng, đôi chỗ lẫn với cuội, sạn kích thước
nhỏ. Các thành phần chủ yếu là thạch anh, một ít những mảnh đá biến chất, tuff và
những thể pyrite. Trong sét đôi chỗ gặp than nâu hoặc bột xám sáng. Phần trên là
cát thạch anh với kích thước lớn, độ lựa chọn kém, hạt sắc cạnh. Trong cát gặp
nhiều mảnh hóa thạch sinh vật, glauconite, than và đôi khi cả tuff.
Trầm tích Pliocene – Đệ Tứ – hệ tầng Biển Đông (N
2

– Q bđ )
Trầm tích của hệ tầng này phủ bất chỉnh hợp lên trầm tích Miocene. Trầm tích
của hệ tầng này đánh dấu một giai đoạn mới của sự phát triển trên toàn bộ trũng
Cửu Long, tất cả bồn được bao phủ bởi biển. Hệ tầng này được đặc trưng chủ yếu
là cát màu xanh, trắng, có độ mài mòn trung bình, độ lựa chọn kém, có nhiều
glauconite. Trong cát có cuội thạch anh hạt nhỏ. Phần trên các hóa thạch giảm, cát
trở nên thô hơn, trong cát có lẫn bột, chứa glauconite.





TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS PHẠM VŨ CHƯƠNG
SVTH: NGUYỄN THỊ TÚ QUỲNH
21


Hình 1.3 : Cột đòa tầng tổng hợp bồn trũng Cửu Long


Phần dưới: cát thạch anh thô,
xám trắng, chứa nhiều hoá
thạch nhóm Operculina.
Phần trên: sét, bột, phong phú
trùng lỗ đa dạng và
Mannoplankton

Phần dưới: cát kết xen lẫn sét
kết.
Phần trên: cát hạt nhỏ, bột và

sét, chứa nhiều hoá thạch.
Phần dưới: cát kết xen kẽ bột
kết và sét kết.
Phần trên: sét kết chứa nhiều
hoá thạch biển nông Rotalia
xen kẽ các lớp bột kết.
Cát kết xen kẹp với sét kết,
sét chứa vôi, đôi chỗ gặp các
thấu kính than.
Sét kết, bột kết, cát kết xen
kẽ nhau, nhiều nơi thấy xuất
hiện các lớp đá phun trào có
thành phần khác nhau.
Các lớp sét kết tương đối rắn
chắc, giàu vật chất hữu cơ xen
kẽ với các lớp cát, sỏi kết.
Cuội, sạn, cát kết cấu tạo
dạng khối, phân lớp dày, độ
lựa chọn kém, gắn kết yếu.
Granite, granodiorite
J - K

PALEOGENE

NEOGENE

ĐỆ TỨ
MEZOZOI

KAINOZOI


EOCENE

OLIGOCENE

MIOCENE

PLIOCENE

DƯỚI

DƯỚI

TRÊN

TRÊN

GIỮA

CÀ CỐI

TRÀ CÚ

TRÀ TÂN

BẠCH HỔ

CÔN SƠN

ĐỒNG NAI


BIỂN ĐÔNG

880 - 1000

100 - 500

400 - 800

400 - 800

660 - 1000

500 - 700

200 - 300

400 - 700

GIỚI
HỆ
ĐIỆP
PHỤ
THỐNG

THỐNG
ĐỊA
TẦNG
BỀ DÀY
(m)

ĐẶC ĐIỂM THẠCH HỌC
Cuội, sạn, sỏi
Cát và cát kết
Bột và bột kết
Sét và sét kết
Than
Đá phun trào
Đá xâm nhập
Hoá thạch động vật
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS PHẠM VŨ CHƯƠNG
SVTH: NGUYỄN THỊ TÚ QUỲNH
22

CHƯƠNG II
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT DẦU KHÍ BỒN TRŨNG CỬU LONG
II.1 – LỊCH SỬ TÌM KIẾM THĂM DÒ DẦU KHÍ
Lòch sử tìm kiếm thăm dò dầu khí ở bồn trũng Cửu Long chia làm 3 giai đoạn
(Hình 2.1):
II.1.1 – Giai đoạn trước năm 1975
Là thời kì điều tra, tìm kiếm ban đầu do các công ty nước ngoài tiến hành.
Những năm 1969 – 1970, Công ty đòa vật lý Mandrel tiến hành khảo sát đòa
chấn với mạng lưới tuyến 30 x 50 km trong phạm vi bồn trũng Cửu Long.
Trong thời gian này, Công ty Mobil đã phủ mạng lưới tuyến khảo sát đòa chấn
8 x 8 km và 4 x 4 km trong phạm vi các lô 09 và 16. Năm 1973, Công ty Mobil đã
phát hiện dầu khí công nghiệp tại giếng khoan đầu tiên trên cấu tạo Bạch Hổ (BH
– 1X). Các vỉa dầu thô nằm trong trầm tích tuổi Miocenen hạ, thử vỉa cho lưu lượng
2400 thùng/ ngày đêm.
II.1.2 – Giai đoạn 1975 – 1980
Năm 1978, Công ty Geco (NaUy) tiến hành đo mạng lưới đòa chấn 8 x 8 km và
4 x 4 km, và khảo sát chi tiết mạng lưới 2 x 2 km, 1 x 1 km trên khu vực lô 09 và

16.
Năm 1979, Công ty Deminex (Tây Đức) đă tiến hành nghiên cứu cấu trúc đòa
chất cũng như đánh giá triển vọng dầu khí lô 15 khá tỉ mỉ.
II.1.3 – Giai đoạn 1980 đến nay
Năm 1980, Liên doanh dầu khí VietsovPetro được thành lập gắn liền với việc
tìm kiếm thăm dò và khai thác mỏ Bạch Hổ và Rồng.
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS PHẠM VŨ CHƯƠNG
SVTH: NGUYỄN THỊ TÚ QUỲNH
23

Năm 1984, Liên đoàn đòa vật lý Thái Bình Dương của Liên Xô đã tiến hành
khảo sát khu vực một cách chi tiết với các mạng lưới như sau:
 Mạng lưới tuyến 2 x 2 km ở các cấu tạo Bạch Hổ, Rồng, Tam Đảo.
 Mạng lưới tuyến 1 x 1 km ở các cấu tạo Rồng, Tam Đảo, khu vực lô 15.
 Mạng lưới 0.5 x 0.5 km ở cấu tạo Bạch Hổ.
Sự kiện đáng nhớ là Liên doanh dầu khí VietsovPetro đã phát hiện dầu thô
trong đá móng phong hoá, nứt nẻ granitoid trên cấu tạo Bạch Hổ (26/06/1986), và
trong đá phun trào trên cấu tạo Rồng. Phát hiện này mở ra những đối tượng tiềm
năng rất lớn của bồn trũng Cửu Long.
Cho đến nay đã có thêm 4 mỏ được đưa vào khai thác: Rồng (12/1994), Rạng
Đông (08/1998), Ruby (10/1998), Sư Tử Đen (10/2003). Bên cạnh đó, các công ty
dầu khí đang hoạt động ở bồn trũng Cửu Long như VietsovPetro, Cửu Long JOC,
Petronas, JVPC, Conoco Ltd, Hoàng Long JOC, Hoàn Vũ JOC … đang tiếp tục
khoan thêm các giếng mới, và đã có những phát hiện quan trọng như Sư Tử Trắng,
Sư Tử Vàng (Lô 15 – 1, Cửu Long JOC), Cá Ngừ Vàng (10/2002, lô 09 – 2, Hoàn
Vũ JOC), Gấu Trắng (lô 16 – 1, Hoàng Long JOC), đồng thời có thêm nhiều công
ty nước ngoài đang đàm phán để kí kết hợp đồng với Tổng công ty dầu khí Việt
Nam (hiện nay là Tập đoàn dầu khí Việt Nam).








TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS PHẠM VŨ CHƯƠNG
SVTH: NGUYỄN THỊ TÚ QUỲNH
24
















II.2 – HỆ THỐNG DẦU KHÍ
II.2.1 – Đá sinh
Kết quả phân tích đòa hóa cho thấy các tập trầm tích hạt mòn trong Oligocene
trên là tầng sinh chính tại bồn trũng này. Hàm lượng vật chất hữu cơ trung bình 0.9
– 6.1%, có nơi đạt giá trò cao hơn, S
1

đạt 1.38 kg/ T và S
2
= 12.61 kg/ T, chủ yếu là
kerogene loại II, ngoài ra có cả loại I và III nên sinh dầu là chủ yếu. Trong
Oligocene dưới (và Eocene), vật liệu hữu cơ cũng phong phú (TOC = 0.97 – 2.5%),
kerogene loại II là chính, rất ít loại III, chủ yếu chúng được tích lũy ở vùng nước lợ,
ven hồ. Phần lớn diện tích của trầm tích này nằm ở đới sinh dầu R
0
= 0.6% (2900

Hình 2.1 : Tình hình hoạt động ở các lô của bồn trũng Cửu Long
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS PHẠM VŨ CHƯƠNG
SVTH: NGUYỄN THỊ TÚ QUỲNH
25

m) – 1.35% (4200 m). Chỉ có các khối sụt Đông và Tây cấu tạo Bạch Hổ nằm trong
đới sinh khí Condensate (bắt đầu tạo khí 4400 m). Ngoài ra, các tập sét Miocene
dưới (thành hệ Bạch Hổ) với TOC khoảng 1% là tầng sinh dầu khí tiềm năng, tuy
nhiên chúng mới chỉ bước vào pha trưởng thành ở những vùng trũng sâu của bồn
trũng. Các nghiên cứu mô phỏng quá trình sinh dầu khí cho thấy pha di cư của dầu
khí từ đá mẹ sớm nhất có thể bắt đầu cách đây khoảng 22 triệu năm (vào Miocene
sớm).
II.2.2 – Đá chứa
Trong khu vực nghiên cứu, đá chứa móng nứt nẻ trước Đệ Tam là đối tượng
rất quan trọng và là đá chứa chủ yếu ở bồn trũng Cửu Long. Trong đới nứt nẻ, đá
gốc bò dập vỡ có nhiều khe nứt. Độ rỗng có thể đạt tới 13% và độ thấm lên đến
hàng nghìn mD. Đá cát kết Oligocene cũng là đối tượng chứa quan trọng với độ
rỗng thay đổi từ 2 – 22.4%, độ thấm có thể đạt tới hơn 200 mD. Do sự biến tướng
nhanh và độ rỗng, độ thấm không ổn đònh nên khai thác dầu từ các thân cát
Oligocene thường gặp nhiều khó khăn. Đá cát kết Miocene hạ cũng gặp tại hầu hết

các mỏ đang khai thác có độ rỗng từ 19 – 25.5%, độ thấm 0.1 – 150 mD. Ngoài ra
còn có thể có đá chứa volcanic, tuy nhiên bề dày, độ rỗng, độ thấm rất không ổn
đònh có rủi ro cao.
II.2.3 – Đá chắn
Tầng sét Rotalia Miocene sớm với hàm lượng sét chiếm 90 – 95%, đôi chỗ
100%, phổ biến rộng khắp trong toàn bồn trũng, có chiều dày ổn đònh từ 180 – 200
m, là tầng chắn khu vực rất tốt. Ngoài ra còn có các tầng chắn đòa phương, là các
tập sét Oligocene dưới, Oligocene trên (tập D) và Miocene dưới.
II.2.4 – Các dạng bẫy
Trong phạm vi bồn trũng Cửu Long tồn tại các dạng bẫy cấu tạo phát triển kế
thừa từ móng, bẫy màn chắn kiến tạo khá phổ biến trong trầm tích Oligocene và

×