Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT QUA CHI NHÁNH NHNO VÀ PTNT THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.98 KB, 11 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT QUA
CHI NHÁNH NHNO VÀ PTNT THĂNG LONG
I.Tổng quan về Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long
1.Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long:
(Trước năm 2003 là Sở giao dịch I NHNo & PTNT Việt Nam)
Sở giao dịch I là một bộ phận của Trung tâm điều hành NHNo&PTNT
Việt Nam và là một chi nhánh của toàn bộ hệ thống NHNo, có trụ sở tại số 4
đường Phạm Ngọc Thạch, quận Đống Đa - Hà Nội.
Sở giao dịch I NHNo&PTNT được thành lập theo quyết định số
15/TCCB ngày 16/03/1991 của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam với
chức năng chủ yếu là đầu mối để quản lý các ngành nông, lâm, ngư nghiệp và
thực hiện thí điểm văn bản, chủ trương của ngành trước khi áp dụng cho toàn
hệ thống, trực tiếp thực hiện cho vay trên địa bàn Hà Nội, cho vay đối với các
công ty lớn về nông nghiệp như: Tổng công ty rau quả, công ty thức ăn gia
súc...Ngày 01/04/1991, SGD I chính thức đi vào hoạt động. Lúc mới hành lập,
SGD I chỉ có hai phòng ban: phòng Tín dụng và phòng Kế toán cùng một tổ
kho quỹ.
Năm 1992, SGD I được sự ủy nhiệm của TGĐ NHNo đã tiến hành thêm
nhiệm vụ mới đó là quản lý vốn, điều hòa vốn, thực hiện quyết toán tài chính
cho 23 tỉnh, thành phố phía Bắc (từ Hà Tĩnh trở ra).Trong các năm từ 1992-
1994 việc thực hiện tốt nhiệm vụ này của SGD I đã giúp thực hiện tốt cơ chế
khoán tài chính, thúc đẩy hoạt động kinh doanh của 23 tỉnh, thành phố phía
Bắc. Từ cuối năm 1994, SGD I thực hiện nhiệm vụ điều chỉnh vốn theo lệnh
của SGD I và thực hiện kinh doanh tiền tệ trên địa bàn Hà Nội bằng cách huy
động tiền nhàn rỗi của dân cư, các tổ chức kinh tế bằng nội tệ, ngoại tệ sau đó
cho vay để phát triển sử dụng kinh doanh đối với mọi thành phần kinh tế.
Ngoài ra SGD I còn làm các dịch vụ tư vấn đầu tư, bảo lãnh, thực hiện
chiết khấu các thương phiếu, các nghiệp vụ thanh toán, nhận cầm cố, thế chấp
tài sản, mua bán kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quý, tài trợ xuất khẩu... và
ngày càng khẳng định tầm quan trọng của mình trong hệ thống NHNo&PTNT
Việt Nam. Ngày 14/4/2003, Sở giao dịch I đổi tên thành NHNo&PTNT Chi nhánh


Thăng Long.
GIÁM ĐỐC
Phòng thẩm định
Phòng tín dụng
Phòng KTKTNB
Phòng thanh toán QT
Phòng hành chính
Phòng ngân quỹ
Phòng TCCB & ĐT
Phòng kế hoạch
Phòng kế toán
Phòng vi tính
Phó giám đốc
Chi nhánh Ng. Khuyến
Chi nhánh Tây Sơn
Chi nhánh P.Đ.Phùng
Chi nhánh Chợ Mơ
Chi nhánh Định Công
Chi nhánh Trung Yên
Chi nhánh N.Đ.Chiểu
Chi nhánh Láng Thượng
Chi nhánh Hàm Long
Các phòng GD Khác
2. Tình hình hoạt động của Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long
2.1.Công tác nguồn vốn
- Tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch năm 2004:
Bảng 01: Tình hình thực hiện chỉ tiêu năm 2004
TT Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện So sánh %
1 Nguồn vốn:
-Tỷ VNĐ

-Nghìn USD
7522
5628
120,267
8253
7130
75,239
110
2 Dư nợ:
-Tỷ VNĐ
-Nghìn USD
2645
2100
34,600
3343
2217
71,300
126
3 Trung,dài hạn:
-Tỷ VNĐ
-Nghìn USD
1046
831
13,635
1128
903
14,222
108
4 Nợ quá hạn <2% 0,73%
(Nguồn: Tài liệu triển khai kinh doanh năm 2005)

Tổng nguồn vốn đạt 8.253 tỷ VND, đạt 111% kế hoạch năm 2004, tăng
23% so với năm 2003, trong đó:
+ Cơ cấu nguồn vốn theo đồng tiền:
Nội tệ : 7.130 tỷ VND, chiếm tỷ trọng 86% tổng nguồn vốn, tăng 23% so
với năm 2003.
Ngoại tệ quy đổi theo VND: 1.123 tỷ VND, chiếm tỷ trọng 14% tổng
nguồn vốn, tăng 25% so với năm 2003.
+Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn:
Nguồn vốn không kỳ hạn: 3.797 tỷ VND, chiếm tỷ trọng 46% tổng nguồn
vốn, tăng 3% so với năm 2003.
Nguồn vốn có kỳ hạn < 12 tháng: 2.195 tỷ VND, chiếm tỷ trọng 27% tổng
nguồn vốn, tăng 80% so với năm 2003.
Nguồn vốn có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên: 2.261 tỷ VND, chiếm tỷ trọng
27% tổng nguồn vốn, tăng 26% so với năm 2003.
+Phân loại theo nguồn vốn:
Tiền gửi dân cư: 993 tỷ VND, chiếm tỷ trọng 12% tổng nguồn vốn, giảm
11% so với năm 2003.
Tiền gửi Tổ chức Kinh tế, Tổ chức Xã hội: 4.227 tỷ VND, chiếm tỷ trọng
51% tổng nguồn vốn, tăng 45% so với năm 2003.
Vốn uỷ thác đầu tư: 1.250 tỷ VND, chiếm tỷ trọng 15% tổng nguồn vốn,
tăng 9% so với năm 2003.
Tiền gửi, vay khác: 1.783 tỷ VND, chiếm tỷ trọng 22% tổng nguồn vốn,
tăng 16% so năm 2003.
Như vậy Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long đã thực hiện tốt các chỉ
tiêu về nguồn vốn đề ra, để đạt được kết quả trên toàn Chi nhánh đã có sự chuyển
biến tích cực trong nhận thức về chủ động tăng trưởng nguồn vốn huy động, bám
sát chiến lược huy động vốn để xác định rõ mục tiêu phấn đấu và đề ra giải pháp
thực hiện có hiệu quả. Cũng phải kể đến việc mở rộng thị trường, thị phần đã được
coi trọng, đặc biệt là mở thêm màng lưới (hiện có 18 điểm giao dịch) để huy động
vốn trực tiếp từ dân cư.

2.2.Hoạt động tín dụng
Để mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng, Chi nhánh NHNo & PTNT
Thăng Long đã triển khai, quán triệt và hướng dẫn kịp thời các văn bản mới như
các Nghị định của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước, các

×