Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH TRONG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN TẠI SỞ GIAO DỊCH NHNN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.82 KB, 47 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH TRONG CHO VAY
TRUNG DÀI HẠN TẠI SỞ GIAO DỊCH NHNN VIỆT NAM.
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NH NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VN
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam là một trong các
ngân hàng thương mại lớn ở Việt nam. Tổ chức tiền thân của nó là Ngân hàng phát
triển nông nghiệp Việt nam.
Thành lập ngày 26/3/1988 theo Nghị định 53/HĐBT của Chủ tịch Hội đồng
Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ ) với mức vốn điều lệ 2200 tỷ VNĐ, trụ sở
chính tại số 4 Phạm Ngọc Thạch, Đống Đa, Hà nội.
Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt nam có thay đổi tên: Theo Quyết định số 400/CT ngày 14/11/1990 của Thủ
tướng Chính phủ đổi thành Ngân hàng Nông nghiệp Việt nam, và đã đổi thành
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam theo Quyết định số
280/QĐNH5 ngày15/10/1996 của Thống đốc NH Nhà nước được Thủ tướng Chính
phủ uỷ quyền ký Quyết định thành lập tại văn bản số 3329/ĐMDN ngày
11/07/1996 với tên viết tắt là NHNo VN.
HĐQT
Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc
Các đơn vị thành viên
Đơn vị hạch toán độc lập
- Cty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý
- Công ty cho thuê tài chính 1
- Công ty cho thuê tài chính 2
Đơn vị hạch toán độc lập
- Trung tâm đào tạo tay nghề
- Trung tâm tin học
- Trung tâm thanh toán phòng ngừa rủi ro
Đơn vị hạch toán phụ thuộc
- Chi nhánh kinh doanh tổng hợp
- Sở giao dịch
- Chi nhánh kinh doanh chuyên ngành


Mô hình tổ chức của NHNo thể hiện qua sơ đồ sau:
* Sở giao dịch NH nông nghiệp VN
Sở giao dịch NHNo VN ( gọi tắt là Sở giao dịch - SGD ) thành lập từ tháng
5/1999 theo Quyết định 235/HĐBT/NHNo-02 ngày 26/5/1999 của Hội đồng quản
trị NHNo trên cơ sở kinh doanh hối đoái cũ . Trụ sở tại số 2 Láng Hạ-Ba đình-Hà
nội , là đơn vị thành viên phụ thuộc có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của
Ngân hàng Nhà nước và chịu trách nhiệm cuối cùng về các nghĩa vụ do sự cam kết
của SGD trong phạm vi uỷ quyền có con dấu riêng, có bảng cân đối tài sản và nhận
khoán tài chính theo quy định của NHNo với chức năng:
Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ theo lệnh của Tổng giám đốc NHNo
Đầu mối thực hiện các nhiệm vụ theo uỷ quyền của NHNo
Trực tiếp kinh doanh đa năng trên địa bàn thành phố Hà nội
1.Cơ cấu tổ chức bộ máy của SGD-NHNo
Theo quy chế tổ chức và hoạt động của SGD NHNo, giám đốc là người điều hành trực tiếp
mọi hoạt động của SGD với sự giúp đỡ của 3 Phó giám đốc, trong đó có 1 phó giám đốc thường
trực. Dưới ban giám đốc, SGD có 7 phòng chức năng :
Sơ đồ bộ máy tổ chức của SGD
GĐ SGD
Các PGĐ SGD ( 3 người)
KD ngoại tệ
Hành chính
nhân sự
KD
TTQT
SWIFT
Ktra-Ktoán
nội bộ
Kế toán
ngân quỹ
1.1Phòng kinh doanh ngoại tệ:

Chức năng: đại diện theo uỷ quyền của NHNo trên thị trường liên ngân hàng
Quyết định mua bán để cân đối về trạng thái ngoại tệ, kinh doanh vốn trên tài
khoản , điều hoà vốn ngoại tệ trên toàn hệ thống…Ngào ra, đây còn là nơi thực
hiện nhiêm vụ tiếp nhận và triển khai một số sản phẩm dịch vụ mới.
1.2Phòng kinh doanh:
Thực hiện 2 nhiêm vụ hết sức quan trọng đối với hoạt động Ngân hàng. Dó
là huy động vốn và cho vay ( dưới các hình thức : chiết khấu, cho vay theo dự án,
đồng tài trợ, bảo lãnh… theo kỳ hạn và không kỳ hạn bằng VNĐ). Phòng Kinh
doanh cũng chịu trách nhiệm quản lý về việc chi tiêu của các dự án và kinh doanh
các dịch vụ Ngân hàng. Các kế hoạch kinh doanh cũng do bộ phận này đảm nhận.
1.3. Phòng Thanh toán quốc tế (TTQT):
Ngoài nhiệm vị chính là thực hiện các nghiệp vụ về TTQT (bao gồm chiết
khấu, tái chiết khấu chứng từ, mở và theo dõi thư bảo lãnh, thư tín dụng theo lệnh
của tổng giám đốc NHNo). Phòng này còn thực hiện một chức năng quan trọng là
tham gia đào tạo và tổ chức hướng đẫn các ngiệp vụ về TTQT trong hệ thống
NHNo.
1.4. Phòng SWIFT:
Là đầu mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức có liên quan tới SWIFT, phòng
này có nhiệm vụ quản trị, cập nhật và vận hành hệ thống SWIFT, Telex… của
NHNo. Bên cạnh đó phòng còn thực hiện việc thiết lập, quản lý và sử dụng mật mã
thanh toán quốc tế cũng như thiết lập và duy trì hệ thống đại lý song phương với
các ngân hàng trên thế giới> Do phòng SWIFT có chức năng kiểm soát và thanh
toán ngoại tệ ra ngoài hệ thống theo chỉ định của Tổng giám đóc NHNo nên các
nghiệp vụ TTQT của các chi nhánh cũng đều phải được thực hiện qua đây.
1.5.Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ:
Cũng giống như bộ phận chức năng về kiểm toán, kiểm tra ở bất kỳ dơn vị
nào khác, phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ của SGD NHNo thực hiện việc rà soát
lại hệ thống kế toán và các quy chế kiểm toán nội bộ, kiểm tra các thông tin do kế
toán cung cấp, xem xét việc tính và ghi các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính, kiểm
tra tính chiến lược và tính hiệu quả trong các dơn vị.

1.6. Phòng hành chính nhân sự:
Với chức năng hành chính, phòng hành chính nhân sự thực hiện công tác
văn thư, hành chính, quản trị, tuyên truyền, tiếp thị lễ tân, tiếp khách…nhằm mục
tiêu xây dựng SGD văn minh, lịch sự. Với chức năng nhân lực, phòng giúp giám
đốc quy hoạch, sắp xếp và bố trí cán bộ của SGD, thực hiện các quết định khen
thưởng, kỷ luật cán bộ khi có Quyết định của Hội đồng khen thưởng và kỷ luật,
thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động cũng như đề xuất cho cán
bộ của Sở đi học tập, tham quan…
1.7.Phòng kế toán, ngân quỹ:
Các cán bộ phòng kế toán, ngân quỹ không chỉ hạch toán các nghiệp vụ kinh
doanh của SGDtheo quy định mà còn tổ chức hạch toán, theo dõi các quỹ, vốn tập
trung toàn hệ thống NHNo. Phòng này có nhiệm vụ thực hiện các dịch vụ rút tiền
tự động, két sắt, thu chi tiền mặt, ngân phiếu thanh toán, vận chuyển tiền, quản lý
kho, quỹ nghiệp vụ, tham gia thanh toán liên hàng…Phòng còn đảm nhận các công
việc về tài chính của SGD từ khâu xây dựng kế hoạch tài chính, phân tích hoạt
động tài chính… cho đến việc nộp ngân sách nhà nước theo quy định.
2.Các hoạt động chủ yếu của SGD:
2.1 Huy động vốn:
Các hình thức mà SGD được phép huy động gồm: tiền gửi tiết kiệm không
và có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần
kinh tế trong và ngoài nước bằng VNĐ và ngoại tệ, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu,
kỳ phiếu ngân hàng, vốn tài trợ, vốn uỷ thác của Chính phủ, các tổ chức kinh tế, cá
nhân trong và ngoài nước, vốn vay ngắn, trung và dài hạn theo quy định của
NHNo.
2.2 Chi vay ngắn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ:
2.2 Thực hiện các dịch vụ ngân hàng như TTQT, bảo lãnh, tái bảo lãnh, chiết khấu và
tái chiết khấu chứng từ, mua bán ngoại tệ, máy rút tiền tự động, thẻ tín dụng, chiết
khấu giấy tò có giá, các dịch vụ ngân quỹ và các dịch vụ khác được nhà nước cho
phép.
2.3 Thực hiện quan hệ đại lý thanh toán và dịch vụ ngân hàng đối với các ngân hàng

nước ngoài.
2.4 Đầu tư dưới nhiều hình thức: hùn vốn, mua cổ phần, liên doanh…với các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế khi được NHNo cho phép.
Bên cạnh các hoạt động trên đẻ thực hiện chức năng NH, SGD còn thực hiện
một số hoạt động khác với tư cách là đại diện cho NHNo.
2.6 Quản lý nội, ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi của NHNo, cân đối, điều hoà vốn trong cả
hệ thống NHNo và thực hiện các quy chế về dự trữ bắt buộc, trạng thái ngoại tệ
của NHNN.
2.6 Làm đầu mối TTQT, quản lý tiền gửi ngoại tệcủa các đơn vị thành viên tại SGD
cũng như của NHNo tại các NH khác.
2.7 Làm đầu mối kinh doanh trên thị trường liên ngân hàng trong và ngoài nước.
2.8 Quản lý, phát triển hệ thống ngân hàng đại lý của NHNo.
2.9 Trực tiếp thử nghiệm các dịch vụ, sản phẩm mới trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng.
2.10 Kiểm tra, kiểm toán nội bộ, báo cáo thống kê và các nhiệm vụ được tổng
giám đốc NHNo giao.
3. Thực trạng tình hình hoạt động của SGD:
3.1 Thuận lợi và khó khăn:
 Khó khăn: Với thị trường mục tiêu là lĩnh vực nông nghiệp, khách hàng
chủ yếu là tầng lớp nông dân trình độ dân trí thấp kém. Chịu ảnh hưởng của các
đợt thiên tai kéo dài và dồn đập trên cả nước, điều đó gây ra những bất lợi không
nhỏ cho hệ thống NHNo nói chung và SGD nói riêng về một số lĩnh vực hoạt
động. Hơn nữa, do ảnh hưởng của đợt khủng hoảng kinh tế ở khu vực Đông Nan á,
làm ảnh hưởng đến giá cả thị trường đặc biệt là giá một số loại nông sản đã tá động
không nhỏ tới lĩnh vực nông nghệp và hoạt động của Sở. Bên cạnh đó, nền kinh tế
tăng trưởng không đều, tính cạnh tranh của các sản phẩm hàng hoá trong nước
chưa cao nên khả năng xuất khấu hàng thu ngoại tệ vẫn còn hạn chế. Tình hình tỷ
giá liên tục tăng cao đã tạo nên một sức ép lớn tới các hoạt động TTQT và dịch vụ
NH.
Trên địa bàn SGD hoạt động, sự cạnh tranh giữa các NHTM rất mạnh về các

dịch vụ mới, các kỹ năng ngân hàng hiện đại đã tạo ra một sức ép khá lớn đối với
SGD
 Thuận lợi: Bên cạnh những khó khăn, SGD cũng có những thuận lợi
không nhỏ. Nền kinh tế VN trong 2 năm gần đây đã cho thấy một sự phục hồi
mạnh sau sự đi xuống do tác động của khủng hoảng tài chính khu vực. Các chỉ tiêu
về tốc độ tăng trưởng GDP, sản xuất công nông nghệp dịch vụ, xuất khẩu, tín dụng
ngân hàng…nhìn chung đều đạt hoặc vượt dự kiến. Đồng thời Đảng và Nhà nước
đã ban hành nhiều chính sách, cơ chế, giải pháp, đặc biệt là các chính sách để phát
triển nông nghiệp nông thôn, để phát triển nền kinh tế, tháo gỡ những khó khăn
cho các tổ chức tín dụng. Cộng thêm sự phục hồi sau khủng hoảng của nhiều nước
đã tạo thêm cơ hội và thị trường cho Việt nam. Điều đó khẳng định NHNo nói
chung và SGD nói riêng đang đứng trước nhiều cơ hội thuận lợi để phát triển.
3 3.2Tình hình hoạt động:
4  Huy động vốn:
Do SGD mới chỉ nhận tiền gửi nội tệ từ tháng 10/1998 và thực hiện huy
động tiết kiệm nội tệ từ tháng 3/1999 nên nguồn vốn nội tệ năm 1999 tuy chỉ
chiếm một tỷ trọng không đáng kể trong tổng nguồn vốn nhưng đã cho thấy một nỗ
lực lớn của SGD. Năm 2000 nguồn vốn nội tệ đã tăng lên rất mạnh( hơn 1000%).
Đó là kết quả của việc triển khai các hình thức huy động vốn đa dạng nhằm khai
thác tối đa nguồn vốn huy động. Trong công tác huy động vốn, SGD đã cố gắng
theo dõi sát diễn biến lãi suất thị trường trên địa bàn để có sự điều chỉnh kịp thời,
tạo cơ chế lãi suất linh hoạt. Để khuyến khích khách hàng gửi tiền có kỳ hạn với số
lượng lớn, tăng trưởng nguồn vốn, SGD có cơ chế lãi suất cho nguồn vốn cá biệt
và phù hợp với từng mức vốn và thời hạn gửi.
STT Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000
Mức đạt So với
1998
Mức đạt So với
1999
1 Tổng nguồn vốn huy động 564 +8,5% 1623 +187,8%

2 Nguồn vốn ngoại tệ
Nguồn vốn nội tệ
62,6
35748000$
758
59633000$
+1110,9%
+66,8%
3 Nguồn vốn không kỳ hạn
Nguồn vốn kỳ hạn <12t
Nguồn vốn kỳ hạn >12t
146,82
171
264,4
372
364
587
+153,4%
+112,9%
+122%
4 Vay của các TCTD 300
 Cho vay:
Nhìn chung, công tác tín dụng đã có bước chuyển biến tích cực thể hiện ở
doanh số cho vay tăng và tính an toàn, hiệu quả, không phát sinh nợ quá hạn của
các khoản cho vay trong năm 2000. SGD đã có đặt quan hệ mới với 3 khách hàng
có tình hình sản xuất kinh doanh tưong đối ổn định và tình hình tài chính lành
mạnh: Tổng công ty Xây dựng công nghiệp, Công ty may xuất khẩu và Công ty vật
tư Ngân hàng. Trong công tác cho vay, việc phân tích tài chính doanh nghiệp, phân
loại khách hàng để làm cơ sở áp dụng cơ chế ưu đãi cũng được SGD quan tâm.
Tuy thế, khách hàng của SGD vẫn chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, chất

lượng không đồng đều, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh thương mại.
SGD chưa thực hiện cho vay hộ sản xuất và cá nhân nên chưa thể tăng trưởng dư
nợ một cách ổn đinhj và vững chắc.
Năm 1999, nợ quá hạn tuy cao (39.7 tỷ đồng) chiếm 21.72% tổng dư nợ
(mặc dù đã giảm 1.22% so với 31/12/1998) nhưng chủ yếu là nợ quá hạn của các
khoản vay ngoại tệ từ năm 1998 trở về trước. Các khoản vay của năm 1999 phát
sinh nợ quá hạn là 7.1 tỷ đồng, đã thu nợ ngay trong năm, còn lại nợ quá hạn đến
31/12/1999 là 0.3 tỷ đồng. Cho vay bằng nội tệ không có phát sinh nợ quá hạn.
Đến năm 2000, nợ quá hạn đã giảm đáng kể nhưng vẫn tiềm ẩn phát sinh nợ
quá hạn do một số khách hàng đang gặp khó khăn tài chính như công ty 89 Bộ
quốc phòng, Xí nghiệp xây lắp đường dây và trạm điện…Ngoài ra, một số khách
hàng trực tiếp của SGD có nợ quá hạn lâu ngày không có khả năng tră nợ đã thành
nợ khế đọng khó đòi, khả năng thu nợ khó khăn.
Có thể nói việc xử lý tín dụng đã có những kết quă đáng khích lệ và có
những bước đi cụ thể thích hợp: SGD thường xuyên phối hợp, tranh thủ sự giúp đỡ
của Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hải Phòng để bán tài sản thế chấp, thu hồi
nợ quá hạn khó đòi trên địa bàn Hải Phòng> Trong năm 2000, công tác này đã thu
được 4,1 tỷ đồng, trong đó, thu về cho SGD 3,2 tỷ đồng. Bên cạnh đó SGD luôn
kiên trì chủ trương bàn giao nợ về chi nhánh, đã bàn giao nợ ngoại tệ dứt điểm về
chi nhánh Hải phòng số tiền 2878439 USD tương đương 40914 triệu VNĐ. SGD
cũng đang tiếp tục phối hợp cùng chi nhánh Hà tĩnh để bàn giao nốt số dư ngoại tệ
của công ty Việt Hà và công ty Gentradimex về chi nhánh quản lý đôn đốc và thu
hồi nợ.
Chỉ tiêu
Mức đạt Mức tăng % tăng/giảm
1999 2000 1999 2000 1999 2000
1. Doanh số cho vay 223 405 59 182 35 81
2. Doanh số thu nợ
- Doanh số thu nợ quá hạn
230

21,4
321
4,1
107 86,9
3. Dư nợ đến 31/12
- Dư nợ cho vay nội tệ
183
66
236 -25
+18
+53 -12
+37
+29
4.Nợ quá hạn đến 31/12 39,7 8,194 -31,4 -1,22 -18
 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ:
Với nhiệm vụ là đầu mối duy nhất trong thanh toán và kinh doanh ngoại tệ,
từ cuối tháng 3/1999, SGD đã có nhiều cố gắng và bước đầu đã thực hiện được vai
trò của Sở đầu mối, vừa đáp ứng được nhu cầu ngoại tệ cho các chi nhánh làm dịch
vụ cho khách hàng, vừa kinh doanh ngoại tệ có hiệu quả. Từ cuối tháng 6/1999,
SGD đã tiếp nhận REUTERS phục vụ cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Đến nay,
các giao dịch mua bán ngoại tệ, giao dịch tiền gửi, trao đổi thông tin của NHNo
trên thị trường liên ngân hàng trong nước và quốc tế đều được thực hiện qua hệ
thống này. Hệ thống REUTERS đã nâng cao tính chuyên nghiệp của bộ phận mua
bán ngoại tệ trong việc góp phần bảo đảm các nhu cầu về các loại ngoại tệ cho
khách hàng với tỷ giá cạnh tranh cũng như hoạt động kinh doanh đầu cơ ngoại tệ
chênh lệch tỷ giá.
 Hoạt động quản lý và kinh doanh vốn trên tài khoản:
Từ tháng 4/1999, SGD được giao nhiệm vụ quản lý toàn bộ tài khoản
NOSTRO của NHNo. SGD đã sử dụng có hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi trên tài
khoản này, vừa đảm bảo nhu cầu thanh toán, an toàn vốn, vừa thu lợi nhuận cao

thông qua việc điều chuyển vốn giữa các ngân hàng có mức chênh lệch lãi suất
khác nhau.Năm 1999, SGD đã thực hiện 200 giao dịch gửi kỳ hạn USD ( tổng
doanh số 1,7 tỷ USD) với số dư bình quân khoảng 50 triệu USD, thu chênh lệch lãi
đối với lãi suất tiền gửi không kỳ hạn tại các ngân hàng nước ngoài là 187 nghìn
USD. Trong năm 2000, tần dụng vốn tạm thời nhàn rỗi trên tài khoản. SGD đã
thực hiện giao dịch gửi có kỳ hạn VNĐ và USD trong đó có 341 giao dịch tiền gửi
kỳ hạn ngoại tệ với số dư bình quân 100 triệu USD, thu chênh lệch lãi suất so với
tiền gửi không kỳ hạn cao nhất là 250 nghìn USD.
Từ 8/1999, được Tổng giám đốc giao cho tận dụng nguồn vốn nội tệ tạm
thời nhàn rỗi của toàn ngành gửi tại các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt
nam. Trong năm 1999, SGD đã thực hiện 167 giao dịch tiền gửi, doanh số 3460 tỷ
đồng với số dư thường xuyên khoảng 200-250 tỷ đồng, chênh lệch thu lãi so với
gửi tại Ngân hàng Nhà nước là 3,3 tỷ. Năm 2000, với 237 giao dịch tiền gửi kỳ hạn
nội tệ với số dư bình quân 300 tỷ đồng SGD đã thu 7,7 tỷ đồng chênh lệch so với
tiền gửi tại NH Nhà nước.
Lãi do kinh doanh vốn trên tài khoản nội tệ và ngoại tệ đã bù đắp được một
phần chi phí huy động vốn cho SGD.
 Hoạt động ttqt
Nếu như doanh số TTQT phục vụ khách hàng tại SGD năm 1999 tăng
53,45% so với 1998 (đạt mức 243 triệu USD) thì đến năm 2000, các mảng hoạt
động TTQT đều không tăng so với năm 1999, thậm chí một số mặt còn giảm.
Chuyển tiền đến giảm tới 46896 nghìn USD do từ 5/4/2000 các món chuyển tiền
đến không được hạch toán qua phòng TTQT. Cụ thể năm 1999 thanh toán hàng
nhập đạt 163,5 triệu USD, thanh toán hàng xuất đạt 76 triệu USD, thanh toán kiều
hối đạt 3,5 triệu USD. Các con số tương ứng của năm 2000 là 28,891 triệu USD,
164,171 triệu USD, 4327 triệu USD. Dịch vụ TTQT SGD thực hiện khá đa dạng
như: Thanh toán LC, nhờ thu, thanh toán kiều hối, bảo lãnh…Nhìn chung, việc
TTQT được đảm bảo thông suốt , không có rủi ro. Tuy nhiên khách hàng vay vốn
TTQT tại SGD không nhiều, doanh số lại không cao nên không đẩy nhanh được
doanh số TTQT.

 Hoạt động đại lý và SWIFT:
đén 31/12/1999 SGD đã có quan hệ đại lý với 600 NH ở 72 nước trên thế
giới
(riêng 1000 đã thiết lập thêm 19 NH đại lý).
Với chức năng làm đầu mối quan hệ với các tổ chức trong và ngoài nước có
liên quan đến SWIFT, SGD đã hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo hệ thống SWIFT của
NHNo hoạt động liên tục, không gây ách tắc TTQT trong toàn hệ thống. SGD đã
triển khai mạng SWIFT cho 10 chi nhánh trong năm 1999 và 11 chi nhánhtrong
năm 2000, đưa số chi nhánh đã tham gia mạng SWIFT lên 46 chi nhánh, từng bước
hoàn thiện mạng trong hệ thống NHNo, đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng và tính đa
dạng của nghiệp vụ TTQT.
Năm 1999, SGD thực hiện chuyển tiếp 31382 điện giao dịch trong toàn hệ
thống, trong đó 16802 điện chuyển tiếp ra ngoài hệ thống và 14580 chuyển từ NH
đại lý tới các chi nhánh. Năm 2000, các con số tương ứng là 51497, 25374, 26105.
 Công tác kế toán, ngân quỹ:
Tháng 3/1999, Phòng Kế toán, ngân quỹ của SGD nhận tài khoản tiền gửi
ngoại tệ của các chi nhánh, tài khoản NOSTRO từ Sở 2 bàn giao sang. Tháng
5/1999 SGD tiếp tục nhận bàn giao các tài khoản theo dõi vốn vay, quỹ và vốn tập
trung của toàn ngành từ SGD1. Khối lượng nghiệp vụ thời gian này tăng đột biến,
lượng chứng từ bình quân ngày là 600 chứng từ.
Từ đó đến nay, SGD đã hoàn thành công việc chuyển đổi tài khoản cũ sang
hệ thống tài khoản mới, đảm bảo phục vụ tốt các chi nhánh và khách hàng kịp thời.
Công tác kế toán nhìn chung đã có nhiều cải tiến, đảm bảo hạch toán kịp thời,
thanh toán nhanh đáp ứng yêu cầu của khách hàng cũng như của các chi nhánh.
Thông qua các hoạt động kế toán giúp cho NH có được các bản báo cáo tài
chính kịp thời. Từ đó có các chính sách điều chỉnh và kế hoạch mới phù hợp với
hoạt động của từng thời kỳ.
Kết quả kinh doanh:
Chỉ tiêu
31/12/1999 31/12/2000

Mức đạt
(tr đồng)
Tỷ trọng (%) Mức đạt
(tr đồng)
Tỷ trọng
(%)
I. Tổng thu 124889 100 126238 100
1. Thu lãi cho vay 42715 34.2 7762 6
2. thu lãi tiền gửi 59887 47.95 101414 80
3. Thu dvụ thanh toán 4186 3.35 3809 3
4. Thu kd ngoại tệ 4502 3.61 12783 10
5. Thu khác 13598 10.89 450 1
II. Tổng chi 101646 100 95075 100
1. Chi huy động vốn 67762 66.69 52866 55.6
2. Chi nộp thuế 243 0.24
3. Chi trả lương 903 0.89 1716 1.8
4. Chi cho quản lý 1747 1.72 5594 5.9
5. Chi về tài sản 673 0.66 1976 1.9
6. Trích dự phòng 30244 29.8 32328 34.6
III. Chênh lệch thu chi 23244 100 36328 100
 Nhân lực và đào tạo nhân lực:
Số lượng cán bộ nhân viên của SGD không nhiều (60-70 người). Năm qua,
SGD tiếp tục củng cố nhân lực và tăng cường biên chế cho các phòng. Đội ngũ này
thường xuyên được phổ biến các văn bản, quy định của ngành, của NHNo cũng
như được bồi dưỡng phong cách giao tiếp văn minh lịch sự nhất là các cán bộ trực
tiếp giao dịch với khách hàng. Tuy nhiên SGD vẫn chưa có sự phối hợp chặt chẽ
giữa chuyên môn và các đoàn thể để tổ chức phong trào thi đua và nâng cao trách
nhiệm của người lao động. Điều nay một phần có ảnh hưởng hạn chế đến hoạt
động của SGD. Để giải quyết vấn đề này ngay từ cuối năm 1999 SGD đã đè ra giải
pháp: thường xuyên tổ chức đào tạo, học tập, tự học tập chuyên môn nghiệp vụ cho

cán bộ từng bước nâng cao khả năng tự giải quyết công việc trong phạm vi chức
trách được phân công của mỗi cán bộ, đáp ứng tốt yêu cầu phục vụ khách hàng và
chi nhánh
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH TRONG CHO
VAY TRUNG DÀI HẠN Ở SGD- NHNO VN.
1. Quy trình tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và tái thẩm định.
Để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý và đề ra các biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động đầu tư các dự án đầu tư đã được phân loại theo các tiêu
thức nhất định như: Theo thành phần kinh tế (hộ sản xuất; doanh nghiệp ngoài
quốc doanh; doanh nghiệp nhà nước); Theo phân cấp quản lý (nhóm Aa do thủ
tướng chính phủ Quyết định; nhóm B và C do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, ubnd cấp tỉnh, thành phố Quyết định);
theo thời hạn thực hiện dự án...
Nhằm mục đích đảm bảo an toàn và phù hợp với quyền hạn cho phép nhno
vn đã có căn bản về việc tiến hành phân cấp thẩm định dự án được phân theo
quyền phán xét tín dụng đối với một đơn vị vay vốn như sau:
Đơn Vị: Triệu Đồng
Đơn vị kinh tế vay vốn
Cấp phán quyết
Hộ sản
xuất
DN ngoài
QD
DNNN
Chi nhánh Ngân hàng trực thuộc sở giao
Dịch tỉnh, thành phố, huyện, thị xã (loại IV).
40 0 0
Chi nhánh ngân hàng khu vực huyện,
thị xã (loại III).
100 500 1000

Sở giao dịch, sở kinh doanh hối đoái, Ngân
hàng khu vực tỉnh, thành phố.
500 3000 20000
Văn phòng đại diện miền 2000 5000 40000
Phó tổng giám đốc phụ trách tín dụng Tối đa 70000
Các dự án có số vốn vay vượt thẩm quyền của các cấp nêu trên do Tổng
giám đốc và Hội đồng quản trị phê duyệt.
Việc thẩm định dự án ở các cấp đều thông qua Hội đồng tín dụng của ngân
hàng cấp tương đương xét duyệt. Quy trình tiếp nhận dự án và tổ chức thẩm định
được tiến hành theo quy định chung theo sơ đồ sau:
KHÁCH HÀNG
NHN
O
nơi tiếp nhận hồ sơ
(Trung tâm điều hành, Sở giao dịch, chi nhánh ngân hàng tỉnh, huyện cấp IV)
Phòng tín dụng, nghiệp vụ kinh doanh cán bộ tín dụng xem xét thẩm định và báo cáo
Hồ sơ hợp pháp, hợp lệ, có hiệu quả
Dự án do NHN
O
cấp IV tiấp nhận
Giám đốc xem xét lại báo cáo thẩm định
Dự án có hiệu quả
Thuộc quyền phán quyết
Giám đốc chi nhánh NHN
O
cấp IV ra
quyết định cho vay
KHÁCH HÀNG
Dự án tiếp nhận tại chi nhánh loại III, Sở giao dịch, Ngân hàng khu vực tỉnh, thành phố
Hội đồng tín dụng cấp tương ứng

- Kiểm soát lại các nội dung đã thẩm định
- Họp hội đồng đánh giá chung và biểu quyết
Hội đồng tín dụng cấp trên
Tại Trung tâm điều hành (hoặc văn phòng đại diện miền)
- Kiểm soát lại các nội dung đã thẩm định
- Họp hội đồng đánh giá chung và biểu quyết.
Dự án có hiệu quả
Thuộc quyền phán quyết
Giám đốc chi nhánh loại III, Sở giao dịch, Ngân hàng khu vực tỉnh, thành phố
Ra quyết định cho vay
Dự án có hiệu quả
Tổng giám đốc ra quyết định cho vay
Sơ đồ qui trình tiếp nhận và các cấp tổ chức thẩm định đầu tư của NHN
O

×