Tải bản đầy đủ (.docx) (143 trang)

Day hoc tich hop modun dieu hoa khong khi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 143 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
-----    -----

NGUYỄN ANH VŨ

D¹Y HäC TÝCH HợP MÔ ĐUN Hệ THốNG ĐIềU HòA
KHÔNG KHí CụC Bộ
TạI TRƯờNG CAO ĐẳNG NGHề THàNH PHố Hồ CHí
MINH THEO
ĐịNH HƯớNG PH¸T TRIĨN N¡NG LùC NGHỊ NGHIƯP
Chun ngành: LL và PPDH bộ môn Kỹ thuật công nghiệp
Mã số: 8 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
TS. NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN

1


HÀ NỘI – 2020

2


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, thực hiện luận văn, người nghiên
cứu nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của Cô TS.
Nguyễn Thị Thanh Huyền, quý Thầy/Cô khoa Sư phạm kỹ thuật, trường Đại


học sư phạm Hà Nội và các bạn học lớp K28 TP.HCM;
Bên cạnh đó có sự hỗ trợ, tạo điều kiện khơng ít của Ban giám hiệu, đồng
nghiệp cùng các em sinh viên trường Cao đẳng Nghề TP.HCM và giảng viên
các trường trên địa bàn TP.HCM đã nhiệt tình đóng góp ý kiến và tích cực
tham gia kiểm nghiệm. Tơi xin chân thành cảm ơn và kính chúc Q
Thầy/Cơ, Gia đình, Ban giám hiệu, đồng nghiệp, các em sinh viên trường Cao
đẳng Nghề TP.HCM sức khỏe, hạnh phúc và thành công.

Xin trân trọng cảm ơn!

3


MỤC LỤC

4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

NỘI DUNG VIẾT TẮT

1
2
3
4
5
6
7

8

Dạy học tích hợp
Giáo dục nghề nghiệp
Cao đẳng Nghề Thành phố Hồ Chí Minh
Năng lực nghề nghiệp
Phương pháp dạy học
Giảng viên
Sinh viên
Học sinh

5

KÝ HIỆU
CHỮ VIẾT TẮT
DHTH
GDNN
CĐN TP.HCM
NLNN
PPDH
GV
SV
HS


DANH MỤC HÌNH

6



DANH MỤC BẢNG

7


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Dạy học tích hợp (DHTH) ngày càng được quan tâm nghiên cứu và
vận dụng rộng rãi trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp (GDNN) ở Việt
Nam, nhờ những ưu điểm vượt trội trong việc phát triển năng lực người
học. Bằng phương thức dạy học này, nhận thức của người học luôn được
tạo ra sự liên tục từ lý thuyết đến thực hành, hoặc từ phát triển kỹ năng đến
ứng dụng thực tiễn.
Trong những năm gần đây, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã
có văn bản hướng dẫn sử dụng các biểu mẫu và quy trình biên soạn giáo án
cho DHTH. Các biểu mẫu này đã giúp các cơ sở đào tạo và giáo viên trong hệ
thống GDNN ở nước ta có thể triển khai đồng bộ được các hoạt động DHTH
từ khâu lập kế hoạch đến tổ chức dạy học. Tuy nhiên, qua thực tế dạy học cho
thấy, các biểu mẫu giáo án DHTH trên vẫn còn tồn tại một số hạn chế về cấu
trúc, nội dung và đặc biệt là thuật ngữ “tiểu kỹ năng” được sử dụng trong giáo
án. Sự khác nhau giữa Đề cương bài giảng và Giáo án trong hồ sơ DHTH
chưa có sự phân biệt rõ ràng trong sử dụng. Những tồn tại trên đã tạo ra
khơng ít khó khăn cho giáo viên trong q trình dạy học, dẫn đến sự khơng
thống nhất trong tồn hệ thống. DHTH là định hướng dạy học giúp cho học
sinh phát triển khả năng huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng,… thuộc nhiều
lĩnh vực khác nhau để giải quyết có hiệu quả các vấn đề trong học tập và
trong cuộc sống, được thực hiện ngay trong quá trình lĩnh hội tri thức và rèn
luyện kỹ năng; phát triển được những năng lực cần thiết, nhất là năng lực
nghề nghiệp.

Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, mục tiêu
dạy học của chương trình được mơ tả thơng qua các nhóm năng lực. Giáo dục
định hướng phát triển năng lực không chỉ nhằm mục tiêu phát triển năng lực
chuyên môn bao gồm tri thức, kỹ năng chuyên môn mà còn phát triển năng
8


lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực cá thể. Những năng lực này
không tách rời nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ. Năng lực nghề nghiệp được
hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các năng lực này.
Trường Cao đẳng nghề Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những
nơi đào tạo nguồn nhân lực cho Thành phố và khu vực, là một trong những
trường trọng điểm của Tổng cục GDNN, vì vậy phát triển phẩm chất và năng
lực cho người học đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội là vấn đề
cần thiết để có thể đào tạo nguồn nhân lực có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp,
có thái độ lao động phù hợp với nghề nghiệp nhằm tạo điều kiện cho người
học ra trường có khả năng tự tìm việc làm, tự tạo việc làm, tham gia lao động
trong và ngồi nước hoặc tiếp tục học tập nâng cao trình độ. Ngồi ra, việc áp
dụng DHTH khơng chỉ giúp cho các giáo viên dạy nghề giải quyết được
những khó khăn vướng mắc khi phải biên soạn giáo án tích hợp và tổ chức
DHTH mà cịn góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của trường Cao đẳng
nghề Thành phố Hồ Chí Minh.
Xuất phát từ những thực tiễn trên, việc thực hiện đề tài “ Dạy học
tích hợp mơ đun Hệ thống điều hịa khơng khí cục bộ tại trường Cao
đẳng nghề thành phố Hồ Chí Minh theo định hướng phát triển năng lực
nghề nghiệp” là cần thiết, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề
trong giai đoạn hiện nay.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu lý luận về dạy học tích hợp trong dạy nghề, từ đó xây dựng

cấu trúc nội dung và kế hoạch dạy học tích hợp áp dụng cho mơ đun Hệ thống
điều hịa khơng khí cục bộ tại trường Cao đẳng nghề Thành phố Hồ Chí Minh
theo hướng phát triển năng lực nghề nghiệp.
3. KHÁCH THỂ, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học tại trường Cao đẳng nghề Thành phố Hồ Chí Minh.
9


3.2. Đối tượng nghiên cứu
-

Năng lực nghề nghiệp.
Cấu trúc nội dung và quy trình tổ chức dạy học tích hợp trong giáo dục nghề

nghiệp.
- Q trình dạy học mơ đun Hệ thống điều hịa khơng khí cục bộ nghề Kỹ thuật
máy lạnh và điều hịa khơng khí.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
-

Khảo sát thực trạng dạy học mô đun Hệ thống điều hịa khơng khí cục bộ
nghề Kỹ thuật máy lạnh và điều hịa khơng khí tại trường Cao đẳng nghề

Thành phố Hồ Chí Minh.
- Thực nghiệm sư phạm trên sinh viên hệ chính quy nghề Kỹ thuật máy lạnh và
điều hịa khơng khí, khoa Điện - Điện lạnh thuộc trường Cao đẳng nghề
Thành phố Hồ Chí Minh.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC


Xây dựng bài giảng và thực hiện dạy học mô đun Hệ thống điều hịa
khơng khí cục bộ trình độ cao đẳng tại trường Cao đẳng nghề Thành phố Hồ
Chí Minh theo định hướng dạy học tích hợp nhằm phát triển năng lực nghề
nghiệp của người học thì sẽ nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học mô đun.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài đặt ra một số nhiệm vụ nghiên
cứu cụ thể như sau:
-

Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học tích hợp theo hướng phát

triển năng lực nghề nghiệp.
- Nhiệm vụ 2: Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng về dạy học mô đun Hệ
thống điều hịa khơng khí cục bộ tại Trường Cao đẳng nghề Thành phố Hồ
Chí Minh.
- Nhiệm vụ 3: Đề xuất và triển khai biện pháp dạy học tích hợp theo hướng
phát triển năng lực nghề nghiệp trong dạy học mô đun Hệ thống điều hịa
khơng khí cục bộ tại Trường Cao đẳng nghề Thành phố Hồ Chí Minh.

10


6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tác giả đã sử
dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu sau đây:
-


Một số phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, so sánh,…
Một số phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra, phương

pháp chuyên gia, phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp thống kê toán học.
7. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về dạy học tích hợp theo định hướng phát
triển năng lực nghề nghiệp
Chương 2. Thực trạng về dạy học tích hợp tại Trường Cao đẳng nghề
Thành phố Hồ Chí Minh theo năng lực nghề nghiệp.
Chương 3. Dạy học tích hợp mơ đun Hệ thống điều hịa khơng khí cục
bộ theo hướng phát triển năng lực nghề nghiệp.

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DẠY HỌC TÍCH HỢP
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ
NGHIỆP

11


1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới đã có những nghiên cứu về dạy học tích hợp và dạy học
theo định hướng năng lực nghề nghiệp.
Dạy học theo định hướng năng lực nghề nghiệp khác quan điểm tiếp
cận nội dung (truyền thống) ở những điểm cơ bản sau:

Thứ nhất: Mục tiêu cuối cùng của dạy học là phải hình thành ở người
học năng lực hành nghề thực tiễn;
Thứ hai: Khối lượng nội dung không ôm đồm, dàn trãi quá nhiều kiến
thức hàn lâm uyên bác, mà được chọn lọc những gì thiết thực mang tính thực
tiễn nhằm phát triển năng lực cá nhân, năng lực chuyên nghiệp, năng lực tư
duy và năng lực xã hội ở người học.
Xu hướng đổi mới giáo dục tiếp cận theo năng lực còn được gọi là tiếp
cận theo mơ hình định hướng hành động, hay năng lực thực hiện, hoặc năng
lực bền vững; đã được áp dụng ở nhiều quốc gia tiên tiến nhằm đáp ứng
những yêu cầu của xã hội hiện đại.
Ở khối các nước nói tiếng Pháp, phong trào cải cách sư phạm được
người ta đặt tên là “tiếp cận năng lực” được khởi đầu tại Québec (Canada) và
Thụy Sĩ (miền nói tiếng Pháp), sau đó thì mở rộng sang Bỉ, Madagscar và
sang tới Pháp thì theo cách rụt rè hơn .
Hệ thống đào tạo nghề kép của CHLB Đức đã khẳng định được sự
thành công khi áp dụng phương pháp đào tạo tích hợp giữa học tập tại trường
với học tập tại nơi làm việc. Cấu trúc của chương trình đào tạo được xây dựng
dưới dạng mơ đun tích hợp, tạo ra sự linh hoạt cho người học trong việc lập
kế hoạch học tập hoặc chuyển đổi chương trình học. Phương pháp này hiện
nay cũng đang được áp dụng thành công tại Na Uy với mơ hình tích hợp trong
đào tạo nghề theo công thức 2 + 2
Ở Mỹ, đã sớm sử dụng mơ đun trong đào tạo cơng nhân đó là việc đào
tạo bổ túc tức thời cho công nhân làm việc trong các dây chuyền ô tô của các
12


hãng General Motor và Ford vào những năm hai mươi của thế kỷ 19. Để đáp
ứng yêu cầu sản xuất theo kiểu Taylor (vốn thống trị thời bấy giờ), công nhân
được đào cấp tốc trong các khoá học chỉ kéo dài 2 - 3 ngày. Học viên được
làm quen với mục tiêu công việc và được đào tạo ngay tại dây chuyền với nội

dung không thừa, không thiếu nhằm đảm nhận được cơng việc cụ thể trong
dây chuyền. Vì tính thực tiễn cao, tiết kiệm thời gian và kinh phí đào tạo,
phương pháp đào tạo này đã được phổ biến và phát triển rộng rãi ở Anh và một
số nước Tây Âu.
UNESCO và ILO là hai tổ chức quốc tế khơng chỉ khuyến khích mà
cịn tạo điều kiện cho việc phát triển và ứng dụng các nhóm mơ đun trong
đào tạo nghề nói riêng và đào tạo nói chung. Tại Paris, các chuyên gia cho
rằng, sử dụng mô đun “là thích hợp và cần thiết cho mọi đối tượng đào tạo,
đặc biệt cho giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và trong việc phổ biến kỹ thuật
mới” và khuyến cáo các nước đang phát triển khi đầu tư tổng thể cho giáo
dục cịn hạn chế thì nên quan tâm đến việc đào tạo trên thế giới, không nên
“sa đà” vào việc tranh cãi, duy danh thuật ngữ mà nên triển khai áp dụng
và từ đó rút kinh nghiệm.
Từ đào tạo theo mô đun kỹ năng hành nghề (Modules of employable
skills - MES) đến đào tạo theo mô đun năng lực thực hiện (MEQ). Đề cương
năm 1973 tổ chức lao động thế giới ILO đã đề xuất phương thức đào tạo theo
mô đun (MES = phương thức đào tạo nghề theo công việc / kỹ năng hành
nghề) nên bị phê phán là hẹp, thiển cận khơng đủ đáp ứng về trình độ. Những
yếu tố lý thuyết chỉ dừng ở mức thấp không đủ để đạt trình độ phân tích, hiểu
và giải quyết vấn đề do vậy đề cương năm 1992 ra đời tính đến việc đào tạo
theo năng lực và trình độ.
Đề tài: “Các trường hợp cho chiến lược giảng dạy tích hợp: liệu nó có
đưa ra thử nghiệm?” của Heather a.Taylor; cử nhân khoa học giảng dạy và
lãnh đạo đại học bang Oklahoma Stillwater, Oklahoma.
13


-

Đề tài này với mục đích là để xác định có nên thực hiện một chương trình

giảng dạy tích hợp trong một lớp học bậc trung học nhằm cải thiện kiến thức

nền tảng của học sinh hay không?
- Nghiên cứu này minh chứng cho việc giáo viên trường trung cấp thực thi một
chương trình giảng dạy tích hợp có thể làm cho SV sơi động và tích cực hơn
trong q trình học
Đề tài: “Giới thiệu giảng dạy tích hợp tại chương trình đào tạo đại học
y tế” của tiến sĩ Madhuri S. Kate; Avinash Supe; Ujjwala J. Kulkarni.
Đề tài này với mục đích là phương pháp dạy và học mới được áp dụng
ở năm thứ 2 để SV khắc sâu khái niệm về dạy học tích hợp trong chương trình
nhằm nâng cao kỹ năng chẩn đoán của họ mà cuối cùng sẽ đem lại lợi ích cho
xã hội là đào tạo ra những bác sĩ lâm sàng tốt.
Tích hợp là một xu hướng của lý luận dạy học được nhiều nước trên thế
giới quan tâm và đã thực hiện ngay từ những năm 30 của thế kỷ XX như ở
Mỹ, Anh, Nga, Đức, Pháp,.v.v. Cách tiếp cận tích hợp lần đầu tiên ở Mỹ và
Anh dưới hình thức một thuật ngữ khác: phương pháp dự án, chúng được áp
dụng trước hết ở các trường trung học nghề, cao đẳng và đại học. Dần dần,
chương trình tích hợp được chuyển xuống các bậc học thấp hơn. Tư tưởng
tích hợp đã gắn chặt với khái niệm hoạt động và xã hội hóa nhà trường, nhằm
đẩy việc học tập ở nhà trường gần gũi hơn nữa với cuộc sống xã hội, hạn chế
tính hàn lâm sách vở và lối giáo dục nhồi nhét.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
1.1.2.1. Sự cần thiết
Trong bối cảnh tồn cầu hóa và quốc tế hóa kinh tế, sự cạnh tranh giữa
các nước về các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật công nghệ ngày càng ngay gắt làm
cho lợi thế cạnh tranh thuộc về những nước có nguồn nhân lực chất lượng
cao. Bối cảnh đó đã và đang tạo ra được những cơ hội, thách thức cho nền
14



kinh tế – xã hội nước ta. Hiện nay, nhu cầu về nguồn nhân lực lao động kỹ
thuật có chất lượng cao ngày càng cần thiết hơn bao giờ hết, đó là địi hỏi cấp
bách đối với giáo dục nghề nghiệp. Do vậy, giáo dục nghề nghiệp cần phải đổi
mới, phát triển lên một tầm cao mới nhằm đào tạo ra nguồn nhân lực mà xã
hội chấp nhận, thị trường lao động nghiệm thu để đáp ứng ngày càng tốt hơn
về nhu cầu nguồn nhân lực. Vì vậy, cần phải đổi mới mạnh mẽ tư duy đào tạo,
thay đổi một cách triệt để những lối nghĩ, hướng đi và cách làm giáo dục nghề
nghiệp sao cho phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và nền kinh tế tri thức. Đổi mới và phát triển dạy nghề theo hướng đáp
ứng nhu cầu của thị trường lao động, gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của cả nước và giải quyết nhu cầu việc làm của người lao động. Phát triển
giáo dục nghề nghiệp theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa đồng bộ từ mục
tiêu, nội dung chương trình, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức,
điều kiện đảm bảo chất lượng để đáp ứng được mọi đòi hỏi của thị trường lao
động hiện nay. Trong bối cảnh đó giáo dục nghề nghiệp có vai trị hết sức
quan trọng trong q trình phát triển nguồn nhân lực nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
là một chiến lược phát triển của quốc gia tuy nhiên, có nhiều yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng đào tạo nguồn nhân lực.
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật hiện nay, khối lượng tri
thức tăng rất nhanh nếu có kéo dài thời gian học tập của người học thêm nữa
họ cũng không thể tiếp thu hết được khối lượng kiến thức từ đó để hình thành
kỹ năng nghề nghiệp. Do vậy, cần phải sử dụng dạy học tích hợp để giúp
người học liên kết các khái niệm đã học, nhanh chóng làm chủ kiến thức, rút
ngắn thời gian đào tạo để có năng lực đáp ứng nhu cầu của người sử dụng lao
động và biết vận dụng kiến thức khi hành nghề. Dạy học tích hợp đã được Bộ
LĐTBXH và Tổng cục Dạy nghề quan tâm chỉ đạo cho các cơ sở dạy nghề

15



thực hiện từ năm 2006. Đến nay đã ban hành được hơn 160 bộ chương trình
khung cho đào tạo nghề mà từng nghề thực hiện theo hướng tiếp cận năng
lực. Tuy nhiên, để dạy học tích hợp ngày càng phát triển thì cũng cịn nhiều
khó khăn như cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ giảng dạy, phương pháp, phương
tiện giảng dạy, hồ sơ lên lớp...
1.1.2.2. Căn cứ vào cơ sở pháp ly
-

Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014
Quyết định 09/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 27/3/2008 quy định nguyên tắc,
quy trình xây dựng và ban hành tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia. Trên cơ sở
Quyết định này, hiện nay đã có dự thảo tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia cho

gần 100 nghề.
- Thông tư 15/2011/TT-BLĐTBXH ngày 10/5/2011 về đánh giá kỹ năng nghề
quốc gia quy định quy trình, phương pháp đánh giá và cơng nhận trình độ kỹ
năng nghề quốc gia.
- Quyết định 62/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 4/11/2008 về hệ thống biểu mẫu,
sổ sách quản lý dạy và học trong đào tạo nghề, trong đó có 3 sổ giáo án: lý
thuyết, thực hành, tích hợp.
- Cơng văn 1610/TCDN-GV ngày 15/9/2010 hướng dẫn biên soạn giáo án và tổ
chức dạy học tích hợp.
Đặc biệt là từ năm 2010 đến nay, vấn đề dạy học DHTH trong đào tạo
nghề đã thu hút được sự chú ý, quan tâm của nhiều nhà giáo dục cũng như
lãnh đạo các cấp và tập thể đội ngũ giáo viên dạy nghề. Trong thời gian qua
Tổng cục GDNN cũng đã tổ chức nhiều cuộc hội thảo về DHTH trong đào tạo
nghề, các thông tư, nghị định về việc ban hành mẫu giáo án tích hợp, quy định
chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề.v.v., cho thấy sự cần thiết và cấp bách
của việc DHTH trong đào tạo nghề hiện nay.

Theo Công văn số 2156/TCDN-GV ngày 30/11/2010 về việc chuẩn bị
Hội giảng giáo viên dạy nghề toàn quốc 2012 Tổng cục dạy nghề đã quy định
16


tất cả nhà giáo tham gia Hội giảng đều phải dạy tích hợp và soạn bài giảng
theo ngân hàng đề Tổng cục ban hành.
Năm 2015, Tổng cục dạy nghề đã phối hợp với khoa Sư phạm kỹ thuật,
trường Đại học Sư phạm Hà Nội biên soạn bộ tài liệu “Đào tạo theo tín chỉ,
biên soạn giáo án và tổ chức dạy học tích hợp, đánh giá theo năng lực thực
hiện” do các tác giả Nguyễn Trọng Khanh, Nguyễn Văn Khôi và Đặng Văn
Nghĩa biên soạn [7; 8]. Bộ tài liệu được ban hành theo quyết định số 586/QĐTCDN ngày 16/9/2015 và triển khai nhận rộng cho giáo viên dạy nghề trên cả
nước.
Nói chung, khái niệm năng lực gắn liền với khả năng hành động, hay
khác đi năng lực biểu hiện bằng hành động thực hiện công việc được giao hay
giải quyết vấn đề. Nếu xét về cấu trúc, năng lực hành động là một loại năng
lực, là thành tố của năng lực nói chung, nhưng khi nói phát triển năng lực
cũng có nghĩa người ta hiểu là phát triển năng lực hành động, chính vì vậy
trong lĩnh vực sư phạm nghề, năng lực còn được hiểu là "năng lực thực hiện",
là: "khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết
các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống khác nhau thuộc các lĩnh vực
nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và kinh
nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động" hay “khả năng thực hiện được các
hoạt động (nhiệm vụ, công việc) trong nghề theo các tiêu chuẩn đặt ra đối với
từng nhiệm vụ, công việc đó”(ILO).
Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, khái niệm
năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: mục tiêu dạy học
được mô tả thơng qua các năng lực cần hình thành; với mỗi ngành học, môn
học hay mô đun, bài học hay chủ đề năng lực cũng được mô tả theo hướng từ
chung đến cụ thể hóa.

Trong thiết kế bài học, những nội dung học tập và hoạt động cơ bản
được liên kết với nhau nhằm hình thành các năng lực. Như vậy, nếu như cách

17


làm truyền thống mục tiêu dạy học được mô tả theo kiến thức, kỹ năng, thái
độ thì trong dạy học mục tiêu được mô tả theo năng lực. Các động từ "biết" ,
"hiểu", trình bày được" được thay thế bằng hành động như: "thực hiện được",
"vận dụng giải quyết được", "giải quyết được trong những tình huống mới".
Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá
mức độ quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung và hoạt động và hành động
dạy học về mặt phương pháp.
Từ khái niệm năng lực hay năng lực thực hiện nói trên cho thấy: Dạy
học tích hợp là phương thức tốt nhất, hiệu quả nhất cho mục tiêu hình thành
và phát triển năng lực người học.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Dạy học tích hợp
Trước tiên chúng ta cần làm rõ một số khái niệm liên quan. Trong từ điển
Giáo dục học có định nghĩa các khái niệm như sau:
-

Tích hợp: Hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập
của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch

dạy học;
- Tích hợp giảng dạy: Tiến hành q trình dạy học theo hướng liên kết, lồng
ghép những tri thức khoa học, những quy luật chung, gần gũi nhau nhằm đạt
u cầu trang bị cho người học có cách nhìn bao quát đối với nhiều lĩnh vực
khoa học có chung đối tượng nghiên cứu đồng thời nắm vững được các

phương pháp xem xét vấn đề một cách lôgic, biện chứng;
- Tích hợp học tập: Hành động liên kết học tập cùng một lần những kiến thức
khác nhau và những kỹ năng khác nhau về cùng một chủ đề giáo dục;
- Tích hợp kiến thức: Hành động liên kết, nối liền các tri thức khoa học khác
nhau thành một tập hợp kiến thức thống nhất;
- Tích hợp kỹ năng: Hành động liên kết rèn luyện hai hoặc nhiều kỹ năng thuộc
cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực gần nhau để nắm vững một thể.

18


-

Tích hợp trong dạy học nghề nghiệp có thể hiểu đó là tích hợp trong cùng
một khoảng thời gian, ở một địa điểm cả ba mục tiêu kiến thức kỹ năng, thái
độ hay nói cách khác đó là dạy lý thuyết, thực hành, rèn luyện thái độ trong
một khoảng thời gian nhất định và cùng một địa điểm. Như vậy, địi hỏi ở
người học phải có khả năng tiếp thu kiến thức, rèn luyện kỹ năng và thái độ
để thực hiện nhiệm vụ một cách thành công theo chuẩn xác định của nghề
nghiệp.
Theo quyết định số 62/2008/QĐ-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ra ngày 4/11/2008 về việc ban hành hệ thống biểu
mẫu, sổ sách quản lý dạy và học trong các trường dạy nghề, có thể xác định
dạy học tích hợp là một trong ba hình thức tổ chức dạy học phổ biến trong
đào tạo nghề.

-

Bản chất của tổ chức dạy tích hợp: là tổ chức dạy học kết hợp giữa dạy lý
thuyết và thực hành trong cùng một khơng gian, thời gian. Điều này có nghĩa
khi dạy một KN nào đó, phần kiến thức chuyên mơn liên quan đến đâu sẽ

được dạy đến đó và được thực hành để luyện tập ngay. Cả hai hoạt động này
được thực hiện tại cùng một địa điểm. Như vậy, về cơ sở vật chất, phịng dạy
tích hợp sẽ có những đặc điểm khác so với phịng chun dạy lý thuyết hoặc
chuyên dạy thực hành theo cách dạy truyền thống.
Điều lưu ý trong dạy học tích hợp là sẽ sử dụng các phương pháp dạy
học hướng tới đạt được cả mục đích nhận thức nội dung kiến thức, phát triển
năng lực hành động và thái độ nghề nghiệp cho SV.
Từ định hướng về đào tạo nghề và thực tiễn cho thấy, dạy nghề đã và
đang đặt ra mục tiêu cần giải quyết đó là q trình đào tạo nguồn nhân lực kỹ
thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ, họ phải có năng lực thực hành nghề
tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức
19


kỷ luật, tác phong cơng nghiệp, có sức khỏe, sau khi tốt nghiệp họ có khả
năng hành nghề và có thể tiếp tục học tập ở trình độ cao hơn. Từ thực tiễn
sinh động đã đặt ra cho thầy và trò trong các trường dạy nghề nhiều thách
thức và cơ hội để phát triển, trong đó lựa chọn phương pháp và hình thức tổ
chức dạy học là một trong những vấn đề được quan tâm.
-

Dạy học tích hợp: hình thành ở người học những năng lực rõ ràng, có sự tính
trước những điều cần thiết cho người học nhằm phục vụ q trình học tập
tương lai hoặc hịa nhập người học vào cuộc sống lao động, làm cho quá trình
học tập có ý nghĩa hơn, gần gũi hơn với hoạt động thực tiễn. Người học sử
dụng phối hợp được những kiến thức, kỹ năng, thao tác đã lĩnh hội một cách
rời rạc để giải quyết những tình huống trong thực tiễn. Dạy học tích hợp gọi
năng lực thực hiện, mục tiêu đó là kiến thức tích hợp. Quan niệm dạy học tích
hợp coi năng lực thực hiện là cơ sở khoa học của dạy học tích hợp, gắn với
những tình huống cụ thể mà người học sẽ gặp sau này. Như vậy, trong quá

trình dạy học đã quan tâm đến việc vận dụng kiến thức trong tình huống cụ
thể thay vì tham nhồi nhét kiến thức, giúp người học phân biệt cái cốt yếu với
cái ít quan trọng, cái cốt yếu là năng lực cơ bản để vận dụng, xử lý các tình
huống, cơ sở khơng thể thiếu cho q trình học tập tiếp theo. Dạy học tích
hợp cần đảm bảo nguyên tắc: 1) Không làm thay đổi đặc trưng của bài học; 2)
Khai thác nội dung tích hợp một cách có hệ thống, khơng có sự trùng lặp,
khơng gây ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình tiếp thu của người học; 3) Đảm
bảo tính vừa sức trong q trình dạy học.
1.2.2. Năng lực nghề nghiệp
1.2.2.1. Năng lực
Năng lực được hiểu như một cấu trúc phức tạp của các thuộc tính nhân
cách cần thiết cho sự thực hiện trong phạm vi hồn cảnh cụ thể. Nó là một sự
20


phối hợp phức tạp của các thuộc tính (Kiến thức, thái độ, các nguyên tắc và
kỹ năng) và các công việc phải được thực hiện trong các hoàn cảnh xác đinh.
Có quan niệm cho rằng năng lực là khả năng vận dụng các kiến thức, kỹ
năng và thái độ vào thực hiện một cơng việc có hiệu quả trong những điều kiện
nhất định. Năng lực chính là khả năng mỗi cá nhân có sự phù hợp giữa một tổ
hợp các thuộc tính tâm lý với yêu cầu của một hoạt động nhất định để hoạt
động có có kết quả. Mỗi một cá nhân có các những khả năng, tiềm năng ở các
mức độ khác nhau.
Tuy nhiên, theo quan niệm đào tạo nghề theo năng lực thì mọi SV học
nghề đều có thể học đạt đến một trình độ thơng thạo cho một nghề nhất định.
Do đó, trong đào tạo nghề chúng ta cần tạo mọi điều kiện về sư phạm và cơ
sở vật chất để các em đạt yêu cầu của nơi sử dụng lao động.
1.2.2.2. Năng lực nghề nghiệp
Năng lực nghề nghiệp (NLNN) là sự thực thi hiệu quả của các khả năng
tập trung vào sự thực hiện nhiệm vụ của một nghề ngiệp có liên quan đến các

cấp trình độ u cầu của vị trí làm việc. NLNN không chỉ là khả năng thực
hiện các hoạt động chuyên mơn đơn thuần mà cịn bao hàm cả khả năng phân
tích, khả năng ra quyết định, chuyển đổi xử lý thông tin và những phẩm chất
tâm lý đạo đức…được xem là cần thiết cho sự thực hiện hoản hảo của nghề
nghiệp (Học viện quốc gia Empleo - Tây Ban Nha).
NLNN được hiểu như một cấu trúc phức tạp của các thuộc tính nhân
cách cần thiết cho sự thực hiện trong phạm vi hồn cảnh cụ thể. Nó là một sự
phối hợp phức tạp của các thuộc tính (Kiến thức, thái độ, các nguyên tắc và
kỹ năng) và các công việc phải được thực hiện trong các hoàn cảnh xác định.
(Tổ chức ANTA - Australia)
NLNN là sự vận dụng các kỹ năng, kiến thức và thái độ để thực hiện
21


các nhiệm vụ theo tiêu chuẩn công nghiệp và thương mại dưới các điều kiện
hiện hành. (Tổ chức Lao động thế giới - ILO)
Ở Việt Nam khi nghiên cứu về đào tạo nghề nghiệp theo NLNN cũng có
các định nghĩa khác nhau, có hai định nghĩa cần chú ý đó là:
NLNN (khả năng hành nghề) là: Khả năng của một người lao động có thể
thực hiện những cơng việc của một nghề theo những chuẩn được quy định.
Khả năng hành nghề bao gồm 3 thành tố có liên quan chặt chẽ với
nhau là: kiến thức, kỹ năng và thái độ. (Nguyễn Minh Đường - Phát triển
chương trình giáo dục kỹ thuật và dạy nghề -1999)
NLNN là khả năng thực hiện được các hoạt động (nhiệm vụ, công
việc) trong nghề theo tiêu chuẩn đặt ra đối với từng nhiệm vụ, công việc đó.
NLNN liên quan đến nhiều mặt, nhiều thành tố cơ bản tạo nên nhân
cách con người, nó thể hiện sự phù hợp ở mức độ nhất định của những thuộc
tính tâm, sinh lý cá nhân với một hay một số hoạt động nào đó.
Nhờ có sự phù hợp như vậy mà con người thực hiện có kết quả các hoạt
động ấy. Chỉ thơng qua sự thực hiện có kết quả, mọi người khác mới có thể

cơng nhận người đó có năng lực về hoạt động ấy (Nguyễn Đức Trí - Tiếp cận
đào tạo nghề dựa trên năng lực nghề nghiệp và việc xây dựng tiêu chuẩn
nghề, 1996).
Theo Trần Khánh Đức: NLNN là những năng lực riêng được hình thành
và phát triển trên cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu,
riêng biệt trong các loại hình hoạt động, cơng việc hoặc tình huống, mơi
trường lao động nghề nghiệp đặc thù. Ví dụ như năng lực nhận dạng nhanh
được hình thành trên cơ sở các năng lực chung về thị giác, phán đoán, so
sánh… và các phẩm chất, năng khiếu chuyên biệt khác của mỗi cá nhân trong

22


các hoạt động lao động nghề nghiệp ở các lĩnh vực khác nhau: công nghệ,
dịch vụ, sư phạm….
Như vậy, NLNN có thể được hiểu là sự tích hợp của kiến thức, kỹ năng
và thái độ phù hợp với yêu cầu theo từng vị trí việc làm cụ thể. Hay nói cách
khác, NLNN của người lao động chính là mức độ thể hiện và khả năng vận
dụng tích hợp tất cả các thành phần năng lực trong hoạt động nghề nghiệp phù
hợp với từng vị trí việc làm mà xã hội yêu cầu.
1.2.2.3. Năng lực thành tố
Năng lực thành tố là những phần hợp thành năng lực, là khả
năng thực hiện được các công việc hoặc phần công việc của nghề theo các
tiêu chuẩn đặt ra.
Một năng lực thành tố gắn với một tình huống nghề nghiệp và được
thực hiện thơng qua một quy trình nhất định, kết quả sẽ tạo ra một sản phẩm
cụ thể hoặc một phần sản phẩm.
1.3. DẠY HỌC TÍCH HỢP THEO NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP
1.3.1. Quan điểm về dạy học tích hợp
Theo yêu cầu của từng bộ môn, người ta phân ra làm 4 loại (theo quan

điểm của D’ Hainaut), (Xavier Roegiers, 1996).
Quan điểm “trong nội bộ mơn học” (tích hợp trong mơn học): Ưu tiên
các nội dung của mơn học. Quan điểm này duy trì các mơn học riêng rẽ.
Quan điểm “đa mơn”: trong đó đề nghị những tình huống, những đề tài
có thể được nghiên cứu theo những quan điểm khác nhau, nghĩa là theo những
môn học khác nhau. Theo quan điểm này những môn học tiếp tục được tiếp
cận một cách riêng rẽ và chỉ gặp nhau ở một số thời điểm trong q trình
nghiên cứu. Như vậy mơn học chưa thực sự được tích hợp.
Quan điểm “liên mơn”: trong đó đề xuất những tình huống chỉ có thể
tiếp cận một cách hợp lý qua sự soi sáng của nhiều môn học. Ở đây nhấn
mạnh đến sự liên kết của nhiều môn làm cho chúng tích hợp với nhau để giải

23


quyết một tình huống cho trước. Quá trình học tập sẽ không bị rời rạc mà phải
liên kết với xung quanh những vấn đề cần giải quyết.
Quan điểm “xuyên môn”: chủ yếu phát triển kỹ năng mà HS có thể sử
dụng trong tất cả các môn học, trong tất cả các tình huống. Những kỹ năng
này gọi là kỹ năng xun mơn. Có thể lĩnh hội các kỹ năng này trong từng
mơn học hoặc nhân dịp có những hoạt động chung cho nhiều môn học.
1.3.2. Xác định nội dung dạy học theo chuẩn năng lực nghề nghiệp
Nội dung dạy học theo chuẩn năng lực nghề nghiệp là sự kết hợp một
cách hữu cơ, có hệ thống các kiến thức lý thuyết cần thiết liên quan (cơ sở
ngành, lý thuyết chuyên môn) và kỹ năng thực hành nghề tương ứng thành
một nội dung nhất định, nhằm đem đến cho người học các năng lực thực hiện
công việc, nhiệm vụ cụ thể. Nhờ tính tích hợp này mà các đơn vị kiến thức,
kỹ năng trong chương trình đào tạo có khả năng liên thông ngang, dọc để tạo
ra các mô đun đào tạo thuận lợi trong xây dựng chương trình, trong tổ chức
đào tạo

Trong một mơ đun, sự tích hợp kiến thức kỹ năng trong từng bài cũng có
sự khác nhau. Phân bố thời gian để dạy phần lý thuyết và thời gian để dạy
thực hành trong một bài dạy tích hợp.
Từ góc độ lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực đào tạo nghề hiện nay, khi
thiết kế nội dung Dạy học tích hợp là q trình dạy học mà ở đó việc tổ chức
dạy kiến thức, kỹ năng thực hành và thái độ nghề nghiệp được tích hợp với
nhau trong cùng một nội dung và hoạt động dạy học để người học nghề có
năng lực thực hiện các nhiệm vụ của nghề.
Dạy học tích hợp do định hướng kết quả đầu ra nên phải xác định được các
năng lực mà người học cần nắm vững, sự nắm vững này được thể hiện ở các
công việc nghề nghiệp theo tiêu chuẩn đặt ra và đã được xác định trong việc
phân tích nghề khi xây dựng chương trình. Xu thế hiện nay của các chương trình
dạy nghề đều được xây dựng trên cơ sở tổ hợp các năng lực cần có của người lao
24


động trong thực tiễn sản xuất, kinh doanh. Phương pháp được dùng phổ biến để
xây dựng chương trình là phương pháp phân tích nghề (DACUM) hoặc phân
tích chức năng của từng nghề cụ thể. Theo các phương pháp này, các chương
trình đào tạo nghề thường được kết cấu theo các mô đun năng lực thực hiện.
Điều này cũng đồng nghĩa với việc các nội dung giảng dạy trong mô đun phải
được xây dựng theo hướng “tiếp cận theo kỹ năng”.
1.3.3. Đặc điểm của đào tạo theo năng lực
Đặc điểm cơ bản nhất có ý nghĩa trung tâm của đào tạo theo năng lực là
định hướng và chú trọng vào kết quả đầu ra của q trình đào tạo, điều đó có
ý nghĩa rằng, từng người học có thể làm được cái gì trong một tình huống lao
động nhất định theo các tiêu chuẩn đề ra. Một chương trình đào tạo theo năng
lực là sự tái hiện sinh động và chi tiết một ngành nghề. Sự khác biệt giữa thiết
kế chương trình đào tạo theo năng lực với những chương trình đào tạo truyền
thống chủ yếu qua các tiêu chí thể hiện năng lực và bối cảnh thực hiện tiêu

biểu của ngành nghề. Trong đào tạo theo năng lực, một người có năng lực là
người:
-

Làm được cái gì đó (liên quan tới nội dung chương trình đào tạo).
Làm tốt những cái đó như mong đợi (liên quan tới việc đánh giá kết quả học
tập của người học theo tiêu chuẩn năng lực).
Một người làm thơng thạo cái gì đó sau một thời gian đào tạo dài, ngắn
khác nhau tuỳ thuộc chủ yếu vào khả năng, nhịp độ học tập của người đó.
Người học được coi là trung tâm và có cơ hội phát huy tích cực, chủ động của
mình. Theo quan điểm “Học thơng thạo” thì phương thức đào tạo theo năng
lực khơng có quy định cứng nhắc về thời gian học. Đây là sự khác biệt cơ bản
với phương thức đào tạo truyền thống định hướng vào chương trình học tập
theo niên chế cố định về thời gian. Với tiếp cận năng lực, người học được

25


×