Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

MỘT SỐ BIỆN PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ TRANH CHẤP TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.5 KB, 19 trang )

MỘT SỐ BIỆN PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ TRANH CHẤP
TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.
1. ĐỊNH HƯỚNG TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.
Với vai trò là một trong bốn Ngân hàng quốc doanh lớn nhất Việt Nam,
BIDV là một Ngân hàng chủ lực trong lĩnh vực đầu tư phát triển, thực hiện mọi
hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng và phi Ngân hàng. Cùng
với các đơn vị khác góp phần ổn định và phát triển nền kinh tế, Ban lãnh đạo
BIDV đã xây dựng chiến lược phát triển bền vững với mục tiêu xuyên suốt trong
mọi hoạt động và cũng là nhiệm vụ dài hạn của BIDV, đó là:
- Vì sự nghiệp đầu tư phát triển thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước.
- Vì hiệu quả sản xuất kinh doanh của bạn hàng.
- Vì sự phát triển bền vững và hội nhập của Ngân hàng.
Những thành tựu đạt được trong thời gian qua là một minh chứng hùng hồn
cho hướng đi đúng đắn của BIDV, tạo đà thuận lợi bước vào năm 2000, năm thứ
hai trong kế hoạch phát triển 3 năm 1999 - 2001.
BIDV tiếp tục xây dựng cho mình một mục tiêu cụ thể, đó là: "Tiếp tục đổi
mới tổ chức và hoạt động theo luật Ngân hàng Nhà nước và luật các tổ chức tín
dụng, từng bước phát triển bền vững Ngân hàng, góp phần thực hiện các mục tiêu
của chính sách tiền tệ, phục vụ cho tăng trưởng kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô,
kiềm chế lạm phát theo đường lối công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nâng
cao sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ và hiệu quả kinh doanh hoạt động trong
nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa để phát huy vai trò của một Ngân hàng quốc doanh chủ lực
trong đầu tư phát triển, tạo đà bước vào thế kỷ 21, từng bước hội nhập với các
Ngân hàng trong khu vực và trên thế giới".
Nằm trong những nỗ lực chung đó, hoạt động thanh toán của BIDV cũng
cần có sự phù hợp tương đối so với chiến lược tổng thể của toàn Ngân hàng. Với
phương châm "Cẩn trọng, tuân thủ luật pháp, vì hiệu quả kinh doanh của khách


hàng", Ngân hàng luôn đặt ưu tiên hàng đầu đối với các vấn đề về sự an toàn trong
công tác thanh toán. Với việc cung ứng các sản phẩm thanh toán có liên quan tới
phương thức tín dụng chứng từ, điều này càng được chú trọng.
Như đã biết, các sản phẩm của Ngân hàng vốn là các sản phẩm đơn điệu và
có tính công cộng cao, vì vậy việc cung ứng tỏ ra khá dễ dàng với bất cứ một Ngân
hàng nào đáp ứng được một số tiêu chuẩn cần thiết. Đặc biệt trong công tác thanh
toán quốc tế, BIDV là Ngân hàng đi sau nên việc cạnh tranh là tương đối khó khăn.
Mặc dù vậy, để khẳng định vị trí của mình, BIDV không ngừng học hỏi và hoàn
thiện, từng bước cải thiện và nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế, hạn chế tranh
chấp tới mức tối đa, đồng thời phấn đấu tăng doanh số thanh toán một cách ổn
định, mở rộng quan hệ với khách hàng thông qua hệ thống các chi nhánh trên phạm
vi toàn quốc.
2. CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ TRANH CHẤP TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ
THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM.
Qua quá trình đi sâu phân tích tình hình thực tế các tranh chấp trong hoạt
động thanh toán xuất nhập khẩu bằng L/C xảy ra tại BIDV thấy rằng những
nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó thật không đơn giản. Vấn đề lớn đặt ra là làm
thế nào để có thể hạn chế tranh chấp , nâng cao hiệu quả thanh toán TDCT trong
điều kiện hoạt động này ngày càng mở rộng và phức tạp. Điều quan trọng là tìm ra
các biện pháp khắc phục và hướng đi phù hợp trong giai đoạn hiện nay. Vậy trước
tiên phải xuất phát từ sự đổi mới và hoàn thiện của bản thân Ngân hàng.
2.1. Chiến lược khách hàng.
Trong hoạt động Ngân hàng, khách hàng là yếu tố quan trọng hàng đầu và
cũng là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tranh chấp. Vì vậy trong bất kỳ thời kỳ nào,
Ngân hàng cũng phải xác định cho mình một chiến lược khách hàng phù hợp.
2.1.1. Phân loại khách hàng.
Khách hàng tìm đến với BIDV thường là rất đa dạng, thuộc nhiều thành
phần và đối tượng khác nhau. Thế nên Ngân hàng cần có một chính sách phân loại
khách hàng phù hợp dựa trên mức yêu cầu ký quỹ nhằm hạn chế rủi ro mà khách

hàng đem tới cho Ngân hàng khi không đảm bảo khả năng thanh toán, gây ra tranh
chấp và hạ thấp uy tín Ngân hàng.
Với tư cách là một Ngân hàng phát hành, để bảo vệ an toàn cho đồng vốn
của mình, BIDV luôn bắt buộc người làm đơn xin mở L/C phải ký quỹ, ký quỹ bao
nhiêu so với trị giá của L/C không phải là một ssố giống nhau giữa các đơn vị là
khách hàng của Ngân hàng.
Xây dựng chính sách ký quỹ L/C nhập khẩu linh hoạt, phù hợp với từng đối
tượng khách hàng là một trong những chiến lược trong kinh doanh vừa để hấp dẫn
khách hàng đồng thời tăng sự an toàn trong khâu thanh toán xuất nhập khẩu của
Ngân hàng.
Mức ký quỹ có thể chia làm 4 loại tuỳ thuộc vào khách hàng:
- Miễn ký quỹ đối với những khách hàng đặc biệt là các tổng công ty lớn,
có quan hệ làm ăn lâu dài với BIDV, những khách hàng luôn có số dư tiền gửi lớn.
- Ký quỹ 5 - 15% đối với những khách hàng thường xuyên giao dịch, có
quan hệ tín dụng với Ngân hàng hoặc những khách hàng mà Ngân hàng đang xây
dựng chính sách Marketing để thu hút, lôi kéo.
- Ký quỹ 30 - 50% đối với những khách hàng đã bắt đầu quen với Ngân
hàng.
- Ký quỹ 100% cho những khách hàng vãng lai, những đơn vị mở L/C xác
nhận hoặc giao dịch lần đầu, những khách hàng không có uy tín về thanh toán.
Mức ký quỹ ưu đãi nên giành cho khách hàng là các đơn vị quốc doanh có
vốn lớn, hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra thường xuyên thông qua việc xem xét số
lượng L/C mở và thanh toán trong năm. Đối với các khách hàng có uy tín và quan
hệ lâu năm này, ngoài việc xem xét số lượng L/C xuất trình qua Ngân hàng được
thanh toán bao nhiêu so với số lượng L/C mở, Ngân hàng còn thường xuyên phải
quan tâm đến hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm của đơn vị.
Tỷ lệ ký quỹ được xác định dựa trên các chỉ tiêu:
- Đơn vị có là khách hàng quen thuộc lâu năm của Ngân hàng hay không.
- Uy tín trong thanh toán hàng nhập khẩu: có sẵn sàng trả nợ, trả nợ đúng
hạn hay không.

- Số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán bởi nó phản ánh khối lượng giao
dịch cũng như quy mô kinh doanh của đơn vị.
- Căn cứ vào bảng tổng kết tài sản để xác định sự biến động của quy mô
vốn và nguồn vốn cũng như khả năng thanh toán, chi trả của đơn vị.
Ngân hàng cũng nên đưa ra những điều kiện ràng buộc nhằm hạn chế bớt
khả năng có thể xảy ra sự lừa đảo từ phía khách hàng, ví dụ như đối với khách
hàng ký quỹ dưới 100% yêu cầu 3 bản vận đơn gốc phải gửi đến Ngân hàng, khách
hàng muốn nhận hàng thì phải thanh toán cho Ngân hàng rồi mới được nhận bộ
chứng từ.
Nhưng bên cạnh đó Ngân hàng cũng cần cung cấp cho khách hàng những
điều kiện thuận lợi để tạo mối quan hệ tốt và sự tin tưởng của khách hàng vào
Ngân hàng. Đó là mấu chốt để hạn chế sự lừa đảo hay thiếu thiện chí của người
mua.
2.1.2. Đẩy mạnh công tác tư vấn cho khách hàng.
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu không chỉ là khách hàng mà còn là bạn hàng
của Ngân hàng. Ngân hàng vừa làm trung gian thu hộ tiền vừa thực hiện chi trả
tiền hàng theo lệnh, vừa đảm bảo cam kết sẽ thanh toán theo yêu cầu của khách
hàng. Đó là nghiệp vụ kinh doanh của Ngân hàng. Nhưng để tăng lợi nhuận và hạn
chế rủi ro, tranh chấp thì Ngân hàng cần phải tư vấn, giúp đỡ khách hàng về nghiệp
vụ thanh toán, khắc phục những vướng mắc gặp phải do các đơn vị ít có chuyên
môn trong lĩnh vực ngoại thương. Phần lớn những tranh chấp xảy ra là do Ngân
hàng chưa phát huy vai trò cung cấp thông tin và hỗ trợ tư vấn của mình. Vì vậy
đẩy mạnh hơn nữa công tác tư vấn cho cả đơn vị xuất khẩu cũng như nhập khẩu ,
nhất là những khách hàng mới chưa có kinh nghiệm trong thanh toán TDCT là một
nhiệm vụ của Ngân hàng.
 Với các đơn vị xuất khẩu: Ngân hàng nên tư vấn cho khách hàng của
mình không chỉ khi thực hiện thông báo L/C mà phải ngay từ khi đơn vị ký kết hợp
đồng về những vấn đề sau:
- Tư vấn cho đơn vị xuất khẩu yêu cầu người mua mở cho mình L/C bảo
đảm nhất. Hiện nay loại L/C được sử dụng phổ biến nhất là L/C không huỷ ngang,

miễn truy đòi vì nó bảo vệ quyền lợi người bán nhất.
- Tư vấn cho khách hàng là những người xuất khẩu qua trung gian lựa chọn
loại L/C an toàn.
Ngày nay, hình thức mua bán qua trung gian rất phổ biến trong hoạt động
xuất nhập khẩu. Sự tồn tại của những người trung gian này thật sự cần thiết vì nó
tạo điều kiện cho người mua mua được hàng mà mình đang cần mà người bán thì
tiêu thụ được hàng hoá mà cả hai bên mua và bán không biết nhau để thực hiện ý
định.
Các nhà xuất khẩu Việt Nam đang đứng trước thị trường tiêu thụ rộng lớn
và xa lạ nên bước đầu tiên thường cần có những người trung gian để bán được sản
phẩm của mình cho dù bán qua trung gian lợi nhuận sẽ giảm nhưng họ lại học hỏi
được kinh nghiện và mở rộng quan hệ buôn bán, tìm hiểu thị trường.
Để giúp nhà xuất khẩu giảm bớt rủi ro khi áp dụng phương thức thanh toán
TDCT với các loại L/C đặc biệt, Ngân hàng cần tư vấn cho khách hàng nên cẩn
trọng và lựa chọn loại L/C đặc biệt mà có đảm bảo cho nhà xuất khẩu. Trong
trường hợp này tốt nhất là L/C giáp lưng vì:
+ Người trung gian dựa trên L/C gốc mở cho mình hưởng sẽ phải mở L/C
giáp lưng cho người xuất khẩu hưởng.
+ Người xuất khẩu biết rõ nội dung L/C giáp lưng và họ chỉ cần làm đúng
theo các điều kiện và điều khoản của L/C giáp lưng là họ sẽ được thanh toán tiền
cho dù người trung gian có được người mua thanh toán hay không.
- Tư vấn cho khách hàng trong việc lựa chọn Ngân hàng mở, Ngân hàng
thanh toán hay Ngân hàng trả tiền. Nên chọn các Ngân hàng có uy tín, có quan hệ
thanh toán tốt với BIDV, tốt nhất là chọn các Ngân hàng đại lý của BIDV.
- Tư vấn cho khách hàng trong việc chấp nhận các điều kiện của L/C sao
cho có lợi nhất bởi thanh toán viên là những người có nhiều kinh nghiệm hơn cả
trong việc nhận định những điều khoản nào dễ gây ra sai sót nhất. Ngân hàng cũng
nên khuyên khách hàng lựa chọn cách thức đòi tiền bằng điện vì thời gian thu hồi
tiền về sớm hơn và an toàn hơn đòi tiền bằng thư.
- Tư vấn cho nhà xuất khẩu khi bộ chứng từ có bất hợp lệ.

Dù BIDV không thực hiện việc thanh toán hay chiết khấu bộ chứng từ
nhưng với tinh thần trách nhiệm, Ngân hàng nên giúp đỡ khách hàng để tránh
trường hợp chứng từ phải sửa đi sửa lại nhiều lần. Với những bộ chứng từ có sai
sót nghiêm trọng, nên cố vấn cho khách hàng chuyển sang hình thức nhờ thu.
Trong thực tế, nhiều nhà xuất khẩu Việt Nam do chưa hiểu rõ thanh toán
trong TDCT với những ưu thế của nóvề trách nhiệm của Ngân hàng phát hành và
quyền lợi của người hưởng khi xuất trình chứng từ cho nên khi biết bộ chứng từ có
sai sót thì thường yêu cầu Ngân hàng chuyển chứng từ đi để thanh toán theo
phương thức nhờ thu. Nếu làm như vậy sẽ gây bất lợi cho nhà xuất khẩu, dễ dẫn
đến những mâu thuẫn. Vì vậy, tuy quyền chọn gửi bộ chứng từ thanh toán theo
phương thức nào là của người hưởng nhưng Ngân hàng với bề dày trong thanh
toán quốc tế cũng như có trình độ hiểu biết về phương thức TDCT cần đưa ra
những lời khuyên có lợi nhất cho khách hàng và thuận tiện cho Ngân hàng trong
quá trình thanh toán.
 Với các đơn vị nhập khẩu.
- Khi khách hàng đến với Ngân hàng để xin mở L/C, Ngân hàng nên lưu ý
khách hàng những điểm có thể có sai sót khi làm đơn để khách hàng dễ dàng và
nhanh chóng thực hiện.
- Ngân hàng nên tư vấn cho khách hàng khi ký hợp đồng xuất nhập khẩu
nên lựa chọn điều kiện thương mại nào, nên đưa những điều khoản và điều kiện
nào vào trong L/C sao cho an toàn, có lợi cho đơn vị và thuận tiện cho Ngân hàng
sau này.
- Tư vấn cho đơn vị chọn loại L/C, thời gian mở L/C sao cho đúng thời hạn
hợp đồng và hạn chế tối đa thời gian ký quỹ. Cố vấn cho các đơn vị nên thoả thuận
với đối tác hạn chế mở L/C xác nhận vì nó vừa giảm uy tín Ngân hàng, vừa gây ứ
đọng vốn của doanh nghiệp tại Ngân hàng nước ngoài. Trong trường hợp người
bán nhất định đòi hỏi xác nhận thì phải yêu cầu họ chịu phí.
- Nếu có thể, Ngân hàng nên cung cấp những thông tin về đối tác cho nhà
nhập khẩu để họ có ý thức đề phòng, hạn chế bớt khả năng thiếu trung thực của
người bán.

2.2. Cải tiến chất lượng nghiệp vụ.
2.2.1. Thanh toán hàng hoá xuất khẩu.
BIDV cần giữ sự thận trọng hợp lý khi đóng vai trò là Ngân hàng thông báo
L/C. Đối với những văn bản mở, sửa L/C, Ngân hàng cần xác định tính chân thực
dựa vào chữ ký trên văn bản nhận được có đúng với mẫu chữ ký hay không. Việc
xác định tính chân thực đó thực tế chỉ dựa vào cảm quan của người kiểm tra. Đây
chính là khe hở để bọn lừa đảo quốc tế hoạt động vì giả mạo một chữ ký giống như
thật không phải là không thực hiện được. Vậy nên Ngân hàng cần thận trọng và
hạn chế sử dụng L/C gửi qua con đường thư tín. Khi gặp phải trường hợp có sự
nghi ngờ, Ngân hàng cần phải yêu cầu một bức điện xác nhận có mã khoá của
Ngân hàng gửi thư. Đây là một biện pháp đơn giản, hiệu quả và ít tốn kém chi phí.
Bên cạnh việc đối phó với sự lừa đảo, Ngân hàng cũng nên có những biện
pháp tạo điều kiện thuận lợi cho người xuất khẩu nhằm thiết lập mối quan hệ thân
thiết giữa Ngân hàng và khách hàng. Ví dụ như việc giúp đỡ các doanh nghiệp xuất
khẩu tạo vốn bằng cách thương lượng với bên đối tác mở các L/C theo điều kiện
ứng trước tiền hàng, tức là áp dụng L/C điều khoản đỏ. Phía bên nước ngoài sẽ mở
L/C tại BIDV và BIDV sẵn sàng bảo lãnh nguồn tiền ứng trước này. Trong xuất
khẩu, việc ổn định thị trường và thiết lập bạn hàng tin cậy là rất quan trọng. Nếu
làm được như vậy, không những BIDV đã vì quyền lợi khách hàng mà còn hạn chế
bớt những rủi ro có thể làm phát sinh tranh chấp.
2.2.2. Thanh toán hàng hoá nhập khẩu.
Luôn có những bất trắc đe doạ Ngân hàng trong khi thực hiện việc thanh
toán - đó là hành vi lừa đảo từ phía các nhà xuất khẩu để nhận tiền của Ngân hàng.
Để tự bảo vệ mình Ngân hàng cần tạo ra một vị thế an toàn khi đóng vai trò là
Ngân hàng mở/xác nhận L/C.
- Trước khi mở L/C, Ngân hàng cần phải kiểm tra hết sức kỹ lưỡng tình
hình tài chính, khả năng thanh toán, đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp yêu cầu
mở L/C đồng thời dự đoán khả năng tài chính của họ trong tương lai để đưa ra
những phán quyết phù hợp. Ngân hàng cũng phải luôn cập nhật thông tin về các
Ngân hàng đại lý qua các đại diện của Việt Nam ở nước ngoài để tránh mọi rủi ro

đạo đức có thể xảy ra.
- Trước khi cho bên bán được rút tiền theo chứng từ, Ngân hàng mở L/C
cần liên hệ chặt chẽ với bên mua, nắm vững các thông tin xem xét bên bán đã giao
hàng như thế nào để kịp thời xử lý những điểm nghi vấn.
- L/C cần quy định: ngay khi giao hàng bên bán phải dùng phương tiện
nhanh nhất (telex, fax, điện báo...) thông báo cho bên mua và Ngân hàng mở L/C

×