Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.21 KB, 21 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
3.1. Đánh giá tỡnh hỡnh tài chớnh của cụng ty tư vấn giám sát và xây dựng
công trỡnh
3.1.1.Thực trạng về tỡnh hỡnh tài chớnh của cụng ty tư vấn giám sát và xây
dựng công trỡnh
Sau khi đó phõn tớch tỡnh hỡnh tài chớnh của cụng ty ở chương 2 em nhận
thấy thực trạng tài chính các năm của công ty như sau:
-Về tài sản : Tổng tài sản và nguồn vốn năm 2003 là 133.882.824.075đ,
năm 2004 116.986.842.726đ, năm 2005 169.723.034.667đ. Như vậy, tổng tài sản
và nguồn vốn cú những biến động lớn qua cỏc năm. Năm 2004 giảm so với năm
2003 là 16.895.981.349đ “-12,62%”, nhưng đến năm 2005 lại tăng so với 2004 là
52.736.191.931đ “+45,08%”
-Về tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: Năm 2004 giảm so với 2003 là
18.569.082.556đ “-17,61%”, năm 2005 tăng so với 2004 là 52.271.424.650đ
“+60,18%”.
-Về tài sản cố định và đầu tư dài hạn: Năm 2004 tăng so với năm 2003 là
1.643.101.250đ “+5,77%”, năm 2005 tăng so với năm 2004 là 401.130.880đ
“+1,33%”.
-Về nợ phải trả : Nợ phải trả của cụng ty cỏc năm như sau: năm 2003
127.653.093.980đ, năm 2004 là 113.459.094.243đ, năm 2005 là 163.931.507.765đ
Năm 2004 giảm so với năm 2003 là 14.193.999.737 “-11,12%”, năm 2005 tăng so
với năm 2004 là 50.472.413.512đ “+44,49%”.
- Về nguồn vốn chủ sở hữu: Năm 2003 là 6.229.730.095đ, năm 2004 là
3.527.78.83đ, năm 2005 là 5.791.526.902đ. Năm 2004 nguồn vốn chủ sở hữu giảm
so với năm 2003 là 2.701.981.612đ “-76,59%”, năm 2005 tăng so với năm 2004 là
2.263.778.419đ “+64,17%”.
-Về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
+ Về tổng doanh thu: Tổng doanh thu năm 2003 là 136.546.924.615đ, năm
2004 131.362.102.057đ, năm 2005 là 169.799.000.000đ. Doanh thu giai đoạn
2003-2005 biến động là khỏ lớn, tăng giảm khụng đều, năm 2004 doanh thu sụt


giảm nghiờm trọng chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như vấn đề tài
chớnh của cụng ty chưa thực sự ổn định. Doanh thu khụng ổn định kộo theo lợi
nhuận của cụng ty thu được qua cỏc năm cũng biến động khỏ lớn, năm 2003 là
2.694.327.972đ, năm 2004 là 1.088.980.074đ, năm 2005 là 3.479.130.184đ.
Sơ bộ tỡnh hỡnh tài chớnh của cụng ty ta nhận thấy: Nhỡn chung tỡnh hỡnh
tài chớnh của cụng ty trong giai đoạn 2003-2005 cú khỏ nhiều biến động, sự tăng
giảm lớn về tài sản và nguồn vốn qua cỏc năm, lợi nhuận thu được chưa thực sự ổn
định. Bờn cạnh đú những nguy cơ tiềm tàng như khả năng thanh toỏn ngay cỏc
khoản nợ đến hạn của cụng ty cũn thấp do cụng ty cũn để ứ đọng vốn và hàng tồn
kho nhiều, cỏc khoản phải thu gia tăng chứng tỏ cụng ty chưa chỳ ý đến việc thu
hồi cỏc khoản phải thu, chưa cú biện phỏp hữu hiệu để làm giảm lượng vốn bị
chiếm dụng, hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, khả năng sinh lời của vốn cũn thấp.
Tuy nhiờn, những nhận định trờn chỉ là sơ bộ, để cú những kết luận chớnh
xỏc về tỡnh hỡnh tài chớnh của cụng ty trong 3 năm liờn tục cần phải tiến hành
phõn tớch một cỏch chi tiết cỏc số liệu trờn cỏc bỏo cỏo tài chớnh, bờn cạnh đú
cần cú thờm cỏc thụng tin cần thiết như: Thụng tin về thị trường đầu vào, đầu ra,
đặc điểm kinh tế kỹ thuật, quy trỡnh cụng nghệ, cỏc số liệu trung bỡnh của nghành
và khảo sỏt ở cỏc cụng ty cựng nghành khỏc. Tuy vậy, em cũng xin đưa ra một số
giải pháp cho vấn đề về hoạt động tài chính của công ty như sau:
3.1.2.Một số giải pháp về hoạt động tài chính của công ty tư vấn giám sát và
xây dựng công trỡnh.
Qua phần phõn tớch chi tiết thực trạng tài chớnh của cụng ty tư vấn giám sát
và xây dựng công trỡnh trong 3 năm liên tiếp 2003, 2004, 2005 ta nhận thấy tỡnh
hỡnh tài chớnh của cụng ty cũn khỏ nhiều bất cập, đũi hỏi quản trị cụng ty cần cú
những giải phỏp tức thời cũng như lâu dài cho vấn đề tài chính của công ty cho
năm tài chính tiếp theo.
Những vấn đề về tài chính mà công ty cũn tồn đọng đến cuối năm 2005, qua
phân tích đó nhận thấy và cần cú những giải phỏp cho những tồn đọng này như sau
:
- Về tỡnh hỡnh cụng nợ: Đây là vấn đề nổi cộm nhất của công ty trong

những năm qua và đặc biệt là vào cuối năm 2005. Tỷ trọng của nguồn vốn nợ phải
trả chiếm tỷ trọng quá lớn trong tổng số nguồn vốn của công ty. Điều này phản ánh
một thực trạng là trong tổng số nguồn vốn mà công ty đang quản lý và sử dụng chủ
yếu là do vốn vay nợ mà có. Như vậy, công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn về tỡnh
hỡnh tài chớnh và rủi ro về tài chớnh của cụng ty sẽ tăng lên. Qua phân tích ta
nhận thấy, tỷ trọng của nợ ngắn hạn chiếm rất lớn trong tổng số nợ phải trả. Kết
hợp với phần phân tích khả năng thanh toán cũng như khả năng thanh toán tức thời
của công ty là rất thấp. Do vậy, công ty không có khả năng thanh toán các khoản
vay ngắn hạn. Như vậy, rủi ro về khả năng thanh toán là rủi ro ảnh hưởng nghiêm
trọng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, thậm chớ cụng ty cũn bị phỏ
sản. Tỷ trọng của nợ vay ngắn hạn lớn tức là tỷ trọng của nợ dài hạn và tỷ trọng
của nợ khỏc chiếm trong tổng số nợ là nhỏ. Do vậy, biện phỏp đưa ra ở đây là công
ty cần có giải pháp chuyển một phần nợ vay ngắn hạn thành nợ vay trung và dài
hạn( nếu có thể). Vay ngắn hạn trong công ty chủ yếu là vay ngắn hạn từ ngân
hàng nên công ty có thể gia hạn nợ những khoản đến hạn trả. Những biện pháp này
sẽ làm giảm một phần gánh nặng nợ nần, gánh nặng rủi ro thanh toán cho công ty
trước mắt. Bên cạnh đó, qua phân tích về các khoản nợ phải thu, ta thấy công ty
cũng bị chiếm dụng một lượng vốn khá lớn, các khoản phải thu của công ty chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, trong đó đặc biệt là các khoản phải thu của khách
hàng. Điều này phản ánh công ty chưa thực sự chú ý hoặc không thể thu hồi các
khoản nợ đọng. Vỡ vậy, cụng ty cần phải cú cỏc biện phỏp thu hồi nợ đọng, có
biện pháp khuyến khích khách hàng thanh toán tiền đúng hạn. Các biện pháp này
sẽ giúp công ty thanh toán các khoản nợ nần một cách tốt nhất, đồng thời góp phần
làm lành mạnh hoá tỡnh hỡnh hoạt động tài chính của công ty.
- Về nhóm các chỉ tiêu phản ánh sự biến động về cơ cấu tài sản của
công ty : Tỷ trọng của tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn
chiếm trong tổng tài sản của công ty là khá lớn, phản ánh sự mở rộng
quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhưng bên cạnh
đó tỷ trọng của tiền chiếm trong tổng số tài sản lưu động và đầu tư
tài chính ngắn hạn là quá nhỏ, điều này gây khó khăn lớn cho quá

trỡnh hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, thậm chí không
đảm bảo cho quá trỡnh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được tiến hành liên tục. Điều này dẫn đến việc sử dụng kém
hiệu quả vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, công ty cần có
ngay biện pháp bổ xung thêm lượng tiền mặt ở mức vừa phải đủ để
đảm bảo cho quá trỡnh sản xuất kinh doanh được ổn định, liên tục.
- Qua bảng cân đối kế toán ta cũng thấy, công ty chưa chú trọng đầu tư vào
các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, công ty nên có phương hướng đầu tư vào
lĩnh vực này trong năm tới. Bởi đây là khoản có khả năng tạo ra nguồn lợi tức
trước mắt cho công ty. Chỉ tiêu này càng cao thỡ khả năng tạo ra nguồn lợi tức
trước mắt càng lớn.
-Tỷ trọng của hàng tồn kho: Tỷ trọng hàng tồn kho chiếm tỷ lệ lớn trong tổng
số tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn, phản ánh mức tồn kho của công
ty là khá lớn, hàng tồn kho tồn đọng nhiều. Công ty cần chi tiết từng loại mặt hàng
tồn kho, xác định rừ nguyờn nhõn và tỡm mọi biện phỏp giải quyết dứt điểm các
mặt hàng tồn đọng, nhằm thu hồi vốn, góp phần cho vấn đề sử dụng vốn có hiệu
quả hơn. Công ty cần kết hợp với chủ đầu tư đẩy mạnh tiến độ xây dựng các công
trỡnh đang thi công nhằm đưa lượng hàng tồn kho lớn vào sản xuất kinh doanh.
-Về tỷ trọng tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn: Tỷ trọng của tài sản
cố định và đầu tư tài chính dài hạn là khá lớn trong tổng tài sản của công ty, điều
này là hợp lý bởi trong nghành xõy dựng, việc đầu tư mua sắm thiết bị máy móc
phục vụ sản xuất thi công chiếm một lượng vốn khá lớn. Tỷ trọng này trong công
ty gia tăng hàng năm chứng tỏ cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty ngày càng được
tăng cường và quy mô năng lực sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng được
mở rộng. Công ty cần phát huy hơn nữa trong việc đầu tư máy móc thiết bị hiện
đại nhằm cạnh tranh tốt hơn trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay và
trong tương lai.
-Một bất cập đối với công ty hiện nay đó là công ty chưa chú ý đến các khoản
đầu tư tài chính dài hạn. Bởi đây là khoản đầu tư có khả năng tạo ra nguồn lợi tức
lâu dài cho công ty, đầu tư vào lĩnh vực này càng nhiều thỡ khả năng tạo ra nguồn

lợi tức lâu dài cho công ty ngày càng lớn và ổn định. Bên cạnh đó công ty cũng
vẫn chưa sử dụng tài sản cố định thuê tài chính. Đôi khi sử dụng loại tài sản này
phát huy hiệu quả rất lớn, giảm bớt được một lượng vốn lớn khi phải mua những
tài sản giá trị lớn không thực sự cần thiết. Lượng vốn đó dùng vào đầu tư lĩnh vực
khác mang lại hiệu quả cao hơn cho công ty.
-Về tỷ trọng chi phí xây dựng cơ bản dở dang: Tỷ trọng này lại chiếm lớn
trong tổng số tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn cũng như trong hàng tồn
kho. Điều này phản ánh vốn đầu tư vào xây dựng cơ bản dở dang chưa hoàn thành
của công ty là rất lớn. Do đó, công ty cần phải tỡm mọi biện pháp để gấp rút hoàn
thành và đưa các công trỡnh xõy dựng dở dang vào tiến độ. Những công trỡnh cú
đủ vốn và thủ tục xây dựng cơ bản cần làm nhanh thủ tục nghiệm thu và bám sát
chủ đầu tư để thanh toán kịp thời. Những công trỡnh chưa có vốn hoặc thiếu thủ
tục xây dựng cơ bản cần chủ động phối hợp với chủ đầu tư tháo gỡ từng bước để
thu hồi nhanh nợ khối lượng. Những công trỡnh làm B phụ cần thường xuyên bám
sát nhà thầu chính để thanh toán. Những công trỡnh hoàn thành cần phối hợp với
chủ đầu tư duyệt nhanh quyết toán để thanh toán hết kinh phí giữ lại 5% chờ quyết
toán.
-Để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn sản
xuất kinh doanh của công ty, một mặt công ty cần phải sử dụng tiết kiệm vốn sản
xuất kinh doanh, mặt khác công ty phải sử dụng hợp lý về cơ cấu vốn kinh doanh
hiện có của công ty. Về cơ cấu của vốn sản xuất kinh doanh thường phụ thuộc vào
đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng nghành. Hay nói một cách khác, mỗi ngành
kinh tế, mỗi doanh nghiệp, mỗi công ty, ngay cả những doanh nghiệp cùng ngành
kinh tế nhưng cũng có một cơ cấu nguồn vốn riêng và do đó cũng không có câu trả
lời chính xác nào cho câu hỏi : Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh nào là hợp lý nhất.
Song để đảm bảo cơ cấu sản xuất kinh doanh hợp lý và sử dụng cú hiệu quả, cụng
ty cần tập trung giải quyết một số biện phỏp sau:
+Phải đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa tài sản cố định tích cực và tài sản
cố định không tích cực.
+Phải đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa các loại thiết bị sản xuất trên quy

trỡnh cụng nghệ, đảm bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các bộ phận, giữa
các đơn vị trong công ty.
+Phải đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa vốn cố định và vốn lưu động trong
tổng số vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm tạo ra sự đồng bộ giữa ba
yếu tố của quá trỡnh kinh doanh. Có như vậy mới nâng cao được hiệu quả sản xuất
kinh doanh của công ty.
-Về nhúm cỏc chỉ tiờu phản ỏnh nguồn tự tài trợ của cụng ty:
Qua phân tích ta thấy, tỷ suất tự tài trợ của công ty là quá nhỏ. Phản ánh khả
năng tự tài trợ của công ty là rất thấp,công ty không thể chủ động đáp ứng nhu cầu
về nguồn vốn cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mỡnh. Điều này phản
ánh sự mất ổn định về tài chính của công ty trong năm tài chính vừa qua và trong
tương lai gần. Công ty cần có biện pháp làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu, bởi khi
nguồn vốn chủ sở hữu tăng công ty có thể chủ động trong việc đảm bảo vốn cho
nhu cầu của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và rủi ro về tài chính của công ty
sẽ giảm, góp phần làm bỡnh ổn tỡnh hỡnh tài chớnh của cụng ty, giỳp cụng ty hoạt
động hiệu quả hơn, ổn định vững chắc trong thị trường cạnh tranh khốc liệt.
-Về nhóm các chỉ tiêu phản ánh tỷ suất tự tài trợ về tài sản lưu động và đầu
tư tài chính ngắn hạn, tỷ suất tự tài trợ về tài sản cố định và đầu tư tài chính dài
hạn: Do lượng vốn chủ sở hữu nhỏ, vỡ vậy cỏc tỷ suất này cụng ty đạt được là rất
thấp, kéo theo rủi ro về tài chính đối với công ty sẽ rất cao, sự phụ thuộc về tài
chính vào khách hàng và bạn hàng là rất lớn. Thực tiễn chứng minh rằng : Hầu hết
các doanh nghiệp nhà nước sau khi chuyển thành công ty cổ phần đó hoạt động có
hiệu quả. Ngoài việc tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng các khoản nộp ngân sách
nhà nước, thu nhập của người lao động cũng được tăng đáng kể, thỡ cổ phần hoỏ
là biện phỏp hữu hiệu nhất nhằm huy động nguồn vốn nhàn dỗi trong nhân dân,
nguồn vốn từ cán bộ công nhân viên trong công ty. Biện pháp này đó khắc phục
được tỡnh trạng thiếu vốn nghiờm trọng trong một số doanh nghiệp. Do vậy, cụng
ty nờn cú phương hướng chuyển thành công ty cổ phần nhà nước ( Nhà nước nắm
giữ > 51% cổ phần). Như vậy, công ty mới giải quyết được các vấn đề về tỡnh
hỡnh tài chớnh tài chớnh hiện tại : Nõng cao nguồn vốn chủ sở hữu, bổ xung

nguồn vốn rất lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
-Nhúm cỏc chỉ tiờu phản ỏnh thực trạng về khả năng sinh lời của vốn : Qua
phân tích ta thấy cả hệ số sinh lời của vốn kinh doanh và hệ số sinh lời của vốn chủ
sở hữu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn vay công ty đạt được trong các năm đều ở mức
thấp. Điều này thể hiện sự bất ổn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,
công ty sử dụng vốn chưa thật sự hiệu quả. Công ty cần nâng cao hơn nữa hiệu quả
sử dụng vốn thông qua việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, tài sản cố
định, giảm tới mức tối thiểu thời gian quay vũng của tài sản lưu động, cải tiến
trong hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt được hiệu quả cao hơn.
-Nhúm cỏc chỉ tiờu phản ỏnh hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của
cụng ty : Kết quả của việc quản lý và sử dụng vốn cú ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp gồm: Khối lượng sản phẩm hàng hoá tính bằng
đơn vị hiện vật, tổng giá trị sản lượng, giá trị sản lượng hàng hoá sản xuất, doanh
thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Công ty tư vấn giám sát và xây dựng công
trỡnh đạt được các chỉ tiêu này khá thấp. Công ty cần phải tăng cường quy mô của
kết quả đầu ra, mặt khác phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của vốn sản
xuất kinh doanh.
Trên đây là một số đánh giá và biện pháp sử lý đối với một số chỉ tiêu tài
chính của công ty tư vấn giám sát và xây dựng công trỡnh. Tuy mỗi chỉ tiờu cú sự
khỏc nhau về ý nghĩa kinh tế nhưng đều có tác dụng nhất định trong việc quan sát,
nghiên cứu đánh giá tỡnh hỡnh tài chớnh của cụng ty trong một kỳ kinh doanh
nhất định. Giữa chúng có mối liên hệ mật thiết hữu cơ, bổ xung cho nhau nhằm
đáp ứng cho việc đánh giá đầy đủ, toàn diện và sâu sắc về tỡnh hỡnh tài chớnh của
cụng ty. Trờn cơ sở đó giúp cho các nhà quản trị công ty có những biện pháp điều
chỉnh kịp thời, khắc phục được những tồn tại yếu kém ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt
động kinh doanh của cụng ty, làm lành mạnh hoỏ tỡnh hỡnh tài chớnh của cụng ty,
trỏnh được những rủi ro không đáng có về tài chính.
3.1.3.Hoàn thiện về tổ chức cụng tỏc phõn tớch
Tổ chức cụng tỏc phõn tớch tài chớnh trong cụng ty là việc thiết lập trỡnh tự
cỏc bước cụng việc cần tiến hành trong quỏ trỡnh phõn tớch tài chớnh. Để phõn

tớch tài chớnh trong cụng ty thực sự phỏt huy tỏc dụng trong qua trỡnh ra quyết
định, phõn tớch tài chớnh được tổ chức khoa học, hợp lý, phự hợp đặc điểm kinh
doanh , mục tiờu kinh doanh của cụng ty và sự quan tõm của từng đối tượng . Bởi
vậy, để hoàn thiện tổ chức cụng tỏc phõn tớch ta hoàn thiện thờm cỏc giai đoạn của

×