Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Phát triển đội ngũ cán bộ nhân viên truyền thông dân số kế hoạch hóa gia đình tại chi cục dân số kế hoạch hóa gia đình tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN HỒI NAM

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ NHÂN VIÊN
TRUYỀN THƠNG DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HĨA GIA ĐÌNH
TẠI CHI CỤC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HĨA GIA ĐÌNH
TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN HỒI NAM

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ NHÂN VIÊN
TRUYỀN THƠNG DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HĨA GIA ĐÌNH
TẠI CHI CỤC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HĨA GIA ĐÌNH
TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:


8340101

Quyết định giao đề tài:

614/QĐ-ĐHNT ngày 11/5/2018

Quyết định thành lập HĐ:
Ngày bảo vệ:
Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHẠM XUÂN THỦY
ThS. LÊ HỒNG LAM
Chủ tịch Hội đồng:
Phịng Đào tạo Sau Đại học:
KHÁNH HỊA - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Phát triển đội ngũ cán bộ nhân
viên truyền thơng Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tại Chi cục Dân số - Kế hoạch
hóa gia đình tỉnh Nghệ An” là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng
được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác cho tới thời điểm này.
Nghệ An, tháng 12 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Hoài Nam

iii


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn, tôi luôn nhận được sự động
viên khuyến khích, sự giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo Trường Đại học Nha
Trang, gia đình, các đồng chí và đồng nghiệp.
Với tình cảm chân thành, tơi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Nha Trang;
Các thầy, cô giáo trực tiếp giảng dạy lớp Cao học chuyên ngành Quản trị Kinh doanh
(Khóa 2017); Lãnh đạo Tổng cục DS-KHHGĐ, Sở Y tế, Chi cục DS-KHHGĐ, Cục
Thống kê, Trung tâm Giáo dục - Truyền thơng, Trung tâm Chăm sóc SKSS-KHHGĐ
tỉnh Nghệ An; 21 Trung tâm Dân số - KHHGĐ, Trung tâm Tư vấn - Dịch vụ DSKHHGĐ tỉnh đã giúp đỡ tơi rất nhiều trong q trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm Xuân Thủy và ThS. Lê
Hồng Lam, những người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình
nghiên cứu và hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí trong Ban lãnh đạo Chi cục DS-KHHGĐ
tỉnh Nghệ An đã quan tâm, tạo điều kiện để tôi theo học lớp Thạc sĩ Chuyên ngành
Quản trị Kinh doanh của Trường Đại học Nha Trang.
Mặc dù tơi đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu, song luận văn khơng
tránh khỏi một số thiếu sót. Tơi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, cơ
giáo trong Hội đồng chấm luận văn và những người quan tâm đến đề tài “Phát triển
đội ngũ cán bộ nhân viên truyền thơng Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tại Chi cục
Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Nghệ An”
Nghệ An, tháng 12 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Hoài Nam

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ iv

MỤC LỤC ...................................................................................................................... v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................................... ix
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... x
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................... xi
DANH MỤC SƠ ĐỒ .................................................................................................... xii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .......................................................................................... xiii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 1
2. Tổng quan một số nghiên cứu trong và ngoài nước vể TT DS-KHHGĐ .................. 9
2.1. Nghiên cứu ở nước ngoài ........................................................................................ 9
2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam........................................................................................... 5
2.3. Nghiên cứu ở Nghệ An ............................................................................................ 8
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 9
3.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................. 9
3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 9
4. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 10
4.1. Mục tiêu chung ...................................................................................................... 10
4.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................................... 10
5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 10
6. Đóng góp của luận văn ............................................................................................. 11
6.1. Về mặt lý luận........................................................................................................ 11
6.2. Về mặt thực tiễn .................................................................................................... 12
7. Cấu trúc của luận văn ............................................................................................... 12
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ NHÂN VIÊN LÀM CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG DS-KHHGĐ ..... 13
1.1. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................................... 13
1.1.1. Cán bộ và đội ngũ cán bộ ................................................................................... 13
1.1.2. Phát triển và phát triển đội ngũ cán bộ ............................................................... 13
1.1.3. Truyền thông – Giáo dục và Truyền thông về DS-KHHGĐ .............................. 14
v



1.1.4. Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.......................................................................... 14
1.2. Một số vấn đề về phát triển đội ngũ cán bộ nhân viên làm công tác TT DSKHHGĐ tại chi cục DS-KHHGĐ ............................................................................... 16
1.2.1. Sự cần thiết phát triển đội ngũ cán bộ nhân viên làm công tác truyền thông DS KHHGĐ tại Chi cục DS-KHHGĐ .............................................................................. 16
1.2.2. Những yêu cầu đối với đội ngũ cán bộ nhân viên làm công tác truyền thông DSKHHGĐ ........................................................................................................................ 21
1.2.3. Nội dung phát triển đội ngũ cán bộ nhân viên làm công tác truyền thông DS KHHGĐ ........................................................................................................................ 23
1.2.3.1. Đảm bảo đội ngũ cán bộ nhân viên làm công tác truyền thông DS - KHHGĐ
đủ về số lượng .............................................................................................................. 23
1.2.3.2. Đảm bảo cơ cấu đội ngũ cán bộ nhân viên làm công tác truyền thông DS KHHGĐ phù hợp .......................................................................................................... 23
1.2.3.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên làm công tác truyền thông DS KHHGĐ ....................................................................................................................... 24
1.2.3.4. Tạo động lực làm việc cho đội ngũ cán bộ nhân viên làm công tác truyền
thông DS - KHHGĐ ..................................................................................................... 26
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển đội ngũ cán bộ nhân viên làm công tác
TT về DS-KHHGĐ ....................................................................................................... 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ NHÂN VIÊN
TRUYỀN THÔNG DÂN SỐ - KHHGĐ TẠI CHI CỤC DÂN SỐ - KHHGĐ
TỈNH NGHỆ AN ........................................................................................................ 30
2.1. Giới thiệu về Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh Nghệ An. ............................................... 30
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của Chi cục DS - KHHGĐ tỉnh Nghệ An ....... 30
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Chi cục DS - KHHGĐ tỉnh Nghệ An ................... 30
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Chi cục DS - KHHGĐ tỉnh Nghệ An ................................. 32
2.2. Đội ngũ cán bộ nhân viên làm công tác TT về DS-KHHGĐ ................................ 33
2.2.1. Địa bàn, phương pháp điều tra khảo sát và mẫu nghiên cứu. ............................ 33
2.2.1.1. Địa bàn khảo sát .............................................................................................. 33
2.2.1.2. Phương pháp điều tra khảo sát ........................................................................ 33
2.2.1.3. Mẫu nghiên cứu ............................................................................................... 34
2.2.1.4. Phương pháp phân tích dữ liệu ........................................................................ 35
vi



2.2.2. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................. 36
2.2.3. Cơ cấu tổ chức cán bộ ........................................................................................ 37
2.2.3.1. Cấp tỉnh............................................................................................................ 38
2.2.3.2. Cấp huyện ........................................................................................................ 41
2.2.3.3. Cấp xã .............................................................................................................. 46
2.2.4. Về quy hoạch đội ngũ cán bộ ............................................................................. 52
2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ nhân viên làm công tác TT DS-KHHGĐ ................... 52
2.3.1. Cấp tỉnh............................................................................................................... 52
2.3.2. Cấp huyện ........................................................................................................... 53
2.3.3. Cấp xã ................................................................................................................. 58
2.4. Phát triển đội ngũ cán bộ nhân viên làm công tác TT DS-KHHGĐ tại tỉnh Nghệ
An ................................................................................................................................. 61
2.4.1. Về tổ chức bộ máy .............................................................................................. 61
2.4.2. Về quy hoạch đội ngũ cán bộ ............................................................................. 62
2.4.3. Về trình độ, chuyên môn của cán bộ làm công tác TT ....................................... 63
2.4.4. Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ............................................................................. 63
2.4.5. Về chế độ chính sách đối với cán bộ làm công tác TT....................................... 65
2.4.6. Về quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền ............................. 65
2.5. Kết quả đạt được và những hạn chế trong công tác phát triển đội ngũ cán bộ TT
về DS-KHHGĐ tại Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh Nghệ An ............................................. 66
2.5.1. Kết quả đạt được ................................................................................................. 66
2.5.2. Hạn chế, bất cập ................................................................................................ 67
2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế, bất cập ..................................................................... 69
2.5.4. Các vấn đề thực tiễn cần sớm được giải quyết đặt ra từ kết quả nghiên cứu tại
địa bàn khảo sát ............................................................................................................ 70
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ NHÂN
VIÊN TRUYỀN THÔNG DÂN SỐ - KHHGĐ TẠI CHI CỤC DÂN SỐ KHHGĐ TỈNH NGHỆ AN ........................................................................................ 74
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp .......................................................................... 74
3.2. Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ nhân viên làm công tác TT DSKHHGĐ tại Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh Nghệ An......................................................... 74

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho các cấp ủy Đảng, chính quyền về sự cần thiết phát triển
vii


đội ngũ cán bộ nhân viên làm công tác TT về DS-KHHGĐ của Chi cục DS-KHHGĐ
tỉnh Nghệ An ................................................................................................................ 74
3.2.2. Xây dựng và thực hiện quy hoạch đội ngũ cán bộ nhân viên làm công tác TT về
DS-KHHGĐ ................................................................................................................. 75
3.2.3. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ nhân
viên làm công tác TT về DS-KHHGĐ ......................................................................... 77
3.2.4. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả công việc của đội ngũ cán bộ nhân
viên làm công tác TT về DS-KHHGĐ ......................................................................... 79
3.2.5. Đảm bảo các điều kiện để đội ngũ cán bộ làm cơng tác TT về DS-KHHGĐ
phát huy tốt vai trị của mình ........................................................................................ 81
3.3. Thăm dị tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp ...................................... 83
3.3.1. Mục đích ............................................................................................................. 83
3.3.2. Nội dung và phương pháp thăm dị .................................................................... 83
3.3.3. Đối tượng, địa bàn thăm dò ................................................................................ 83
3.3.4. Kết quả thăm dị .................................................................................................. 84
3.3.5. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất .......................................................... 84
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................ 88
1. Kết luận..................................................................................................................... 88
2. Khuyến nghị ............................................................................................................. 90
2.1. Đối với Chính phủ ................................................................................................. 90
2.2. Đối với Bộ Y tế, Tổng cục DS-KHHGĐ .............................................................. 91
2.3. Đối với Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Nghệ An .................................................... 91
2.4. Đối với các Ban, ngành, đồn thể, tổ chức chính trị - xã hội ................................ 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 93
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 95


viii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Viết đầy đủ

BPTT

Biện pháp tránh thai

CB

Cán bộ

CBCC

Cán bộ công chức

CBTT

Cán bộ truyền thông

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CTV


Cộng tác viên

TTV

Tuyên truyền viên

SKSS

Sức khỏe sinh sản

DS-KHHGĐ

Dân số - Kế hoạch hóa gia đình

DS-SKSS

Dân số - Sức khỏe sinh sản

DS và PT

Dân số và Phát triển

ĐTBD

Đào tạo bồi dưỡng

GD

Giáo dục


TT

Truyền thông

TTGD

Truyền thông - Giáo dục

TN-VTN

Thanh niên, vị thành niên

SĐKH

Sinh đẻ kế hoạch

SKTD

Sức khỏe tình dục

KT-XH

Kinh tế - xã hội

ix


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượt cán bộ tỉnh được tập huấn chia theo nội dung .................................52
Bảng 2.2: Số lượt cán bộ cấp huyện bình quân được tập huấn hàng năm chia theo nội

dung tại tỉnh Nghệ An, năm 2015 – 2018 .....................................................................54
Bảng 2.3: Tỷ lệ đánh giá mức độ áp dụng kiến thức của cán bộ cấp huyện tại tỉnh
Nghệ An, năm 2018 .......................................................................................................55
Bảng 2.4: Tỷ lệ đánh giá mức độ áp dụng kỹ năng của cán bộ cấp huyện tại tỉnh Nghệ
An, năm 2018 ................................................................................................................57
Bảng 2.5: Số lượt cán bộ cấp xã được tập huấn chia theo nội dung tại tỉnh Nghệ An,
năm 2018 .......................................................................................................................59
Bảng 3.1: Đánh giá sự cần thiết của các giải pháp đề xuất (n =120) ............................84
Bảng 3.2: Thăm dị tính khả thi của các giải pháp đề xuất (n = 120)...........................86

x


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Trình độ đào tạo của cán bộ TT cấp tỉnh cả nước, năm 2018 .......................39
Hình 2.2: Trình độ đào tạo của cán bộ TT Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh Nghệ An ..........40
Hình 2.3: Trình độ chun mơn của cán bộ TT của Chi cục DS-KHHGĐ ..................41
Hình 2.4: Trình độ đào tạo của cán bộ TT cấp huyện cả nước, năm 2018 ...................42
Hình 2.5: Trình độ đào tạo của cán bộ TT cấp huyện tỉnh Nghệ An, năm 2018 ..........43
Hình 2.6: Trình độ đào tạo cán bộ TT cấp huyện ở các vùng của tỉnh Nghệ An, năm
2018 ...............................................................................................................................44
Hình 2.7: Trình độ chun mơn cán bộ TT cấp huyện ở Nghệ An, năm 2018 .............44
Hình 2.8: Cơ cấu chuyên môn cán bộ cấp huyện theo khu vực, năm 2018 ..................45
Hình 2.9: Trình độ đào tạo cán bộ TT cấp xã ở Nghệ An, năm 2018 ...........................47
Hình 2.10: Trình độ chuyên môn cán bộ TT cấp xã ở Nghệ An, năm 2018 .................48
Hình 2.11: Tỷ lệ cộng tác viên là nữ của các huyện trong tỉnh Nghệ An, ....................49
Hình 2.12: Tỷ lệ cộng tác viên kiêm nhiệm của các huyện trong tỉnh Nghệ An, năm
2018 ...............................................................................................................................50
Hình 2.13: Loại hình cộng tác viên kiêm nhiệm theo loại của các huyện trong tỉnh
Nghệ An, năm 2018 .......................................................................................................51


xi


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy cán bộ TT về DS-KHHGĐ các cấp .......................38

xii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Hồi Nam, sinh ngày: 15/6/1981. MSHV: 59CH043
Cơ quan công tác: Chi cục Dân số - KHHGĐ tỉnh Nghệ An.
Tên luận văn: “Phát triển đội ngũ cán bộ nhân viên truyền thông Dân số - Kế
hoạch hóa gia đình tại Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Nghệ An”
Chun ngành: Quản trị kinh doanh. Mã số: 60 34 01 02
Người hướng dẫn khoa học: Tiến sỹ Phạm Xuân Thủy và Thạc sỹ Lê Hồng Lam.
Tên đơn vị đào tạo: Trường Đại học Nha Trang.
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu các mục tiêu của công tác DS-KHHGĐ; Nghị
quyết số 21-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về cơng
tác dân số trong tình hình mới; đặc biệt là chủ động với những thách thức mới đang đặt
ra cho cơng tác dân số; địi hịi phải có các giải pháp đồng bộ và thực thi có hiệu quả.
Một trong những giải pháp quan trọng hàng đầu là tăng cường công tác truyền thông
về DS-KHHGĐ cho các tầng lớp nhân dân; muốn vậy cần chú trọng công tác xây
dựng, củng cố và phát triển đội ngũ cán bộ nhân viên truyền thông DS-KHHGĐ đủ
mạnh cả về số lượng và chất lượng. Vì vậy, luận văn muốn tìm hiểu sâu về thực trạng
đội ngũ cán bộ nhân viên truyền thông dân số, từ đó đề xuất những giải pháp và
khuyến nghị nhằm phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đội ngũ
cán bộ nhân viên truyền thông DS-KHHGĐ tại Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh Nghệ An”
để nghiên cứu.

Trên cơ sở phân tích cơ sở lý thuyết và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội
ngũ cán bộ nhân viên truyền thông DS-KHHGĐ tại Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh Nghệ
An, nghiên cứu đã tiến hành khảo sát, điều tra, phân tích và đánh giá được thực trạng
phát triển đội ngũ cán bộ nhân viên truyền thông DS-KHHGĐ tại Chi cục DSKHHGĐ tỉnh Nghệ An trong thời gian qua, từ đó đã đưa ra những nhận xét đánh giá
khách quan về những thành tựu cũng như những hạn chế cần khắc phục trong thời gian
tới. Kết quả khảo sát thực trạng cho thấy công tác phát triển đội ngũ cán bộ nhân viên
TT DS-KHHGĐ đã được quan tâm, song chưa đồng bộ, cịn có bất cập,… do vậy có
thể nhận thấy: số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ này chưa thật sự đáp ứng được
yêu cầu, nhiệm vụ, nhất là trong giai đoạn chuyển trọng tâm chính sách DS từ
KHHGĐ sang dân số và phát triển.
Từ những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế tồn tại đó, nghiên
xiii


cứu đã đề xuất 5 nhóm giải pháp lớn nhằm phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động của đội ngũ cán bộ nhân viên truyền thông DS-KHHGĐ tại Chi cục DSKHHGĐ tỉnh Nghệ An trong thời gian tới, bao gồm: (1) Nâng cao nhận thức cho các
cấp ủy Đảng, chính quyền về sự cần thiết phát triển đội ngũ cán bộ nhân viên làm công
tác TT về DS-KHHGĐ; (2) Xây dựng và thực hiện quy hoạch đội ngũ cán bộ nhân
viên truyền thông DS-KHHGĐ; (3) Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ nhân viên truyền thông DS-KHHGĐ; (4) Đổi mới công
tác kiểm tra, đánh giá kết quả công việc của đội ngũ cán bộ nhân viên truyền thông
DS-KHHGĐ; (5) Đảm bảo các điều kiện để đội ngũ cán bộ làm cơng tác TT về DSKHHGĐ phát huy tốt vai trị của mình. Những giải pháp được nêu ra trong luận văn có
mối quan hệ tác động, hỗ trợ nhau, gắn kết với nhau thành thể thống nhất, trong đó mỗi
giải pháp mang tính độc lập tương đối về khả năng phát huy tác dụng ở từng thời điểm,
điều kiện cụ thể, cần phải thực hiện, không thể bỏ một giải pháp nào. Việc phát huy tác
dụng của các giải pháp phụ thuộc vào sự vận dụng nhuần nhuyễn, một cách hợp lý vào
thực tiễn phát triển đội ngũ cán bộ nhân viên truyền thông DS-KHHGĐ tại Chi cục
DS-KHHGĐ tỉnh Nghệ An trên cơ sở xác định đúng đắn các yêu cầu, mục tiêu và
chiến lược phát triển đội ngũ cán bộ nhân viên truyền thông DS-KHHGĐ của Tổng cục
DS-KHHGĐ, Bộ Y tế.

Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu đã đạt được và từ thực tiễn của công tác
DS-KHHGĐ trên địa bàn tình Nghệ An; Luận văn đã mạnh dạn đề xuất một số khuyến
nghị đối với Chính phủ, Bộ Y tế, Tổng cục DS-KHHGĐ, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh
Nghệ An và các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan trong việc ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật, chủ trương chính sách, các giải pháp và điều kiện để phát triển
đội ngũ cán bộ nhân viên làm công tác truyền thơng DS-KHHGĐ nói riêng cũng như
thực hiện thắng lợi các mục tiêu của cơng tác DS-KHHGĐ nói chung.

xiv


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Con người vừa là động lực, vừa là mục tiêu của quá trình phát triển. Chính vì vậy,
Đảng và Nhà nước ta ln coi trọng và hết sức quan tâm đến công tác Dân số - Kế
hoạch hố gia đình (DS-KHHGĐ). Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII về cơng tác dân số trong
tình hình mới đã chỉ rõ: “Dân số là yếu tố quan trọng hàng đầu của sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc. Công tác dân số là nhiệm vụ chiến lược, vừa cấp thiết vừa lâu dài;
là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân” [1]. Pháp lệnh Dân số cũng đã xác định: "Dân số
là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển bền vững của đất nước" [15].
Trải qua gần 60 năm phấn đấu, công tác DS-KHHGĐ cả nước nói chung, tỉnh
Nghệ An nói riêng đã đạt được những thành tựu quan trọng, đặc biệt trong việc giảm
mức sinh và nâng cao tuổi thọ, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội của
đất nước, của địa phương. Đạt được thành công đó, trước hết có sự quan tâm, chỉ đạo
của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành, đoàn
thể và các tổ chức xã hội, sự hưởng ứng của toàn dân, sự tham gia tích cực của đội ngũ
cán bộ nhân viên làm công tác dân số, đặc biệt là đội ngũ cán bộ nhân viên truyền
thông DS - KHHGĐ.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, cơng tác DS-KHHGĐ cả nước nói chung và

Nghệ An nói riêng vẫn cịn đang đối mặt với nhiều thách thức cả về quy mô, cơ cấu,
chất lượng dân số và phân bố dân cư, tác động trực tiếp đến sự phát triển bền vững của
đất nước, địa phương. Nghệ An là tỉnh có quy mơ dân số lớn (thứ 4 cả nước), tổng tỷ
suất sinh cao, 2,76 con (đứng thứ 7 cả nước) [6] và đang có xu hướng tiếp tục tăng
trong khi cả nước đã đạt mức sinh thay thế từ năm 2006. Một số vấn đề mới xuất hiện
như mất cân bằng tỷ số giới tính khi sinh đã ở mức báo động, nếu khơng có giải pháp
tích cực, sự mất cân bằng giới tính khi sinh sẽ đem lại những hệ lụy nặng nề, tác động
xấu đến trật tự, an ninh xã hội. Cơ cấu dân số đang có những biến đổi quan trọng,
chuyển từ "cơ cấu dân số trẻ" sang "cơ cấu dân số vàng" và xuất hiện "già hoá dân số".
Chất lượng dân số mặc dù đã được cải thiện nhưng vẫn còn hạn chế, đang là vấn đề
hết sức được quan tâm, nhất là xây dựng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển
của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.[7].
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của
1


Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII về cơng tác dân số
trong tình hình mới; Chiến lược Dân số - Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011 - 2020, góp
phần thực hiện thành cơng các chỉ tiêu, mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng nhiệm
kỳ 2016 - 2020; Chiến lược phát triển KT –XH đất nước và của tỉnh Nghệ An giai
đoạn 2011 – 2020 và những năm tiếp theo; đặc biệt là chủ động với những thách thức
mới đang đặt ra cho công tác dân số; địi hịi phải có các giải pháp đồng bộ và thực thi
có hiệu quả. Một trong những giải pháp quan trọng hàng đầu trong công tác Dân số đó
là tăng cường cơng tác truyền thơng về DS-KHHGĐ cho các tầng lớp nhân dân; muốn
vậy cần chú trọng công tác xây dựng, củng cố và phát triển đội ngũ cán bộ nhân viên
truyền thông DS-KHHGĐ tại Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh Nghệ An đủ mạnh cả về số
lượng và chất lượng, phát huy năng lực để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Bởi vì
đây là lực lượng có vai trị rất quan trọng trong cơng tác dân số, là lực lượng trực tiếp
tuyên truyền, giáo dục, vận động người dân thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp
luật của Đảng và Nhà nước về công tác Dân số.

Thực hiện chủ trương sắp xếp lại cơ cấu tổ chức của Chính phủ, chức năng,
nhiệm vụ DS-KHHGĐ chuyển về Bộ Y tế nhằm thực hiện hiệu quả hơn công tác Dân
số trên cơ sở tăng cường quản lý nhà nước, gắn kết công tác Dân số và huy động sự
tham gia của toàn ngành y tế trong triển khai việc đảm bảo quy mô dân số hợp lý, cơ
cấu dân số phù hợp và nâng cao chất lượng dân số.
Ngày 29/1/2008, Chính phủ ban hành Quyết định số 18/2008/QĐ-TTg của Thủ
tướng chính phủ về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Tổng cục DS- KHHGĐ thuộc Bộ Y tế.
Ngày 25/4/2008, Bộ Y tế và Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư liên tịch số
03/2008/TTLT-BYT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy cơ quan y
tế, trong đó có tổ chức DS-KHHGĐ cấp tỉnh, cấp huyện theo Nghị định số
13/2008/NĐ-CP và Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ban hành ngày 2/4/2008 về cơ quan
chuyên môn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
Ngày 14/5/2008, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 05/2008/TT-BYT hướng dẫn
chi tiết chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Chi cục DS-KHHGĐ thuộc Sở Y tế,
Trung tâm DS-KHHGĐ cấp huyện, cán bộ nhân viên truyền thông về DS-KHHGĐ là
viên chức tại Trạm y tế xã và CTV DS-KHHGĐ thơn, bản. [5]
Theo đó, ngày 29/7/2008, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Quyết định
2


số 38/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ
máy và biên chế của Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh Nghệ An, trong đó nêu rõ: “Vị trí, chức
năng của cán bộ chuyên trách DS xã: là viên chức y tế”. [20]
Thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của BCH TW Đảng khóa
XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập. Hiện nay, tỉnh Nghệ An đang xây dựng Đề
án Sáp nhập Trung tâm DS-KHHGĐ vào Trung tâm Y tế tại các huyện, thị xã, thành
phố trên địa bàn tỉnh Nghệ An. [19]
Trong quá trình chuyển đổi tổ chức bộ máy làm công tác dân số, đội ngũ cán bộ

nhân viên truyền thông dân số các cấp đã được quan tâm đặc biệt vì đây là lực lượng
trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền giáo dục tới người dân. Vấn đề cấp thiết
hiện nay ở cấp tỉnh, huyện, xã là cần xác định các vấn đề ưu tiên, trong đó quan tâm
ưu tiên làm thế nào để nâng cao năng lực, phát triển đội ngũ cán bộ nhân viên truyền
thông dân số các cấp; ưu tiên công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nhân viên
truyền thông dân số ở địa phương. Trên cơ sở đó có thể xây dựng được một chương
trình đào tạo, bồi dưỡng với hệ thống tài liệu phù hợp, đáp ứng được yêu cầu quản lý,
đào tạo cán bộ, đảm bảo cung cấp đúng và đủ yêu cầu về kiến thức và kỹ năng cho đội
ngũ cán bộ nhân viên truyền thơng các cấp.
Vì vậy để có một bức tranh tổng thể về thực trạng đội ngũ cán bộ nhân viên
truyền thơng dân số, từ đó đề xuất những giải pháp và khuyến nghị nhằm phát triển và
nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ nhân viên truyền thông DS-KHHGĐ
các cấp, tác giả lựa chọn đề tài “Phát triển đội ngũ cán bộ nhân viên truyền thơng
Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tại Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh
Nghệ An” để nghiên cứu.
2. Tổng quan một số nghiên cứu trong và ngồi nước về truyền thơng DSKHHGĐ
2.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Thế kỷ XX được gọi là thế kỷ của "Bùng nổ dân số". Dân số thế giới tăng trưởng
ngày một nhanh, nhân loại đã chứng kiến dân số tăng phi mã từ 1,65 tỷ người vào đầu
thế kỷ lên 6,06 tỷ người vào năm 2000, tăng 3,7 lần trong vịng 100 năm. Trong khi
đó, vào thế kỷ XIX, dân số thế giới chỉ tăng 1,7 lần, từ gần 1 tỷ người lên 1,65 tỷ
người cũng trong cùng khoảng thời gian 100 năm. Tỷ lệ gia tăng dân số hàng năm
3


ngày một tăng lên: khoảng 1,78% vào giai đoạn 1950-1955, khoảng 2,04% vào giai
đoạn từ 1965 - 1970, khoảng 1,57% vào giai đoạn 1990 -1995 và hiện nay là
1,3%.[13]
Thực tế, trên thế giới đã có sự bùng nổ dân số. Năm 1950 đã lên tới 3 tỷ người và
vào ngày 11/7/1987, em bé người Nam Tư là công dân thứ 5 tỷ của Trái đất. Liên hợp

quốc cũng như các quốc gia khác trên thế giới đã tiến hành các cuộc vận động truyền
thông giáo dục để hạn chế sinh đẻ, bởi vì cần phải xuất phát từ chính sách dân số thì
cuộc vận động KHHGĐ mới hiệu quả. Năm 2000, dân số thế giới là 6 tỷ người. Năm
2011, dân số thế giới đã là 7 tỷ người và dự kiến năm 2050 dân số sẽ là 9 tỷ 300 triệu
người.[13]
Ngày nay, các nhà khoa học, các nhà lãnh đạo và quản lý của nhiều quốc gia trên
thế giới ngày càng nhận thức sâu sắc rằng, gia tăng dân số quá nhanh sẽ tác động tiêu
cực đến quá trình phát triển của từng quốc gia và toàn thế giới. Gia tăng dân số nhanh
làm căng thẳng thêm các vấn đề mang tính tồn cầu như: cạn kiệt nguồn tài ngun,
suy thối mơi trường, biến đổi khí hậu, q tải dân cư… Chính những hiện tượng này
cùng với nhu cầu sống cơ bản của người dân không được đáp ứng đầy đủ như lương
thực, thực phẩm, chăm sóc sức khỏe, giáo dục… sẽ là những yếu tố cản trở những nỗ
lực nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng cuộc sống của mỗi người
dân, của cộng đồng và toàn xã hội.
Nhiều nước đã và đang mong muốn kiểm soát sự gia tăng dân số hợp lý nhằm
tăng các nguồn lực đầu tư phát triển dài hạn, đáp ứng nhu cầu sống tốt hơn cho mọi
người dân. Trong mấy thập kỷ qua, mối quan hệ giữa dân số và kinh tế xã hội từng
bước được đề cập. Đầu tiên là tại Hội nghị Quốc tế về Dân số lần thứ nhất được tổ
chức tại Roma (Italia) vào năm 1954; lần thứ 2 năm 1965 tại Beograt (Nam Tư cũ), lần
thứ 3 năm 1973 tại Bucharest (Romania), lần thứ 4 năm 1984 tại Mexico và Hội nghị
Dân số và Phát triển năm 1994 tại Cairo – Ai Cập, cho đến Hội nghị Thượng đỉnh của
Liên hiệp quốc vào tháng 9 năm 2000 với Tuyên bố Thiên niên kỷ của 149 nguyên thủ
quốc gia và đại diện 180 nước tham gia đã ngày càng thống nhất hơn về nhận thức,
phương pháp giải quyết vấn đề dân số và phát triển.[13]
Tại hội nghị Cairo, với 180 nước tham gia đã đạt được sự thống nhất cao trong
việc đề ra Chiến lược mới, nhấn mạnh mối liên hệ tổng thể giữa dân số và phát triển.
Hội nghị đã khẳng định con người là trung tâm của sự phát triển bền vững, vì con
4



người là nguồn lực quan trọng nhất, có giá trị nhất của mọi dân tộc. Để đạt được phát
triển bền vững, các nước cần giảm bớt và loại trừ những mơ hình sản xuất, tiêu dùng
thiếu bền vững, tăng cường các chính sách liên quan đến dân số. [10]
Tháng 5 năm 2011, Hội nghị Ủy ban về Dân số và phát triển LHQ đã tổ chức
phiên họp 44 tại New York với sự tham dự trên 200 nước. Hội nghị đã thảo luận và
thống nhất những vấn đề về dân số và phát triển là những nội dung cực kỳ quan trọng
và cấp thiết đối với mỗi quốc gia và toàn thế giới. Hội nghị đã khẳng định: “Mục tiêu
cuối cùng là nâng cao chất lượng cuộc sống của các thế hệ hiện tại và trong tương lai,
đảm bảo sự hài hòa giữa các mục tiêu nhân khẩu học với các vấn đề xã hội, kinh tế và
môi trường”.
2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Từ nửa sau thế kỷ XX đến nay, dân số Việt Nam tăng nhanh chẳng hạn như giai
đoạn 1954-1960: với tỷ lệ gia tăng dân số hàng năm là 3,93%; 1960-1970: 3,24%;
Năm 1992, nhịp độ tăng dân số của nước ta là 2,26%; năm 1997: 1,88%. Tốc độ tăng
dân số đã giảm từ 2,34% vào năm 1979 xuống còn 1,51% vào năm 1999 và 1,21% vào
năm 2007. Với tỷ lệ gia tăng dân số quá nhanh nói trên, mỗi ngày nước ta có thêm
khoảng 3.100 người (tương đương dân số 1 xã nhỏ), mỗi tháng thêm khoảng 97.000
người (khoảng 1 huyện) và mỗi năm thêm khoảng 1,1 triệu người (khoảng 1 tỉnh trung
bình).
Quy mơ dân số lớn vẫn tiếp tục gia tăng về số lượng tuyệt đối, song tốc độ gia
tăng có xu hướng giảm. Theo số liệu Tổng điều tra dân số ngày 01/4/1989, nước ta có
64.412.000 người; Đến Tổng điều tra DS và nhà ở ngày 01/4/2009 dân số nước ta là
85.789.573 người. Và đến ngày 31/12/2017 là 95.414.640 người.
Năm 1960, với dân số 30,2 triệu người, tỷ lệ tăng dân số thời điểm này rất cao
3,8%/năm, tổng tỷ suất sinh là khoảng 6,3 con. Điều này ảnh hưởng lớn tới sự phát
triển KT- XH của nước ta. Chính vì vậy, ngày 26/12/1961, Hội đồng Chính phủ đã ra
Quyết định 216-CP về sinh đẻ có hướng dẫn. Đây là Quyết định có dấu mốc lịch sử
quan trọng của Việt Nam về công tác dân số. Theo đó, cuộc vận động SĐKH được
phát động với mục tiêu “Vì sức khỏe của người mẹ, vì hạnh phúc và hịa thuận của gia
đình, vì để cho việc ni dạy con cái được chu đáo, việc sinh đẻ của nhân dân phải

được hướng dẫn một cách thích hợp” [3]
Các kỳ Đại hội Đảng lần thứ IV,V và VI luôn xác định công tác DS-KHHGĐ là
5


những chỉ tiêu quan trọng trong phát triển đất nước, hàng loạt chính sách dân số đã
dược ban hành. Đại hội Đảng lần thứ VII đã xác định vị trí, vai trị và u cầu đối với
cơng tác DS là “Giảm tốc độ tăng dân số là một quốc sách, phải trở thành cuộc vận
động rộng lớn, mạnh mẽ và sâu sắc trong toàn dân”.
Ngày 14/01/1993, Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa
VII) đã ban hành nghị quyết về chính sách DS-KHHGĐ. Đây là lần đầu tiên Đảng ta
tổ chức một hội nghị bàn về vấn đề dân số. Tại Hội nghị này Đảng đã khẳng định "Sự
gia tăng dân số quá nhanh là một trong những nguyên nhân quan trọng làm cản trở
tốc độ phát triển kinh tế xã hội, gây khó khăn lớn cho việc cải thiện đời sống, hạn chế
điều kiện phát triển về mặt trí tuệ, văn hóa và thể lực giống nòi. Nếu xu hướng này cứ
tiếp tục diễn ra thì trong tương lai khơng xa đất nước ta sẽ đứng trước những khó
khăn rất lớn, thậm chí những nguy cơ về nhiều mặt”. Sự gia tăng dân số quá nhanh đã
tạo nên sức ép rất lớn đối với việc phát triển KT-XH của đất nước, giảm chất lượng
cuộc sống của từng thành viên trong xã hội. Nghị quyết đã chỉ rõ: "Cơng tác Dân số Kế hoạch hố gia đình là một bộ phận quan trọng của Chiến lược phát triển đất nước,
là một trong những vấn đề KT-XH hàng đầu của nước ta, là một yếu tố cơ bản để nâng
cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và tồn xã hội". Nghị quyết
này cho đến nay vẫn còn nguyên giá trị.
Đến Đại hội Đảng lần thứ VIII năm 1996, công tác DS-KHHGĐ được định
hướng “Kiện tồn hệ thống tổ chức làm cơng tác DS-KHHGĐ. Phát triển mạng
lưới dịch vụ KHHGĐ đến tận cơ sở, nhất là nơng thơn, miền núi” [3]
Bộ Chính trị (khóa IX) ban hành Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 về
việc “Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách DS-KHHGĐ”. Ngày 01/4/2009, Bộ
Chính trị (khóa X) ban hành Kết luận số 44KL/TW, Kết luận đã nhấn mạnh “Những
thành tựu của công tác DS đã góp phần tích cực vào sự phát triển KT-XH của đất
nước, nhất là đóng góp vào cơng cuộc xóa đói, giảm nghèo, bảo vệ, chăm sóc sức

khỏe, giáo dục và đào tạo của nhân dân”. [4]
Gần đây nhất, tại Hội nghị lần thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng
sản Việt Nam khóa XII đã ban hành Nghị quyết số 21-NQ/TW về công tác dân số
trong tình hình mới. Nghị quyết đã chỉ rõ: “Tiếp tục kiện tồn tổ chức bộ máy làm
cơng tác dân số theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả; bảo đảm sự lãnh đạo,
chỉ đạo của cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương, đồng thời thực hiện quản lý chuyên
6


mơn thống nhất. Có chính sách đãi ngộ thoả đáng, nâng cao hiệu quả hoạt động của
đội ngũ cộng tác viên ở thôn, bản, tổ dân phố...
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, thực hiện chuẩn hoá
đội ngũ cán bộ dân số các cấp, các ngành đáp ứng yêu cầu chuyển hướng sang chính
sách dân số và phát triển” [1]
Để thể chế hóa về mặt Nhà nước đối với chính sách DS-KHHGĐ, Chính phủ đã
ban hành: Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2011 về phê duyệt Chiến lược DSSKSS Việt Nam giai đoạn 2011-2020 với một trong những nội dung chính là nhấn
mạnh chú trọng phát triển, đào tạo về kiến thức, kỹ năng truyền thông DS và SKSS
cho các cán bộ làm công tác TTDS ở các cấp, cán bộ y tế tham gia trực tiếp trong lĩnh
vực cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS để nâng cao chất lượng truyền thông và chất
lượng dịch vụ hướng tới khách hàng, thoả mãn nhu cầu dịch vụ CSSKSS cho mọi
nhóm đối tượng. Chiến lược cũng đánh giá những nguyên nhân dẫn đến tồn tại hạn chế
trong công tác DS-KHHGĐ giai đoạn 2001 - 2010. Một trong những nguyên nhân đó
là: Do có sự thay đổi của tổ chức bộ máy dẫn đến sự thiếu ổn định, nhất là đội ngũ cán
bộ cơ sở, tình trạng thiếu cán bộ, nhất là cán bộ đã được đào tạo, có kinh nghiệm làm
cơng tác DS-KHHGĐ cịn tương đối phổ biến, chế độ đãi ngộ cho cán bộ còn chưa
phù hợp. [17]
Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2018 của Chính phủ ban hành Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 25 tháng 10
năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
cơng tác dân số trong tình hình mới. Nghị quyết đã giao cho các Bộ, Ngành liên quan

xây dựng và thực hiện các kế hoạch, đề án, đề tài về DS-KHHGĐ như: Chiến lược
Dân số Việt Nam đến năm 2030; Đề án Truyền thông dân số đến năm 2030; Đề án đào
tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp đến năm
2030; Đề án nghiên cứu mơ hình tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về dân số và phát
triển giai đoạn 2021 – 2030; Xây dựng, ban hành chính sách đãi ngộ đối với cộng tác
viên dân số thôn, bản, tổ dân phố; Đề án, mô hình và tổ chức bộ máy chun trách làm
cơng tác dân số các cấp,... [8]
Giải quyết tốt các vấn đề dân số là một trong giải pháp cơ bản để đạt tới mục
tiêu phát triển bền vững. Đó là quan điểm của Đảng và Nhà nước ta trong gần 60
năm thực hiện công tác DS và cũng được khẳng định trong văn kiện Đại hội Đảng
7


lần thứ XI: “Con người là trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể
phát triển…”. Chiến lược đến năm 2020: Phát triển bền vững là cơ sở để phát triển
nhanh, để tạo nguồn lực cho phát triển bền vững” [17]
2.3. Nghiên cứu ở tỉnh Nghệ An
Cũng như nhiều địa phương khác, gần 60 năm qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn
trong q trình triển khai chương trình DS-KHHGĐ; là tỉnh có quy mơ dân số lớn, cơ
cấu dân số trẻ, số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được bổ sung ngày càng nhiều; tỷ suất
sinh, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên đang ở mức cao. Bên cạnh đó Nghệ An là tỉnh có diện
tích lớn nhất cả nước, địa hình phức tạp, mức sống của người dân, nhất là ở vùng núi,
vùng sâu, vùng xa còn thấp, nhiều quan niệm tập tục lạc hậu về sinh đẻ vẫn còn nặng
nề trong một bộ phận nhân dân; Với quan điểm dân số là yếu tố phát triển đất nước,
cùng với phát triển kinh tế, Nghệ An đã tập trung mọi nỗ lực, từng bước khắc phục
khó khăn đưa cơng tác DS-KHHGĐ tỉnh Nghệ An đã đạt được những thành tựu quan
trọng. Theo kết quả số liệu báo cáo: Tỷ lệ phát triển dân số giảm từ 3,45% (năm 1961)
xuống còn 1,1% (năm 2017); Tốc độ tăng quy mô dân số giảm từ 1,18% (năm 1961)
xuống 0,15% (năm 2017). Số con trung bình của một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ từ
6,78 con (năm 1961) xuống còn 2,76 con (năm 2017). Đặc biệt nhờ làm tốt công tác

TTGD, vận động, nhận thức của cán bộ, và nhân dân về vấn đề dân số, CSSKSS,
KHHGĐ đã có chuyển biến rõ rệt. Phong trào nhân dân thực hiện mơ hình ít con, khỏe
mạnh, bình đẳng và tiến bộ đã từng bước phát triển rộng khắp. Đặc biệt, nhờ kết quả
thực hiện chương trình DS-KHHGĐ mà hàng năm có gần 4 vạn phụ nữ thực hiện
KHHGĐ và tránh mang thai sinh đẻ, nghĩa là hàng năm 4 vạn phụ nữ có điều kiện thời
gian để học tâp, lao động, công tác, tham gia các hoạt động xã hội,... Tỷ lệ tăng dân số
và mức sinh cao từng bước được khống chế; tuổi thọ bình quân tăng từ 42,5 tuổi (năm
1961) lên 74,2 tuổi (năm 2017); kết quả giảm sinh trong gần 60 năm qua đã góp phần
quan trọng trong việc xóa đói, giảm nghèo và cải thiện đời sống nhân dân. [3; 4]
Thành tựu công tác DS-KHHGĐ những năm qua do nhiều yếu tố hợp thành, bên
cạnh vai trị có tính quyết định của các cấp ủy Đảng, khơng thể khơng nói đến vai trị
của đội ngũ cán bộ làm công tác truyền thông DS –KHHGĐ ở cơ sở, đó là những cán bộ
chuyên trách DS, những CTV; đội ngũ này cần phải được quan tâm đầu tư bố trí, tuyển
chọn và sử dụng một cách phù hợp và thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng. Đây là
yếu tố tiên quyết cho sự thành công của công tác DS-KHHGĐ trong thời gian qua.
8


Các chính sách cụ thể được ban hành: Chỉ thị số 09-CT/TU ngày 19/9/2012 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy Nghệ An về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Nghị
quyết số 20-NQ/TU ngày 26/6/2009 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về tiếp tục đẩy mạnh
cơng tác DS-KHHGĐ trong tình hình mới. Nghị quyết số 170/2015/NQ-HĐND ngày
10/7/2015 của HĐND tỉnh Nghệ An Quy định một số chính sách DS-KHHGĐ trên địa
bàn tỉnh Nghệ An. Quyết định số 43/2015/QĐ-UBND ngày 21/8/2015 của UBND tỉnh
Nghệ An Quy định một số chính sách DS-KHHGĐ trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Một trong những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu để thực hiện các chỉ thị, nghị
quyết là: Đẩy mạnh công tác truyền thông và vận động các tầng lớp nhân dân về công
tác DS-KHHGĐ; Củng cố kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ và nâng cao hiệu lực quản
lý công tác DS-KHHGĐ, trong đó chú trọng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ
làm công tác truyền thông DS-KHHGĐ, tạo điều kiện thuận lợi để đội ngũ này được

học tập, rèn luyện nâng cao kiến thức, kỹ năng để làm tốt công tác tuyên truyền vận
động, giáo dục về DS-KHHGĐ trên địa bàn tỉnh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ nhân viên
làm công tác truyền thông DS-KHHGĐ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Trong phạm vi cho phép, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu
thực trạng, các yếu tố và giải pháp nhằm phát triển đội ngũ cán bộ nhân viên làm công
tác truyền thông DS-KHHGĐ tại Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh Nghệ An
nâng cao CLDS ở giai đoạn đầu đời của tỉnh Nghệ An.
- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2014 đến tháng 12/2018 đối với dữ liệu quá
khứ và các đề xuất cho giai đoạn 2019 - 2025
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng đội ngũ cán bộ nhân
viên đang làm công tác truyền thơng DS - KHHGĐ và thăm dị tính cần thiết, khả thi
của các giải pháp đề xuất ở một số huyện, xã tỉnh Nghệ An mang tính đại diện cho các
vùng miền như: Quỳ Hợp, Con Cuông (miền núi phía Tây), Yên Thành, Nam Đàn
(đồng bằng), Thành phố Vinh, Thị xã Hoàng Mai (thành, thị).
9


4. Mục tiêu nghiên cứu
4.1. Mục tiêu chung
Đề xuất các giải pháp giúp xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ nhân viên làm
công tác truyền thông DS-KHHGĐ tại Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh Nghệ An đủ về số
lượng, đảm bảo về chất lượng, yên tâm công tác.
4.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển đội ngũ cán bộ nhân viên
làm cơng tác truyền thơng DS-KHHGĐ.
- Phân tích, đánh giá thực trạng vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ nhân viên làm

công tác truyền thông DS-KHHGĐ tại Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh Nghệ An.
- Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
trong phát triển phát triển đội ngũ cán bộ nhân viên làm công tác truyền thông DSKHHGĐ tại Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển đội ngũ cán bộ nhân viên làm công
tác truyền thông DS-KHHGĐ tại Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh Nghệ An trong giai đoạn
tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này, tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như
sau:
- Sử dụng phương pháp thống kê mô tả kết hợp với phương pháp so sánh để phân
tích, đánh giá số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên làm công tác truyền
thông DS-KHHGĐ tại Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh Nghệ An.
Phương pháp thống kê mô tả: Là phương pháp có liên quan đến việc thu thập số
liệu, tóm tắt, trình bày, tính tốn và mơ tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh một
cách tổng quát đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp so sánh: Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách
dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu gốc, cho phép phân tích các chỉ tiêu cả về số
tương đối lẫn tuyệt đối, các hiện tượng diễn biến theo thời gian qua so sánh thời kỳ
này với thời kỳ trước, so với chỉ tiêu kế hoạch hay các chỉ tiêu cùng loại giữa các đối
tượng nghiên cứu khác nhau.
10


- Phương pháp điều tra khảo sát:
Tác giả sẽ tiến hành điều tra thực nghiệm tại 06 địa bàn đã được chọn để tiến
hành điều tra nghiên cứu. Trong quá trình điều tra thực nghiệm, tác giả sẽ sử dụng các
phương pháp phỏng vấn:
- Phỏng vấn bằng bảng hỏi: Người được phỏng vấn sẽ trả lời theo bảng hỏi
được thiết kế sẵn. Mẫu nghiên cứu: Trong phạm vi nguồn lực có thể, tác giả tiến hành
khảo sát tại 06 địa bàn.

- Phương pháp phỏng vấn sâu cá nhân: Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn sâu các
đối tượng bao gồm: Đại diện Chi cục DS - KHHGĐ tỉnh; Trung tâm DS-KHHGĐ huyện;
Cán bộ nhân viên TT DS-KHHGĐ; Thành viên Ban chỉ đạo công tác DS - KHHGĐ cấp
huyện, cấp xã; cơ sở y tế,…
Để xây dựng bộ câu hỏi dùng để phỏng vấn, khảo sát, tác giả xây dựng bộ câu
hỏi căn cứ vào bộ câu hỏi của các nghiên cứu trước, kinh nghiệm, nhận thức của bản
thân; Sau khi bộ câu hỏi sơ bộ được hình thành, tác giả tiến hành bàn luận, tham khảo,
xin ý kiến của những người có kinh nghiệm, am hiểu về vấn đề nghiên cứu. Sau khi
hoàn thiện bản câu hỏi trên cơ sở tiếp thu các ý kiến góp ý, bộ câu hỏi chính thức được
hoàn thiện và dùng để phỏng vấn các đối tượng như trên.
- Phương pháp thu thập số liệu:
Các số liệu phân tích được sử dụng từ các nguồn thu thập thông tin báo cáo tổng
hợp của 21 huyện, thành, thị; báo cáo của Tổng cục DS-KHHGĐ,....
+ Số liệu thu thập từ các đề tài, sách báo, tài liệu, báo cáo tổng kết có liên quan
đến lĩnh vực nghiên cứu
+ Các biểu mẫu tổng hợp về số lượng, thực trạng đội ngũ cán bộ làm công tác
truyền thông trong lĩnh vực DS-KHHGĐ.
+ Các biểu mẫu tổng hợp về thực trạng và nhu cầu đào tạo đội ngũ cán bộ nhân
viên truyền thông trong lĩnh vực DS-KHHGĐ.
+ Số liệu điều tra bằng bảng câu hỏi, phiếu khảo sát, phỏng vấn trực tiếp
- Phương pháp xử lý số liệu: Dùng phần mềm thống kê Excel, SPSS
11


×