Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI PGD NGUYỄN PHONG SẮC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.17 KB, 17 trang )

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DNVVN TẠI PGD NGUYỄN PHONG SẮC
3.1 Định hướng và phát triển của PGD nguyễn phong sắc trong thời gian tới.
Mục tiêu, kế hoạch đầu tư tín dụng đối với DNVVN giai đoạn 2006-2010.
3.1.1 Mục tiêu tổng quát.
“ NHNo&PTNT phải thực sự trở thành lực lượng chủ đạo và chủ lực trong
vai trò cung cấp tín dụng cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển nông nghiệp
và nông thôn, phù hợp với chính sách, mục tiêu của Đảng, Nhà nước, mở rộng hoạt
động một cách vững chắc, an toàn, bền vững về tài chính; áp dụng công nghệ
thông tin hiện đại, cung cấp dịch vụ tiện ích, thuận lợi thông thoáng đến mọi hình
doanh nghiệp.”
3.1.2 Mục tiêu cụ thể.
“ Phát triển thương hiệu và văn hóa doanh nghiệp của NHNo&PTNT trở
thành “ lựa chọn số một” đối với khách hàng hộ sản xuất, DNVVN, trang trại, hợp
tác xã tại địa bàn nông thôn và là “ Ngân hàng chấp nhận được “ đối với khách
hàng lớn, DNVVN, dân cư có thu nhập cao tại nhu nhập đô thị, khu công nghiệp”.
Về khách hàng : “ Ưu tiên khách hàng DNVVN có đủ điều kiện quan hệ tín
dụng. Phát triển các sản phẩm có khả năng sinh lời, các sản phẩm tiện ích cao;
phân biệt các sản phẩm cho khách hàng lớn / khách hàng DNVVN / khách hàng cá
nhân. Đẩy mạnh cho thuê tài chính.
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với DNVVN tại PGD Nguyễn
Phong Sắc.
3.2.1 Xây dựng chiến lược nhất quán đối với DNVVN.
Mục tiêu nắm lấy cơ hội kinh doanh là nhằm vào khách hàng là DNVVN,
PGD Nguyễn Phong Sắc, cũng như chi nhánh Láng Thượng phải đối mặt với sự
cạnh tranh trực tiếp, liên tục từ các NHTM khác. Vì vậy, một chiến lược đầu tư
nhất quán cho DNVVN là rất quan trọng :
- Xây dựng và tổ chức thực hiện mục tiêu đầu tư cho DNVVN trên các
phương diện : nguồn vốn huy động, tỷ lệ đầu tư cho DNVVN trên tổng dư nợ tại
chi nhánh trên địa bàn thủ đô.
- Lộ trình phát triển sản phẩm dịch vụ trọn gói phù hợp với DNVVN trên địa


bàn Hà Nội.
- Tổ chức quản trị rủi ro thông qua hoàn thiện các qui trình nghiệp vụ, xây
dựng hạn mức quản lý, các biện pháp nhằm phân tán rủi ro, bảo đảm tài sản, sự
tuân thủ và nhất quán trong thực hiện, các chế tài về hành chính, tài chính.
3.2.2 Xây dựng mô hình tổ chức chuyên nghiệp, chuyên sâu phục vụ DNVVN.
- Tổ chức mô hình hoạt động theo hướng chuyên môn hóa với việc hình
thành hệ thống từ Ban DNVVN tại trụ sở chính đến các phòng khách hàng
DNVVN tại các chi nhánh. Theo đó, Ban DNVVN tại Trụ sở chính thực hiện chức
năng đầu mối nghiên cứu chính sách, tổ chức thực hiện các quy trình nghiệp vụ, kế
hoạch mục tiêu về vốn, sản phẩm cho DNVVN tại các chi nhánh là các trạm tiếp
thị, cung cấp các sản phẩm trực tiếp đến khách hàng DNVVN.
- Tập trung đào tạo chuyên sâu kiến thức về DNVVN từ kiến thức về đăng
ký kinh doanh, quản trị doanh nghiệp, chính sách hỗ trợ phát triển, pháp luật, đến
các kỹ năng tiếp cận, tác nghiệp cho vay, cung cấp sản phẩm dịch vụ, xử lý rủi ro,
nhằm tạo ra một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có trình độ phục vụ DNVVN.
- Xây dựng mô hình hạch toán khép kín nhằm đánh giá khả năng sinh lời từ
hoạt động huy động vốn, cho vay, phát triển dịch vụ, đối với khách hàng DNVVN.
- Tại các địa bàn thành phố, khu công nghiệp tập trung, làng nghề, xem xét
thí điểm việc xây dựng các Chi nhánh NHN
0
&PTNT chuyên phục vụ khách hàng
DNVVN. Vừa khai thác thế mạnh về tính chuyên nghiệp, vừa có cơ sở để đánh giá
lợi ích toàn diện từ phục vụ khách hàng DNVVN.
3.2.3 Chuẩn hóa về cơ chế, chính sách, quy trình thủ tục cho vay, cung cấp
các dịch vụ cho khách hàng DNVVN.
- Chính sách khách hàng dựa trên các mục tiêu chiến lược phải nhất quán, rõ
ràng, thể hiện trong quan điểm đầu tư, chính sách lãi suất, phí, phân cấp, phân
quyền bảo đảm tài sản, xử lý rủi ro đối với từng phân khúc thị trường: khách hàng
lớn, khách hàng nhỏ và vừa, cá nhân, hộ sản xuất.
- Chuẩn hóa các quy trình, thủ tục: Qui trình được thiết kế riêng biệt, phù

hợp với từng nhóm khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân. Thủ tục tránh rườm rà,
gây khó khăn, tiêu cực trong quá trình tiếp cận các khoản cho vay của DNVVN,
nhưng phải đảm bảo đầy đủ các yếu tố pháp lý.
3.2.4 Xây dựng gói sản phẩm phù hợp.
Đặc thù của hoạt động DNVVN là tính đa dạng về nghành nghề kinh doanh
và sự chênh lệch lớn về trình độ quản lý. Vấn đề đặt ra là để có thể tiếp cận và
phục vụ ngày càng nhiều, tốt hơn với nhóm khách hàng này phải xây dựng được
một gói sản phẩm đa dạng, phù hợp : Cho vay, thấu chi, bao thanh toán, cho thuê
tài chính, góp vốn, đầu tư, bảo lãnh; Các sản phẩm dịch vụ thanh toán, ngân quỹ,
tư vấn, bảo hiểm cũng sẽ được chia nhỏ với chính sách phí dịch vụ phù hợp.
3.2.5 Xây dựng hệ thống chám điểm và xếp hạng tín dụng phù hợp với từng
phân khúc thị trường gắn ứng dụng tin học, bảo đảm tính công khai minh
bạch, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển.
Phân chia các hệ thống chấm điểm : Khách hàng là các doanh nghiệp lớn,
khách hàng là DNVVN, cá nhân. Theo đó, khác với tính chuẩn hóa đối với các
doanh nghiệp lớn, hệ thống chấm điểm khách hàng DNVVN cần linh hoạt, đơn
giản, chú trọng tới các yếu tố về bản thân chủ doanh nghiệp hơn là các chỉ số tài
chính.
3.2.6 Tăng cường các mối quan hệ.
- Xây dựng mối liên kết với các Hiệp hội DNVVN, hiệp hội làng nghề, hiệp
hội doanh nghiệp trẻ,nhằm nắm bắt các thông tin về doanh nghiệp như tình hình
sản xuất kinh doanh, nhu cầu về vốn, dịch vụ; đồng thời chuyển tải thông tin về
hoạt động NHNo&PTNT tới DNVVN, tạo mối liên hệ qua lại thường xuyên, xâm
nhập lẫn nhau giữa NHN
0
&PTNT và DNVVN.
- Thông qua các hiệp hội, NHNo&PTNT tham gia cung cấp các dịch vụ đào
tạo đến các DNVVN một cách thuận lợi với chi phí thấp.
- Mở rộng mối quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế, tranh thủ khai thác
các nguồn tài trợ cho DNVVN, tạo ra sự đa dạng cho các nguồn vốn, đặc biệt là

vốn trung dài hạn ngoại tệ đầu tư cho các dự án sản xuất hàng xuất khẩu.
- Mở rộng hợp tác, học tập kinh nghiệm về mô hình quản lý tín dụng, đầu tư
cho DNVVN tại các TCTD trong khu vực và trên thế giới nhằm tạo ra các cơ hội
nhận tài trợ về đào tạo, học hỏi kinh nghiệm, góp phần nâng cao các kỹ năng đầu
tư cho DNVVN.
3.2.7 Giải pháp về nguồn vốn.
Thực hiện công tác huy động vốn, đảm bảo đủ nguồn vốn đáp ứng nhu cầu
vay vốn của các DNVVN.
- Với mục đích hoạt động chính là “ đi vay để cho vay”, nhưng ngân hàng
muốn có đủ nguồn vốn để “ cho vay” thì hoạt động “ đi vay’ cần được triển khai
tốt. Vì vậy, ngân hàng cần phải nhanh chóng nắm bắt thị trường, tạo thuận lợi cho
việc gửi tiền, mở rộng nhiều hình thức huy động vốn, cải tiến công nghệ nhằm đưa
ra nhiều sản phẩm có tiện ích cao cho khách hàng, đổi mới phong cách và thái độ
phụ vụ theo cơ chế thị trường.
- Tập trung nguồn vốn tín dụng ưu đãi, tài trợ cho các DNVVN thông qua
các ngân hàng. Hiện nay nguồn vốn phân tán ở nhiều kênh như : Bộ tài chính, Quỹ
hỗ trợ và phát triển, Kho bạc nhà nước, các tổ chức đoàn thề….mà chưa tập trung
vào ngân hàng để cho vay các DNVVN.
- Tăng cường thu hút vốn nước ngoài đầu tư cho DNVVN. Trong những
năm gần đây, cùng với quá trình mở cửa xây dựng nền kinh tế hướng ngoại, thì
vốn nước ngoài càng giữ vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế ở
nước ta. Việc thu hút vốn nước ngoài theo phương châm là đa dạng hóa và đa
phương hóa các hình thức huy động trên cơ sở khai thác và sử dụng có hiệu quả
các nguồn vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế tài trợ cho dự án đối với DNVVN.
Các khoản vay chương trình cải cách doanh nghiệp sản xuất hàng hóa có chất
lượng cao. Ngoài ra, việc thu hút vốn từ nước ngoài cũng cần có định hướng và
được kiểm soát chặt chẽ, tránh những tác động tiêu cực từ vốn nước ngoài cho sự
phát triển ổn định của DNVVN.
- Mở rộng cho vay trung và dài hạn để giúp cho các DNVVN đổi mới công
nghệ, thiết bị. Để thực hiện được điều này, các ngân hàng tranh thủ các nguồn vốn

tập trung - dài hạn trong và ngoài nước để tập trung cho vay theo các chương trình,
dự án và theo định hướng phát triển kinh tế của vùng, tiểu vùng nhằm tạo nền tảng
phát triển sản xuất hàng hóa, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của các
DNVVN, tạo điều kiện mở rộng tín dụng ngắn hạn có hiệu quả. Ưu tiên các nguồn
vốn viện trợ nước ngoài, của các tổ chức quốc tế với thời gian trung và dài hạn cho
các chương trình, dự án phát triển DNVVN. Mở rộng cho vay đối với các DNVVN
thuộc mọi thành phần kinh tế, điều chỉnh cơ cấu đầu tư, phục vụ mục tiêu chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Thủ đô.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
tiếp cận một cách thuận lợi với vốn tín dụng ngân hàng để đầu tư sản xuất, đổi mới
công nghệ trên cơ sở : Cải tiến quy trình, thủ tục, hồ sơ cho vay gắn với việc thực
hiện đúng các quy định của pháp luật. Tiếp cận với các doanh nghiệp để hướng dẫn
về điều kiện cho vay, quy trình thủ tục cho vay vốn đáp ứng những nhu cầu vay
của doanh nghiệp. Chủ động nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu đầu tư sản xuất, không
phân biệt loại hình doanh nghiệp là kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể hay kinh tế tư
nhân, nếu các loại hình này đảm bảo được các điều kiện vay và đảm bảo tiền vay
theo cơ chế hiện hành.
- Tập trung vốn cho các doanh nghiệp vay vốn đầu tư xây dựng, mua sắm
cải tiến dây chuyền, máy móc thiết bị phục vụ cho nâng cao chất lượng sản phẩm.
Đối với các doanh nghiệp có dự án sản xuất các sản phẩm hàng hóa có chất lượng
cao, có sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế, ngân hàng cần ưu tiên
bố trí nguồn vốn trung- dài hạn để các doanh nghiệp này vay vốn.
- Xem xét cho các DNVVN thuộc mọi thành phần kinh tế vay vốn được áp
dụng biện pháp đảm bảo tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay hoặc được vay
không cần đảm bảo bằng tài sản.
- Thực hiện tốt việc đóng góp vốn với các quỹ bảo lãnh tín dụng cho
DNVVN trên địa bàn thành phố Hà Nội nhằm tạo điều kiện mở rộng cho vay đối
với các DNVVN.
3.2.8 Đa dạng hóa hình thức tín dụng cho DNVVN.
Để mở rộng việc cấp tín dụng đối với DNVVN, các ngân hàng cần phải đa

dạng hơn các hình thức tín dụng. Bên cạnh các nghiệp vụ truyền thống, cần phát
triển các nghiệp vụ bảo lãnh, cho vay theo dự án, cho thuê tài chính, tạo khả năng
cung cấp vốn trung hạn cho DNVVN. Trong đó đặc biệt quan tâm đến hình thức
cho thuê tài chính, hình thức tín dụng này được khuyến khích phát triển ở nhiều
nước vì nó có tính an toàn cao hơn so với các hình thức tín dụng khác, đồng thời là
phương thức tạo vốn cố định cho các DNVVN rất có hiệu quả. Đa dạng hóa thời
hạn cho vay trung và dài hạn cho phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, thời gian khấu hao máy móc và tính chất sản xuất của các nghành
nghề truyền thống. Thông qua các hình thức này, ngân hàng sẽ mở rộng được tín
dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho các DNVVN dễ dàng tiếp cận với vốn tín dụng
của ngân hàng.
3.2.9 Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt với các DNVVN.
DNVVN hoạt động trong tất cả các lĩnh vực, ngành nghề và ở mỗi lĩnh vực,
ngành nghề có những thế mạnh cũng như những hạn chế riêng của nó. Vì vậy, nhu

×